ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TP.HCM
-------o0o-------
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM
-------o0o-------
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Thư ký đề tài: PGS.TS. Sử Đình Thành
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
TS. Phan Hiển Minh
TS. Hà Thị Ngọc Oanh
ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
ThS. Phùng Thị Cẩm Tú
TP.HCM, NĂM 2010
MỤC LỤC
Trang
- Mục lục
- Mở đầu ............................................................................................................................. 1
Chương 1 : Môi trường đầu tư và tác động của môi trường đầu tư đến
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................... 5
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế ...................................... 5
1.1.1. Khái niệm, các hình thức đầu tư và đặc điểm của FDI .......................................... 5
1.1.2. Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế .............................................................. 7
1.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế ................................ 8
1.2. Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI ............................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm môi trường đầu tư thu hút vốn FDI .................................................... 12
1.2.2. Các yếu tố cơ bản mang tính cạnh tranh của môi trường đầu tư thu
hút vốn FDI .................................................................................................................... 24
1.3. Một số nội dung cam kết cơ bản của Việt Nam và WTO có liên quan và
tác động đến mơi trường đầu tư nhằm thu hút FDI ........................................................... 29
1.4. Hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI ......................................................................... 31
1.4.1. Hiệu quả định tính của vốn FDI ........................................................................... 32
1.4.2. Hiệu quả định lượng của vốn FDI ........................................................................ 35
1.5. Cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
ở một số nước châu Á. Các bài học kinh nghiệm cho TP.HCM ....................................... 38
1.5.1. Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI ở một số nước trên thế giới ......................... 38
1.5.2. Các bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện môi trường đầu tư thu hút
FDI cho TP.HCM ........................................................................................................... 44
Chương 2: Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại TP.HCM ................................................................................. 50
2.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI tại TP.HCM từ năm 2001 cho đến
nay ...................................................................................................................................... 50
2.1.1. Tổng quát thu hút và sử dụng FDI ....................................................................... 50
2.1.2. Thu hút và sử dụng FDI theo ngành..................................................................... 53
2.1.3. Thu hút và sử dụng FDI theo đối tác ( chủ đầu tư ) ............................................. 53
2.1.4. Thu hút và sử dụng FDI tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao
và khu chế xuất ............................................................................................................... 54
.HCM ................. 56
2.2. Phân tích thực trạng các
................................. 62
2.2.1. Mơi trường kinh tế vĩ mô ..................................................................................... 64
2.2.2. Các thể chế công .................................................................................................. 67
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................ 68
2.2.4. Nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp FDI ......................................................... 74
2.2.5. Thủ tục hành chính liên quan đến FDI ................................................................. 76
2.2.6. Trình độ công nghệ .............................................................................................. 78
trường đầu tư thu hút vốn FDI tại TP.HCM ...................................................................... 79
2.3.1. Các cam kết của Việt Nam đối với WTO có tác dụng làm thay đổi
mơi trường pháp lý, thúc đẩy cải cách thể chế và chính sách vĩ mơ .............................. 79
2.3.2. Tác động các cam kết của VN với WTO đến quản lý kinh tế vĩ mơ
đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................................................................ 85
2.3.3. Tác động các cam kết của VN với WTO đến môi trường đầu tư thu
hút vốn FDI .................................................................................................................... 88
2.3.4
trường đầu tư thu hút vốn FDI tại TP.HCM .................................................................. 90
2.4. Thực trạng hiệu quả thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM ......................................... 95
2.4.1 Đánh giá mức độ cạnh tranh của môi trường đầu tư thu hút và sử dụng
FDI trong tương quan so sánh các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam ................................................................................................................................ 95
2.4.2. Đánh giá hiệu quả thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM ................................... 107
2.5. Đánh giá môi trường đầu tư thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM ........................... 123
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 123
2.5.2. Những hạn chế ................................................................................................... 124
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................... 129
..................... 131
3.1. FDI cho các lĩnh vực, ngành, chương trình trọng điểm kinh tế tại
TP.HCM trong thời gian tới ............................................................................................. 131
3.1.1. Các mục tiêu thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM ............................................ 131
3.1.2. Các lĩnh vực, ngành, chương trình trọng điểm kinh tế tại TP.HCM
thu hút và sử dụng FDI và định hướng đến năm 2020 ................................................. 132
3.2. Những giải pháp hoàn thiện
2020.................................................................................................................................. 138
3.2.1. Cơ sở hoạch định các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư thu hút
và sử dụng FDI tại TP.HCM ........................................................................................ 138
3.2.2. Ổn định bền vững môi trường kinh tế vĩ mô...................................................... 141
............... 142
3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng của TP.HCM và các KCX, KCN ................................ 147
3.2.5. Phát triển dịch vụ tài chính – ngân hàng theo chiều sâu ................................... 150
3.2.6. Nâng cao năng lực quản trị và cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ
hành chính cơng ........................................................................................................... 152
3.2.7. Phát triển và nâng cao trình độ công nghệ ......................................................... 153
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM
trong thời gian tới............................................................................................................. 154
3.3.1. Các giải pháp kinh tế .......................................................................................... 154
3.3.2. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư ................................................................... 156
3.4. Những giải pháp đẩy mạnh thực hiện các cam kết của Việt Nam đối với
WTO liên quan đến môi trường đầu tư thu hút vốn FDI tại TP.HCM ............................ 158
- Kết luận ........................................................................................................................ 164
- Tài liệu tham khảo
–
1.
