Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện bắc quang hà giang trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 122 trang )


i
MỤC LỤC

Lời cam đoan Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Mục lục i
Danh mục chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁ T TRIỂ N NÔNG NGHIỆ P THEO
HƢỚ NG SẢN XUẤT HNG HA VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 5
1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 20
1.2. Phương pháp nghiên cứu 33
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 33
1.2.2. Các phương pháp cụ thể 33
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36



ii
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bắc Quang 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội 41
2.1.3. Mộ t số đ ánh giá chung về đặc điểm đa bn huyện Bắc Quang có
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - x hội 48
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướ ng s ản xuất hàng hoá ở
huyện Bắc Quang 49
2.2.1. Tnh hnh phát triển sản xuất ngnh trồng trọt 49
2.2.2. Tnh hnh phát triển sản xuất ngành chăn nuôi 62
2.2.3. Tnh hnh sản xuất ngnh lâm nghiệp của huyện 65
2.2.4. Tnh hnh phát triển dch vụ nông nghiệp 67
2.2.5. Thự c trạ ng và cá c loạ i hì nh tổ chứ c sả n xuấ t 69
2.2.6. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Bắc Quang 86
2.3. Phân tích SWOT đối với phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá ở huyện Bắc Quang 90
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở
HUYỆN BẮC QUANG 94
3.1. Quan điểm và mụ c tiêu phá t triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ở huyện Bắc Quang đến 2020 94
3.1.1. Các quan điểm phát triển nông nghiệ p theo hướ ng sả n xuấ t hà ng hó a 94
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 98
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hàng hoá ở huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang hến năm 2020 99


iii
3.2.1. Triể n khai việ c thự c hiệ n công tá c quy hoạch phù hợ p vớ i điề u kiệ n mớ i 99
3.2.2. Quy hoạch sản xuất hàng hoá gắn liền với chuyên môn hóa, đa dạng
hóa nhằm thúc đẩy chuyển dch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá 101
3.2.3. Hỗ trợ phát triển về số lượng và quy mô trang trại sả n xuấ t hà ng hó a 102
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp để năng
cao trnh độ chuyên môn kỹ thuật, tổ chức sản xuất nông nghiệp
hàng hoá 104
3.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, tiêu thụ sả n
phẩ m v bảo vệ môi trường nông thôn 104
3.2.6. Tăng cường nguồ n vốn tí n dụ ng đầu tư cho sản xuất hàng hóa 105
3.2.7. Giải pháp về th trường đầ u và o và đầ u ra củ a sả n phẩ m 106
3.2.8. Xây dựng vùng sản xuất an toàn, phát triển thương hiệu nông sản
cam quý t H Giang đối với th trường trong v ngoi nước 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Kiến ngh 109
DANH MỤ C TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113




iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
AFTA

Khu vực mậu dch tự do ASEAN
APEC
Diễn đn hợp tác Châu Á - Thái Bnh Dương
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CN
Công nghiệp
CNH
Công nghiệp hoá
HĐH
Hiện đại hoá
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KTQD
Kinh tế quốc dân
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TB
Trung bình
UBND
Uỷ ban nhân dân
VAC
Vườn ao chuồng
VACR
Vườn ao chuồng ruộng
WTO

Tổ chức thương mại thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa




v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Bắc Quang 40
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện Bắc Quang 42
Bảng 2.3. Tnh hnh về dân số v lao động của huyện năm 2010 44
Bảng 2.4. Diệ n tí ch gieo trồ ng mộ t số loạ i cây trồ ng chí nh ở Bắ c Quang 50
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực chủ yếu huyện
Bắc Quang giai đoạn 2008 - 2010 53
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Bắc Quang
giai đoạn 2008 - 2010 56
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất và sản lượng cây đậu, đỗ các loại huyện
Bắc Quang giai đoạn 2008 - 2010 58
Bảng 2.8. Diện tích, sản lượng, năng suất một số loại cây công nghiệp,
cây ăn quả lâu năm huyện Bắc Quang giai đoạn 2008 - 2010 59
Bảng 2.9. Diện tích, sản lượng, năng suất một số loại cây công nghiệp
hng năm huyện Bắc Quang giai đoạn 2008 - 2010 61
Bảng 2.10. Tnh hnh sản xuất một số vật nuôi chính huyện Bắc Quang
giai đoạ n 2008 - 2010 63
Bảng 2.11. Diện tích và sản lượng khai thác tài nguyên rừng huyện Bắc
Quang các năm 2009 - 2010 66
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu chủ yếu của trang trại Bắc Quang năm 2009 73
Bảng 2.13. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại 76

