Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––






ĐÀO QUANG BẢO



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––






ĐÀO QUANG BẢO



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày08 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Đào Quang Bảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên", tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào t
-
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫn TS. Nguyễn Bình Giang.
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Đào Quang Bảo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
5. Những đóng góp mới của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa 5
1.1.1. Khái quát chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hoá 5
1.1.2. Đặc trƣng của sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá
bền vững 11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa 21
1.2.1. Sản xuất nông sản hàng hóa của một số nƣớc trên thế giới 21
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam 25
1.1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Bình 31


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 33
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 35
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia 36
2.2.5. Phƣơng pháp dự báo kinh tế 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp 36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả sản xuất nông nghiệp 36
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất nông sản hàng hoá 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN PHÚ BÌNH 38
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Phú Bình 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở huyện Phú Bình 44
3.1.3. Đánh giá các lợi thế và khó khăn đối với phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hoá của huyện Phú Bình 46
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hóa ở huyện Phú Bình 48
3.2.1. Tình hình phát triển chung về sản xuất ngành nông nghiệp của huyện 48
3.2.2. Kết quả sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa 50
3.2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ nông sản 59
3.2.4. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp 60
3.2.5. Tình hình vốn đầu tƣ cho phát triển sản xuất nông nghiệp 61

3.2.6. Tình hình công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn 62
3.2.7. Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.8. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
của các hộ điều tra 64
3.2.9. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản hàng hóa
ở huyện Phú Bình 67
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở
HUYỆN PHÚ BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020 73
4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa 73
4.1.1. Quan điểm 73
4.1.2. Những định hƣớng cơ bản 79
4.1.3. Mục tiêu 80
4.2. Các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở
huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2020 80
4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 80
4.2.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 81
4.2.3. Giải pháp về giống và đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 83
4.2.4. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch hóa trong sản xuất nông nghiệp 84
4.2.5. Giải pháp thực hiện dồn điền, đổi thửa tạo ra diện tích đất canh tác
chuyên canh hóa 84
4.2.6. Giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện xây dựng nông thôn mới theo
19 tiêu trí 84

4.2.7. Giải pháp về vốn, nguồn nhân lực, thị trƣờng và phát triển quan hệ
sản xuất 84
4.3. Một số kiến nghị 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Phụ lục 94



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
BVTV : Bảo vệ thực vật
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX : Hợp tác xã
SP : Sản phẩm
KCN : Khu công nghiệp




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2009 – 2013 41
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 45
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy
sản huyện Phú Bình giai đoạn 2011 – 2013 49
Bảng 3.4: Diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Phú Bình giai đoạn
2011 – 2013 50
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa huyện Phú Bình giai đoạn
2011 - 2013 52
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô huyện Phú Bình giai
đoạn 2011 - 2013 52
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây thực phẩm huyện Phú
Bình giai đoạn 2011 – 2013 53
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây công nghiệp huyện Phú
Bình giai đoạn 2011 – 2013 53
Bảng 3.8: Kết quả ngành chăn nuôi huyện Phú Bình giai đoạn 2011- 2013 55
Bảng 3.9: Diện tích, sản lƣợng thủy sản huyện Phú Bình giai đoạn
2011 - 2013 58
Bảng 3.10: Tình hình phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 58
Bảng 3.11: Tình hình chế biến và tiêu thụ nông sản 59
Bảng 3.12: Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá ở các xã điều tra
năm 2013 65
Bảng 3.13: Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình của quân hộ
nông dân điều tra năm 2013 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1.Cơ cấu tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2013 42
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản huyện Phú
Bình giai đoạn 2011 – 2013 49
Biểu đồ 3.3. Tỷ suất giá trị hàng hóa của cây công nghiệp 54