FDI
:
2.
DN FDI
:
3.
4.
BCC
BOT
:
:
–
5.
6.
BOT
BT
:
:
–
–
7.
8.
ODA
ICOR
:
:
9.
10.
11.
12.
NIEs
GDP
UNCTAD
M&A
:
:
: Hội nghị Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển.
:
13. NDT
: Nhân d
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
ĐTNN
ĐTTTNN
WB
WTO
KCNC
KCN
KCX
:
:
:
:
:
:
:
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
KH&ĐT
KT-XH
NS
NSNN
CN
TP.HCM
UBND
:
: Kinh t –
:
:
:
:
:
–
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với chủ trương quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội các vùng kinh tế trọng điểm, TP.HCM có vai trị như là hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam – một khu vực được đánh giá là năng động nhất trong cả nước.
TP.HCM được biết đến như là một nơi tạo ra 1/5 tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 1/3
sản lượng công nghiệp, 40% đến 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong việc thu
hút vốn ĐTTTNN (FDI), thành phố còn là nơi thực hiện 1/3 số dự án FDI với số vốn có
lúc chiếm tới 41% vốn FDI vào Việt Nam.
Việc tranh thủ nguồn vốn FDI đã mang lại nhiều hiệu ứng tích cực đối với sự phát
triển của thành phố và từ đó hiệu ứng này tác động đến cả nước:
- Đóng góp vào tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của thành phố: FDI bổ sung một phần
quan trọng vào tổng vốn đầu tư trên tồn địa bàn, góp phần đáng kể vào tăng trưởng
kinh tế không chỉ riêng của thành phố mà ở cả phạm vi cả nước, nhất là trên lĩnh vực
công nghiệp; là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải
thiện cán cân thanh tốn quốc tế.
- Đóng góp vào xuất khẩu: Khu vực này cũng góp phần làm gia tăng đáng kể kim
ngạch xuất khẩu của thành phố trong mấy năm gần đây. Trung bình khu vực doanh
nghiệp FDI đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của thành phố đạt 15,2%.
- Đóng góp vào việc tạo cơng ăn, việc làm: Các dự án FDI góp phần quan trọng
trong việc giải quyết lao động cho thành phố, đã có trung bình trên 4% tổng lao động
toàn thành phố được giải quyết việc làm ổn định suốt thời gian qua.
- Đóng góp cho nguồn thu NSNN trên địa bàn từ các doanh nghiệp FDI trong thời
gian có sự gia tăng đáng kể, trung bình đạt 8%.
- Đóng góp vào việc hình thành nên các KCX và KCN tập trung – cửa ngõ thơng
ra bên ngồi của thành phố: góp phần biến đổi các vùng đất chua phèn, sình lầy trước
đây thành những khu sản xuất tập trung với các nhà xưởng khang trang, ngăn nắp.
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập vào WTO, có nhiều cam kết u cầu Chính
phủ Việt Nam cần phải thay đổi chính sách và những hiệp định đầu tư trong việc thu hút
nguồn vốn FDI. Môi trường đầu tư thay đổi đã kéo theo xuất hiện những bất cập trong
vấn đề thu hút và sử dụng FDI, đặt ra cho chính quyền TP.HCM như một vấn đề lớn cần
được đánh giá một cách thận trọng hơn:
1
- Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước và các quy định của TP.HCM chưa tạo ra
động lực đủ mạnh để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI. Thậm chí bản thân các
chính sách này cịn thiếu sự nhất quán, các quy định chồng chéo và mâu thuẫn lẫn nhau,
chưa đồng bộ và hay thay đổi.