Bảng 2.14. Mộ t số thông tin chung về chủ hộ 79
Bảng 2.15. Quy mô và cơ cấu giá tr sản phẩm hng hoá bnh quân củ a hộ
điều tra 82
Bảng 2.16. Thu nhập bnh quân theo lao động và nhân khẩu hộ điều tra 84
Bảng 2.17. Tổ ng hợp mộ t số chỉ tiêu về cá c loạ i hì nh tổ chức sả n xuấ t 85

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Bắc Quang giai đoạn 2008-2010 43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu diện tích một số cây trồng chính trong các năm 51
Biểu đồ 2.3: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra 80



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sản xuất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là
ngành sản xuất để cung cấp nhu cầu tối cần thiết về lương thực, thực phẩm
cho toàn xã hội; cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến; cung cấp hàng hoá xuất khẩu; cung cấp lao động và một
phần vốn để công nghiệp hoá. Nông nghiệp - nông thôn là th trường quan
trọng của các ngành công nghiệp, dch vụ; l cơ sở để ổn đnh kinh tế, chính
tr, xã hội; giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên v môi trường.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp nước ta đ đạt được những
thành tựu hết sức quan trọng, trong đó nổi bật nhất l đảm bảo được an ninh
lương thực, từng bước trở thành một trong những cường quốc dẫn đầu về xuất
khẩu gạo v đang chiếm lĩnh th trường thế giới về cà phê, hồ tiêu, hạt điều,

thuỷ sản, giầy da, may mặc. Với sự phát triển mạnh mẽ của dân cư nông thôn
đang từng bước được nâng cao cả về vật chất và tinh thần, tỷ lệ nghèo đói
theo tiêu chí mới đến nay chỉ còn khoảng dưới 15%. Mặc dù đ có sự chuyển
dch cơ cấu kinh tế khá mạnh theo hướng tích cực, nhưng nhn chung Việt
Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 67% lực lượng lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp và 1/3 kim ngạch xuất khẩu là từ nông nghiệp. Nông nghiệp là
một ngành quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam về phương diện việc làm
v an ninh lương thực. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và
khi Việt Nam đ chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) sản xuất nông nghiệp của nước ta vừa có cả những thời
cơ v thách thức mới.
Ngh quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, đ chỉ rõ

2
đnh hướng phát triển ngành nông nghiệp như sau: “Hiện nay và trong nhiều
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn có tầm chiến lược
đặc biệt quan trọng Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dch cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các sản phẩm có th
trường và hiệu quả kinh tế cao… Xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập
trung, gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến, khắc phục
tình trạng sản xuất manh mún, tự phát” [?].
Bắc Quang là một huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, có v trí là cửa
ngõ của tỉnh với các đa phương ở khu vực phía Nam của tỉnh. Bắc Quang có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt l cây ăn quả
và cây công nghiệp dài ngày. Mặc dù trong những năm vừa qua, huyện đ có
chủ trương đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thực hiện việc quy
hoạch, giao đất giao rừng và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
lâm nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, sản xuất vẫn mang tính tự phát, chạy theo
th trường; vấn đề sản xuất hàng hóa có chất lượng v mang tính thương hiệu

chưa được coi trọng, nhất l trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới… v vậy dẫn đến hiệu quả kinh tế sản xuất còn thấp, chưa phát huy được
tiềm năng v lợi thế so sánh của đa phương. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng
được những giải pháp đồng bộ, phù hợp để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hoá ở một huyện miền núi còn mang nặng tính sản
xuất tự nhiên nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra của tỉnh, đồng thời
cũng l yêu cầu xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế v xu hướng toàn cầu hoá. Vì vậy đề tài “Nghiên
cứu giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
ở huyện Bắc Quang, Hà Giang trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là
vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu tìm ra các giải pháp để
giải quyết các vấn đề nêu trên.

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đá nh giá thự c trạ ng để đề xuấ t những giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện
Bắc Quang, tỉnh H Giang giai đoạn 2010 - 2015 v đnh hướng tới 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệ p theo
hướ ng sản xuất hàng hoá.
- Đánh giá thực trạng, những thuận lợi v khó khăn trong phát triển nông
nghiệp theo hướ ng sản xuất của huyện Bắc Quang giai đoạn 2006 - 2009.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang, H Giang giai đoạn 2011 -
2015 v đnh hướng tới 2020.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có liên quan đến phát

triể n nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: trên đa bàn huyện Bắc Quang; trong đó tập trung
nghiên cứu một số nông sản hàng hoá chủ yếu có lợi thế sản xuất ở các huyện,
xã và các thành phần kinh tế có tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông sản hàng
hoá thuộc vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của huyện.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những diễn biến của sản xuất nông
nghiệp và một số nông sản hàng hoá chủ yếu ở huyện Bắc Quang trong giai
đoạn 2007 - 2009 về: Diện tích, năng suất, sản lượng, giá cả nông sản phẩm và
vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông sản hng hoá… từ đó đưa ra quan điểm, đnh
hướng và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo

4
hướng hàng hoá trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế cho huyện Bắc Quang,
H Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu sử dụng trong nghiên cứu đề
ti được thu thập từ giai đoạn 2007 - 2009, tập trung trong năm 2009.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
về lý luận về sản xuất nông lâm sản hàng hoá trong thời kỳ hội nhập và phát
triển kinh tế th trường có sự quản lý của nh nước. Về mặt thực tiễn đưa ra
được đnh hướng và những giải pháp chủ yếu có cơ sở khoa học và phù hợp
với thực tiễn để phát triển sản xuất nông sản hng hoá v đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở một đa phương khu vực miền núi.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của
huyện Bắc Quang, phân tích những khó khăn v lợi thế về sản xuất nông lâm
sản hàng hoá; từ đó xây dựng quan điểm, đnh hướng, mục tiêu và giải pháp
thúc đẩy phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hoá huyện Bắc Quang trong
thời gian tới. Những vấn đề nghiên cứu v đề xuất của đề tài vừa mang tính lý
luận vừa có tính thực tiễn sẽ có sự đóng góp tích cực vào việc đề xuất các giải

pháp và chính sách phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất
nông lâm sản hng hoá nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương chính:
- Chương 1: Tổng quan về phá t triể n nông nghiệ p theo hướ ng sả n xuấ t
hng hóa v phương pháp nghiên cứu đề ti.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ở huyện Bắc Quang, Hà Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông
lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang, Hà Giang.

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁ T TRIỂ N NÔNG NGHIỆ P THEO HƢỚ NG
SẢN XUẤT HNG HA V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
- V trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngnh chăn nuôi v ngnh dch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất l các nước đang phát triển là những
nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả

những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp
không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời sống của
nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất
quyết đnh sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước mà hiện nay, mặc dù trnh độ khoa học - công nghệ ngày càng phát
triển nhưng vẫn chưa ngnh no có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngy cng tăng về số lượng,

6
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển l tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
dễ g đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn đnh thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải tự sản xuất
được trong nước. Thực tiễn lch sử của các nước trên thế giới đ chứng minh,
chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đ
có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự
ổn đnh chính tr và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển
thì sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp v đô th. Quá trình công nghiệp hoá v đô th hoá, một mặt

tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó m năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp v đô th. Đó l xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá tr của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản

7
hàng hoá, mở rộng th trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vo các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… Những điển hình
thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đ sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp
và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao
gồm tư liệu tiêu dùng v tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào th
trường trong nước m trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay
đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến
sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng
cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, lm tăng sức mua từ khu vực nông thôn
sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dch vụ tăng, thúc đẩy công
nghiệp và dch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại

nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập th trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá tr xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.

8
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, l sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng b tn phá, đất đai sẽ b xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường [8].
1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
* Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá tr và
giá tr sử dụng.
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi
mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đ có một giá
tr nhất đnh (giá tr trao đổi) và sản đó thoả mn được nhu cầu no đó của
người tiêu dùng (giá tr sử dụng).
Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên th trường chu sự chi phối của hai quy
luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt cầu
thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chu bán với giá thấp, chu thua lỗ. Ở
khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên th trường nhưng sản

phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và th hiếu của người tiêu
dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn th sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lượng, giá cả cao, cung cấp không ổn đnh thì sản phẩm đó b
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên th trường hàng hoá.

9
* Sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có những ưu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra l để bán nên nó chu sự chi phối của các quy luật giá tr, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thnh, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ra đời.
Kinh tế hng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi m ngy cng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, th trường chung, hội
nhập kinh tế, WTO ). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đ trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế
hàng hoá đ ra đời nhưng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ v đang
từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở:
Đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại lm cho trnh độ xã hội hoá
sản xuất ngy cng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật m đ tính đến khả năng liên kết quốc

tế. Chính sự giao lưu v hợp tác quốc tế đ lm cho nền kinh tế hàng hoá
nước ta có những bước phát triển mới.