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN ở nƣớc ta thu
đƣợc những thắng lợi đáng khích lệ. Nông nghiệp là một trong những ngành
kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân cũng đã đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu
trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng sản xuất hàng hoá, công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Song, kết quả đạt đƣợc còn nhiều hạn chế, sản xuất hàng
hoá với quy mô hiệu quả chƣa cao. Đảng và nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ
trƣơng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hƣớng đƣa từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên nền kinh tế thị trƣờng
hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt
khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và ra nhập WTO.
Đây là thuận lợi nhƣng cũng là vấn đề rất khó khăn, thách thức cho phát triển
nông nghiệp của nƣớc ta. Nông nghiệp nƣớc ta có thế mạnh về đất đại, lao
động và có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nhƣng chúng ta có nhiều điểm
yếu: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, kinh
nghiệm thƣơng trƣờng, trình độ tổ chức quản lý… Những hạn chế đó làm cho

chất lƣợng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả thấp, làm hạn
chế tính cạnh tranh chƣa cao. Để hội nhập với thị trƣờng khu vực và quốc tế,
giữ đƣợc thị trƣờng trong nƣớc, chúng ta cần phải phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa.
Phú Bình là một huyện trung du phía Đông Nam của tỉnh Thái Nguyên,
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2. Dân số hiện nay là
146.086 ngƣời, gồm 9 dân tộc anh em cùng chung sống. Phú Bình là huyện có
nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chƣa đƣợc khai thác, hiệu quả sản xuất
nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân trong khu vực nông thôn còn
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là sản xuất nông
nghiệp của huyện còn nhiều trở ngại, chƣa lựa chọn đƣợc hƣớng sản xuất
hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết đối với
địa phƣơng, nhất là trong điều kiện hiện nay huyện Phú Bình đang phát triển
các Khu công nghiệp, số lƣợng lao động nhiều, do đó nhu cầu về các sản
phẩm nông nghiệp phục vụ cho đời sống của ngƣời lao động rất lớn. Xuất
phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: "Phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt
nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào việc khai thác có hiệu quả tiềm năng,
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa của huyện Phú Bình, từ đó đề ra những giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
có tính bền vững ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển

kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và nâng cao đời sống ngƣời dân
địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có liên quan đến phát triển
nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4.2. Phạm vi về thời gian
Các tƣ liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố trong giai đoạn từ
năm 2010 - 2013, số liệu điều tra hiện trạng của hộ chủ yếu thu thập số liệu của
hộ thực hiện trong năm 2013.
4.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, phân tích thực trạng về sản xuất hàng hoá chủ yếu
tập trung vào một số loại nông sản phẩm chính của huyện Phú Bình.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
về lý luận về sản xuất nông sản hàng hoá trong thời kỳ hội nhập và phát triển

kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Về mặt thực tiễn đƣa ra đƣợc
định hƣớng và những giải pháp chủ yếu có cơ sở khoa học và phù hợp với thực
tiễn để phát triển sản xuất nông sản hàng hoá và đẩy mạnh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở huyện Phú Bình.
Vấn đề này có nhiều nội dung cần đề cập đến, nhƣng đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về lý luận phát triển kinh tế và phát
triển sản xuất hàng hoá để làm rõ tiến trình phát triển. Trên cơ sở dự tính, dự
báo triển vọng sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam; đánh giá thực
trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Bình, phân tích những
khó khăn và lợi thế về sản xuất nông sản hàng hoá; từ đó xây dựng quan
điểm, định hƣớng, mục tiêu và giải pháp thúc đẩy phát triển mạnh sản xuất
nông sản hàng hoá tại huyện Phú Bình trong thời gian tới. Những vấn đề
nghiên cứu và đề xuất của đề tài có tính thực tiễn cao sẽ có sự đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hóa ở huyện Phú Bình
Chƣơng 4. Các giải pháp chủ yêu nhằm đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Phú Bình


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
1.1.1. Khái quát chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá
1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
- Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Hầu hết các nƣớc đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nƣớc để
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dung, nó tạo nên sự ổn định, đảm
bảo an toàn cho phát triển.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển là
những nƣớc còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản của các nƣớc này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lƣơng thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nƣớc đó. Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng
phát triển nhƣng vẫn chƣa ngành nào có thể thay thế đƣợc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Xã hội càng phát triển, đời sống con ngƣời ngày càng cao thì nhu cầu
của con ngƣời về lƣơng thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lƣợng,
chất lƣợng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lƣơng thực cho nền kinh tế quốc
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lƣơng thực. Có thể chọn con đƣờng nhập
khẩu lƣơng thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhƣng điều đó
chỉ phù hợp với các nƣớc nhƣ Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
dễ gì đối với các nƣớc nhƣ Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nƣớc đông dân. Các nƣớc đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lƣơng thực tiêu dùng phải sản xuất
trong nƣớc. Thực tiễn lịch sử của các nƣớc trên thế giới đã chứng minh, chỉ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
an ninh lƣơng thực. Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
sẽ khó thu hút đƣợc đầu tƣ để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nƣớc
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông nghiệp đƣợc giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Khu vực nông nghiệp

còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trƣờng. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đƣợc
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản, … Những điển
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nƣớc đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tƣ cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cƣờng điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tƣ liệu tiêu dùng và tƣ liệu sản xuất đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trƣờng trong nƣớc mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản:
Các nƣớc đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc, vật tƣ, thiết bị, nguyên liệu mà chƣa tự sản xuất đƣợc trong nƣớc. Một
phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng đƣợc thông qua xuất khẩu nông sản.

Nông sản còn đƣợc coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại
thƣơng ở giai đoạn đầu. Trong lịch sử, quá trình phát triển của một số nƣớc
cho thấy vốn đƣợc tích lũy từ những ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất
khẩu. Đó là trƣờng hợp của các nƣớc Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Tây Lan, Mỹ, và cả Việt Nam Các loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập
thị trƣờng quốc tế hơn so với các sản phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nƣớc
đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại
nông lâm thuỷ sản. Xu hƣớng chung ở các nƣớc trong quá trình công nghiệp
hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát
triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, làm ô nhiễm đất và
nguồn nƣớc. Dƣ lƣợng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hƣởng đến sức khoẻ
con ngƣời. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con ngƣời. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng .
- Một số vấn đề lý luận về tăng trƣởng và phát triển
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lƣợng và sự cải thiện về
chất lƣợng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
Tăng trƣởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu ngƣời. Nếu nhƣ sản phẩm
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó đƣợc coi là tăng trƣởng kinh tế.

Tăng trƣởng cũng đƣợc áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Để biểu thị tăng trƣởng kinh tế,
ngƣời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lƣợng nền kinh tế (tính toàn bộ
hay tính bình quân đầu ngƣời) của thời kỳ sau so với thời kỳ trƣớc, đó là mức
tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Tăng trƣởng đƣợc so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trƣởng, đó là sự tăng thêm sản
lƣợng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trƣởng
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc
nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng nhƣ quyền công dân. Phát triển
kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hƣớng tiến bộ về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trƣởng về
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển
biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh
mức độ phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta
phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu nhƣ giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu
các ngành và cơ cấu nội bộ ngành
1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
* Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con
ngƣời thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là ích dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu

cầu nào đó của con ngƣời. Ví dụ, công dụng của một cái kéo là để cắt nên giá
trị sử dụng của nó là để cắt; công dụng của bút để viết nên giá trị sử dụng của
nó là để viết. Một hàng hóa có thể có một công dụng hay nhiều công dụng nên
nó có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của ngƣời sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. Cả quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản
xuất thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con ngƣời khi sản
xuất chúng.
Khi đƣa ra ngoài thị trƣờng để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng
hóa thể hiện qua giá trị trao đổi hay giá cả của hàng hóa. Ví dụ một cái tủ có
thể trao đổi đƣợc với hai lƣợng bạc, trong khi một cái bàn có thể trao đổi
đƣợc một lƣợng bạc. Nhƣ vậy giá trị của cái tủ lớn hơn giá trị của cái bàn.
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra đƣợc đem ra trao đổi
mới đƣợc gọi là hàng hoá; song trao đổi đƣợc thì sản phẩm đó đã có một giá
trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản phẩn đó đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng (giá trị sử dụng).
Nhƣ vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trƣờng chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vƣợt
cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.
Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng nhƣng
sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu và thị hiếu của ngƣời
tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó đƣợc tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lƣợng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng hàng hoá.
* Sản xuất hàng hoá:

Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nƣớc. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có những ƣu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, ngƣời sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lƣợng sản
phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ra đời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trƣờng chung, hội
nhập kinh tế, WTO ). Hình thức sở hữu cũng đƣợc thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nƣớc ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhƣng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bƣớc thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lƣợc kinh tế mở:
Đƣa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng đƣợc mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc
tế. Chính sự giao lƣu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá
nƣớc ta có những bƣớc phát triển mới.
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

bền vững
1.1.2.1. Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một
đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
mấy tiêu chí:
+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm đƣợc tạo ra không những phải
khai thác đƣợc lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết ) lợi thế về mặt
kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có ) về mặt xã
hội và môi trƣờng (tạo ra đƣợc sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông
thôn mới và cải tạo đƣợc môi sinh, môi trƣờng ).
+ Bền vững về thị trƣờng tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đƣợc
thị hiếu tiêu dùng của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu về khối lƣợng, chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
lƣợng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trƣờng tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trƣờng mới.Thị trƣờng ở đây đƣợc hiểu là thị trƣờng
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trƣờng nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến.
+ Bền vững về môi trƣờng kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản phẩm
hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm đa dạng,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên tại chỗ, phải là
sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trƣờng, phá hoại môi trƣờng, môi sinh.
+ Gắn đƣợc sản xuất, chế biến với môi sinh môi trƣờng nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn đƣợc
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng đƣợc nguyên liệu tại chỗ, giảm đƣợc chi
phí vận chuyển, thu hút đƣợc lao động tại chỗ, tạo thêm đƣợc việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phƣơng, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo

điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.
1.1.2.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ
một nền nông nghiệp truyền thống lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại
Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ
một nền nông nghiệp truyền thống, phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém
lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới
Ở một nền sản xuất nông nghiệp nhƣ nƣớc ta sản xuất hàng hoá phải đi
từng bƣớc vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhƣng không thể
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
Đi từng bƣớc vững chắc, trƣớc hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội
lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đổi. Khi đã tạo đƣợc thế đứng vƣơn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có
nhu cầu trên thị trƣờng, vừa có lợi thế của địa phƣơng để sản xuất hàng hoá.
Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bƣớc đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bƣớc đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững
Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trƣng của nó
là nền nông nghiệp đƣợc thƣơng mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lƣợng
hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phƣơng; thị trƣờng
đƣợc mở rộng cả trong và ngoài nƣớc. Mục đích của sản xuất nông nghiệp

hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã đƣợc xác
định từ trƣớc khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản
phẩm nhƣ thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của ngƣời sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu ngƣời mua, của thị trƣờng. Thời kỳ này đƣợc tự do
thƣơng mại hóa nên con ngƣời sản xuất tìm mọi cách đƣa tiến bộ khoa học -
công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trƣờng.
Vai trò của Nhà nƣớc ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trƣờng, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
1.1.2.3. Là nền sản xuất với chuyên môn hóa có lợi thế
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lƣợng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
bố chuyên môn hóa tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hƣớng cây
con có lợi thế.
- Cây con đƣợc lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, khí
hậu và môi trƣờng, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
gia đình về khả năng đầu tƣ và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây con đƣợc lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của thị trƣờng hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.

- Cây con đƣợc lựa chọn trƣớc mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
nhƣ cơ sở chế biến, đƣờng giao thông, đƣờng điện để giảm chi phí sản xuất
và tiêu thụ nhƣng về lâu dài phải tiếp thu đƣợc kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng
mới, nguồn nhân lực mới để tăng đƣợc năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là
quá trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản
xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nƣớc, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nƣớc
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối
lƣợng nông sản hàng hóa đƣợc sản xuất ra chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nƣớc ta trong thời
gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên
trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hƣớng XHCN
Đối với nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay, một số vùng, địa phƣơng, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hóa
với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau nhƣ chè, cà phê, cao su,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản Các chính sách của Nhà nƣớc cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa
Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong

đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
hàng hóa là yêu cầu bức thiết trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ
cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
1.1.3.1. Nhân tố thị trường
Thị trƣờng có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trƣờng của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lƣợng nông sản hàng
hóa tiêu thụ trên thị trƣờng, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả ngƣời quản lý, nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả thị trƣờng. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trƣờng sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trƣờng có tác dụng
định hƣớng cho ngƣời sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. Thị
trƣờng ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hóa cũng
ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lƣợng và
chất lƣợng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố thị trƣờng
ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây đƣợc xem xét trên 2
góc độ: Thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra.

×