- TP.HCM còn lúng túng trong quan điểm thu hút và sử dụng FDI. Việc nhận thức
lĩnh vực, hình thức, quy mô nào cần được ưu tiên chưa rõ ràng dẫn đến các chính sách
định hướng cịn nhiều sai lệch.
Một số ngành nghề đầu tư như kinh doanh bảo hiểm, tài chính ngân hàng chưa
nhận được sự chú ý đúng mức.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu lý luận
- Nghiên cứu các lý thuyết về FDI, môi trường đầu tư thu hút vốn FDI.
- Hiệu quả của môi trường đầu tư.
- Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI ở một số nước trên thế giới và các bài học
kinh nghiệm.
2.2. Mục tiêu thực tiễn
- Đánh giá môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn TP.HCM
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và Việt Nam là thành viên của WTO.
- Đánh giá tác động các cam kết của Việt Nam đối với WTO đến môi trường đầu
tư thu hút vốn FDI tại TP.HCM.
- Đánh giá hiệu quả môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI tại TP.HCM theo các
yếu tố định tính và định lượng của môi trường đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện mơi trường đầu tư để gia tăng khả năng thu hút
vốn FDI trên địa bàn TP.HCM đến năm 2020 và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI
nhằm bảo vệ môi trường đầu tư trong nước.
3. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề
Đề tài tiếp cận kinh nghiệm của nhiều nước trên cơ sở có chọn lọc và vận dụng
thích hợp tình hình thực tiễn của Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu chủ yếu sử dụng
các phương pháp tiếp cận:
- Chuỗi thời gian
- Thống kê
- So sánh
-
)
- Tổng hợp
2
Để làm rõ tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn TP.HCM; các tác
động của việc gia nhập WTO đến môi trường thu hút vốn FDI của TP.HCM; môi trường
đầu tư thu hút FDI (luật pháp, chính sách, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trình độ phát
triển cơng nghệ của quốc gia, nguồn nhân lực, quản lý nhà nước, xúc tiến thương mại,
bảo vệ môi trường) và hiệu quả của môi trường đầu tư thu hút và sử dụng FDI tại
TP.HCM.
- Phương pháp điều tra: nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp này bằng những
câu hỏi để điều tra thu thập thông tin, phục vụ cho nghiên cứu. Dự kiến chọn mẫu 30
doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn TP.HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư thu hút vốn FDI tại TP.HCM trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trên cơ sở đề cập và phân tích, đánh giá các yếu
tố cơ bản của môi trường đầu tư: Môi trường kinh tế vĩ mô; các thể chế công; cơ sở hạ
tầng; trình độ cơng nghệ của một quốc gia. Đề tài cũng hướng vào các nội dung cam kết
của Việt Nam đối với WTO tác động đến môi trường đầu tư thu hút vốn FDI tại
TP.HCM, mức độ cạnh tranh của môi trường đầu tư và hiệu quả thu hút cũng như sử
dụng FDI trên địa bàn TP.HCM. Đề tài nghiên cứu trên phương diện lý thuyết và thực
tiễn môi trường thu hút và sử dụng FDI của TP.HCM.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2001- 2009.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
5.1. Trong nước
Có một số cơng trình nghiên cứu tổng qt về FDI, thu hút FDI vào Việt Nam ở
một số ngành, lĩnh vực hoặc cũng có một số cơng trình nghiên cứu về mơi trường đầu tư
nói chung song thực tế cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về
môi trường đầu tư và hiệu quả của môi trường đầu tư đến thu hút vốn FDI trên địa bàn
TP.HCM trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế giới
(WTO).
5.2. Nước ngồi
Có nhiều bản báo cáo nghiên cứu về đánh giá tác động WTO đến FDI của các
nước đang phát triển và phát triển đăng tải trên các website: www.worldbank.org;
www.imf.org… nhưng cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về hồn thiện mơi
trường đầu tư thu hút FDI trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh VN là thành viên của
WTO.