10
1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
a. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa:
* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một đặc
trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
mấy tiêu chí:
- Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác được lợi thế tự nhiên của khu vực (đất đai, khí hậu, thời tiết ) lợi
thế về mặt kinh tế (lao động, vốn, trnh độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có )
về mặt xã hội v môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây
dựng nông thôn mới và cải tạo được môi sinh môi trường ) [16].
- Bền vững về th trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được th
hiếu tiêu dùng của th trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có th trường tiêu thụ ổn đnh và tạo
khả năng mở rộng th trường mới.Th trường ở đây được hiểu là th trường
tiêu dùng sản phẩm cùng th trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến [9].
- Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản phẩm
hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên tại
chỗ, phải là sản phẩm sạch đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi trường, môi sinh.
- Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc lm. Đa

dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,

11
đất đai v lao động của từng đa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đnh, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.
* Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ
một nền nông nghiệp truyền thống,phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém
lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới.
Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi
từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội
lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao
đổi. Khi đ tạo được thế đứng vươn lên lm giu, lựa chọn sản phẩm vừa có
nhu cầu trên th trường, vừa có lợi thế của đa phương để sản xuất hàng hoá.
Khi đ có hng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bước đi vo chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó l bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững
Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trưng của nó là
nền nông nghiệp được thương mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lượng
hàng hóa nhiều và chủng loại hng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng đa phương; th trường
được mở rộng cả trong v ngoi nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thnh hng hóa đ được xác
đnh từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản


12
phẩm như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu người mua, của th trường. Thời kỳ ny được tự do
thương mại hóa nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học -
công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm lm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm trên th trường.
Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về th trường, đo tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp [16].
* Chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi có lợi thế:
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp l đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bố chuyên môn hóa các giống cây, vật nuôi thích hợp cho từng vùng theo
hướng cây, con có lợi thế cạnh tranh.
- Cây, con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu v môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
gia đnh về khả năng đầu tư v trnh độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của th trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn đnh.
- Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện để giảm chi phí sản xuất
và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới v cơ sở hạ tầng
mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên th trường.


13
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là quá
trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận v cũng l quá trnh tái sản xuất
hàng hoá mở rộng, ổn đnh.
Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trnh độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối
lượng nông sản hng hóa được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta trong thời
gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bền
vững lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN.
Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, đa phương, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đ có một số sản phẩm trở thành hàng hóa
với những quy mô v trnh độ phát triển khác nhau như chè, c phê, cao su,
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản Các chính sách của Nh nước cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa:
Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
KTQD phát triển, lm tăng khả năng tích lũy v lm biến đổi sâu sắc trong
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
hàng hóa là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu di đối với các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hng hóa đạt trnh độ
cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
* Thứ nhất: Nhân tố thị trường
Th trường có vai trò vừa l điều kiện, vừa l môi trường của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá tr và giá tr sử dụng, khối lượng nông sản hàng


14
hóa tiêu thụ trên th trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả người quản lý, nhà sản xuất v người tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả th trường. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả th trường sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, th trường có tác dụng
đnh hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
hng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của th trường. Th
trường ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hng hóa cũng
ngy cng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và
chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố th trường
ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây được xem xét trên 2
góc độ: Th trường đầu vào và th trường đầu ra.
Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
sản xuất, vốn trong đó đặc biệt là th trường đất v lao động. Cũng như các
hng hoá khác, đất đai v lao động cũng trở thành hàng hoá.
- Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm, nó vừa l tư liệu lao động, vừa l đối tượng lao động v l tư liệu
sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác đnh rõ quyền sử dụng đất ổn
đnh lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm v như vậy nó tạo ra các chủ thể
sản xuất thực sự làm chủ các tư liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh
doanh, từ đó lm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu th trường. Việc cho phép nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu
dài thì nguồn ti nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát
triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hướng tập trung,


15
hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp,
đem lại lợi nhuận cao. Người nông dân làm chủ sử dụng đất l điểm khởi đầu
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa [4].
- Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng th trường lao
động chính l môi trường tạo nên sự chuyển dch người lao động từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trnh độ của
người lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
môn hóa lao động trong nông nghiệp l cơ sở v l điều kiện để hình thành và
phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Mặt khác, th trường lao động có được phát triển hay không, nhanh hay
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt l trnh độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh Trên trực tế, trình độ của
người sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hóa phải cao hơn người
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những người
dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền
của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều
đó, đòi hỏi người sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học -
công nghệ, về quản tr kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu th trường,
nhận biết nhu cầu của th trường, từ đó biết lựa chọn những cây, con no được
người tiêu dùng đánh giá cao v có sức mua lớn.
Một mặt khác là sản xuất có được mở rộng hay không? có được chuyển
đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hng hoá hay không? điều này lại phụ
thuộc vào th trường đầu vào, phụ thuộc vo trnh độ phát triển của khoa học
công nghệ sản xuất, trnh độ khoa học kỹ thuật v cơ sở vật chất kỹ thuật,