3
6. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho cấp chính quyền
Thành phố, các nhà ra quyết định chính sách cơng, các giảng viên và sinh viên trong
lĩnh vực kinh tế. Cụ thể:
- Kết quả nghiên cứu giúp cấp chính quyền thành phố, các nhà ra quyết định
chính sách hiểu biết hơn nữa môi trường đầu tư và các thành phần của nó. Từ đó, hồn
thiện hệ thống luật pháp và hoạch định các chính sách cơng về mơi trường đầu tư có
hiệu quả và phù hợp với hội nhập quốc tế.
- Kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận về môi trường đầu
tư và là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên trong lĩnh vực kinh tế.
6.2. Tính mới về khoa học và thực tiễn
- Nghiên cứu môi trường đầu tư theo các tiêu chí quốc tế
- Đánh giá mơi trường đầu tư mang tính cạnh tranh có so sánh với tiêu chuẩn
quốc tế đến thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Đánh giá tác động các cam kết của Việt Nam đối với WTO đến môi trường đầu
tư thu hút vốn FDI tại TP.HCM:
- Đánh giá định tính thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM
- Đánh giá định lượng thu hút và sử dụng FDI tại TP.HCM
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện mơi trường đầu tư để gia tăng khả năng thu hút
vốn FDI trên địa bàn TP.HCM đến năm 2020.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài dài 165 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1 : Môi trường đầu tư và tác động của môi trường đầu tư đến thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Chương 2: Đánh giá thực trạng mơi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại TP.HCM.
Chương 3: Những giải pháp hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm thu hút FDI vào
TP.HCM trong bối cản
.
4
CHƯƠNG 1
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.1.1. Khái niệm, các hình thức đầu tư và đặc điểm của FDI
Theo Luật Đầu tư 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan. Đầu tư trực tiếp
nước ngồi (Foreign Direct Investment - FDI) là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bao
gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại
Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
- Theo thông lệ quốc tế, FDI được phân loại theo một số phương thức dưới đây:
Xét theo hướng di chuyển dòng vốn:
Luồng vốn FDI đi vào; và
Luồng vốn FDI đi ra
Cách phân loại này cho phép ta tính được dịng vốn FDI thuần trên cán cân thanh
tốn quốc tế.
Theo mục tiêu, có các loại hình FDI:
Đầu tư greenfield hay cịn gọi là đầu tư mới1.
Đầu tư theo hình thức M&A (sáp nhập và thâu tóm).
FDI theo chiều ngang.
FDI theo chiều dọc.
1 Đầu tư mới là một dạng của đầu tư trực tiếp nước ngồi. Đầu tư theo hình thức này tạo ra nhà máy sản xuất mới,
tạo thêm việc làm, chuyển giao cơng nghệ và bí quyết.
5
Theo động lực, có các loại hình FDI:
FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực.
FDI tìm kiếm thị trường.
FDI tìm kiếm hiệu quả (giảm chi phí).
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược.
- Theo Luật Đầu tư của
(2005), các hình thức FDI có thể là:
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà ĐTNN.
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
ĐTNN.
Đầu tư theo các hình thức:
o Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC, BCC: Business
Cooperation Contract) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân.
o Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng
BOT, BOT: Build Operate Transfer) là hình thức đầu tư được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà
nước Việt Nam.
o Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng
BTO, BTO: Build Transfer Operate) là hình thức đầu tư được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận.
o Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT, BT: Build
Transfer) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt
Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
6
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo
thoả thuận trong hợp đồng BT.
Đầu tư phát triển kinh doanh (Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực
kinh doanh; Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm
mơi trường).
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Nhìn chung, FDI khơng chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại tệ vào nước sở tại, mà cịn
kèm theo chuyển giao cơng nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị
trường thế giới... Tiếp nhận FDI là lợi thế mà thời đại tạo ra cho các nước đang phát triển.
Song, điều quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế
có được của nguồn vốn này nhằm đạt được tổng thể cao về kinh tế. Bởi lẽ, FDI cũng có
những mặt trái của nó. Nguồn vốn FDI trước sau nó vẫn khơng thuộc quyền sở hữu và
chi phối của nước sở tại. Ngày hôm nay, nhà ĐTNN đưa vốn vào và hết hạn họ lại rút ra.