16
trnh độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học -

công nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội dung cơ bản sau:
- Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ
bảo quản, chế biến sản phẩm.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hóa học như phân
bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật liệu
hóa học xây dựng
- Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm:
Trnh độ văn hóa, trnh độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trnh độ lành nghề, trình
độ tiếp cận th trường
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang b và sử dụng các phương tiện cơ khí
như: Máy chuyên dụng hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công
trình thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường
xá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nh xưởng, kho bãi
Các nhân tố nêu trên được coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính
l "giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản. Ngày nay, ở các nước kinh
tế phát triển, khoa học- công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi và nó đ ảnh
hưởng, tác động rất lớn đến trnh độ, quy mô phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây được xét theo nghĩa hẹp, nó
được biểu hiện một lượng tiền mặt no đó, nó có thể biến thành một nguồn
lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và

17
quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả
năng tích lũy vốn của các đơn v, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông

nghiệp cũng như sự đầu tư hỗ trợ của Nh nước ở cả hai khía cạnh tỷ trọng
vốn đầu tư v chính sách đầu tư. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh
hưởng quan trọng đến phát triển nông nghiệp hng hóa. Đối với doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trnh độ sản xuất
hàng hóa thì không những cần có lượng vốn đầu tư đủ lớn mà quan trọng là
cần phải biết cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhưng trên thực
tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn; hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư v trnh độ
sản xuất kinh doanh cũng như trnh độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh
tốc độ phát triển nông nghiệp hng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của
Nh nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thức huy động
vốn khác. Có như vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
Thị trường đầu ra: Việc xây dựng th trường đầu ra cho nông nghiệp
hng hóa l cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển sản xuất hàng hoá.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán v trao đổi
trên th trường chứ không phải phục vụ nhu cầu của cá nhân. Do vậy, điều
kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình là phải xác đnh được th trường đầu ra, tìm kiếm được khách
hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản phẩm thông qua các hợp
đồng kinh tế cụ thể. Th trường tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa
dạng v phong phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở
công nghiệp chế biến nông sản), các doanh nghiệp thương mại (các nhà bán
buôn, bán lẻ, các đại lý ) và những người tiêu dùng nông, lâm sản thông qua
các chợ nông thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ

18
ở th trường nước ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế,
khả năng khai thác v mở rộng th trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng quyết đnh quy mô v trnh độ phát

triển nông nghiệp hàng hóa.
* Thứ hai: Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật
nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất đnh, rất
nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết -
khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng
suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải
nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên
quan đến điều kiện tự nhiên, nơi đnh bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi
đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể
mới đưa lại hiệu quả kinh tế và chất lượng. Chính vì vậy, đối với phát triển
nông nghiệp hng hóa, đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng,
từng đa phương. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng
lãnh thổ đ hnh thnh nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất
cao. Đây cũng l nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa cần phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên
trong sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
* Thứ ba: Nhóm nhân tố thuộc về thể chế, chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích
hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh
doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự

19
phát triển nông nghiệp hng hóa v ngược lại nếu các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nh nước không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố
kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong nền kinh tế th trường
Nh nước thông qua các chính sách để điều tiết th trường theo đnh hướng

XHCN như: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư v tín dụng, chính sách
khoa học - công nghệ, chính sách tiêu thụ nông sản các chính sách này vừa
tạo điều kiện phát triển sản xuất, vừa tạo điều kiện thu hút, đầu tư để thúc đẩy
sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Phát triển khoa học - công nghệ, cung cấp dch vụ thông tin, đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng: hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ
thống thông tin liên lạc, cung cấp vốn, tín dụng. Những vấn đề này thể hiện
sự can thiệp và trợ giúp của Nh nước có vai trò hết sức quan trọng và là nhân
tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững.
Các nhóm nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực riêng
song nếu giải quyết không đồng bộ thì sản xuất hàng hoá hoặc không phát
triển được hoặc không bền vững.
Đối với nền nông nghiệp Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, với việc từng bước tham gia các th trường AFTA, và
WTO, thì tất yếu khách quan phải chuyển dch nền kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng sang sản xuất hàng hóa. Vì thế, nghiên cứu để thực thi một
hệ thống thể chế pháp lý v chính sách có ý nghĩa quan trọng hng đầu. Vì có
phát huy được lợi thế so sánh, nhằm lm tăng các loại sản phẩm, giá tr sản
xuất hàng hóa ngành nông nghiệp, thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu nông
sản phẩm cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tiến
trình chuyển dch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.

×