Trong FDI, chủ đầu tư vẫn toàn quyền sử dụng vốn, nếu là hình thức 100% vốn nước
ngồi, cịn nếu là hình thức liên doanh thì quyền đó cũng bị chia sẽ dựa theo tỷ lệ góp
vốn. Đó là chưa kể đến việc các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do
phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư hay bị các nhà ĐTNN tính giá cao hơn
mặt bằng quốc tế cho các nhân tố đầu vào, cũng như bị chuyển giao những công nghệ và
kỹ thuật lạc hậu.
1.1.2. Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế biểu hiện qua nguồn vốn này làm tăng
tổng số vốn đầu tư xã hội của một nền kinh tế và góp phần vào cân đối phương trình tiết
kiệm và đầu tư của quốc gia:
DI
NFDI
DS
NFDI
NFR CIR
Trong đó:
DI: Đầu tư trong nước;
NFDI: FDI ròng;
DS: Tiết kiệm trong nước;
NFR: Các nguồn vốn phi FDI;
CIR: Thay đổi dự trữ quốc tế
7
Theo mơ hình vịng luẩn quẩn và mơ hình hai khoảng cách của (Hollis B.Chenery),
dịng vốn FDI góp phần làm cân bằng các cân đối vĩ mô của một nền kinh tế 2 và gia tăng
tổng vốn đầu tư của một quốc gia. Do đó, nguồn vốn này có tác động nhất định đến tăng
trưởng kinh tế.
Thật vậy, theo phương trình Harrod Domar :
Mức tăng GDP =
Tỷ lệ vốn đầu tư
ICOR
Dựa vào phương trình trên ta thấy, mức tăng GDP quan hệ thuận với tỷ lệ vốn đầu
tư. Với hệ số ICOR nhất định, tỷ lệ vốn đầu tư tăng lên sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng và
ngược lại. Theo tổng kết của Ngân hàng Thế giới về sự tăng trưởng ở các nước đang phát
triển trong giai đoạn (1965- 1987), nhóm nước tăng trưởng cao, bên cạnh việc sử dụng
vốn đầu tư có hiệu quả (với hệ số ICOR thấp), ln có tỷ lệ đầu tư lớn hơn nhóm nước có
mức tăng trưởng chậm. Điều này khơng những diễn ra ở các nước đang phát triển mà còn
ngay cả ở các phát triển. Nước Mỹ, do tỷ lệ đầu tư thấp giai đoạn (1965-1989) là nguyên
nhân làm cho mức tăng trưởng và thu nhập của Mỹ luôn thấp hơn của Nhật và các nước
Tây Âu. Thực vậy, đến năm 1989, tổng số vốn đầu tư trong nước tại Mỹ chỉ bằng 15%
GDP, trong khi Nhật và Thụy sỹ là 30-33%.
1.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.1.3.1. Dòng chảy FDI trong bối cảnh toàn cầu
FDI trong những thập kỷ qua đã tăng rất nhanh, tốc độ tăng trung bình của tồn thế
giới là 24% thời kỳ (1986-1990), 32% vào đầu thập kỷ 90 và đỉnh cao là năm 2001. Điều
này minh chứng rằng, FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ
biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát
triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh. Trong
suốt thời gian khủng hoảng và sau khủng hoảng Asian ở các nền kinh tế mới nổi, FDI hầu
như đã hồi phục, vẫn là thành phần chính trong các dịng chảy vốn nước ngồi đối với
các quốc gia này. Các phương thức khác nhau của FDI, sát nhập và mua lại (M&A) có
những tác động khác nhau đến kinh tế trong nước, bao gồm cả về điều kiện tài chính lẫn
các mối quan hệ với nước chủ nhà.
2
Các cân đối kinh tế vĩ mô gồm: cân đối tiết kiệm – đầu tư (S – I); cân đối thu – chi ngân sách (T – G) và cân đối
xuất – nhập khẩu (E – M).
8
Dịng chảy FDI tồn cầu đạt mức 1.306 tỷ USD trong năm 2006; năm 2007 đạt kỷ
lục ở mức 1.833,3 tỷ USD. Sự gia tăng FDI phần lớn thông qua hình thức M&A. Tự do
hóa dịng chảy FDI thơng qua thay đổi khung pháp lý và các quy định trong các nền kinh
tế đang phát triển đã góp phần nâng cao mức độ đầu tư của FDI. Sau cuộc khủng hoảng
nhiều định chế tài chính và phi tài chính rơi vào tình trạng bần túng cũng đã dẫn hồi phục
và tăng cường đầu tư trực tiếp thơng qua hình thức M&A. Thêm nữa, những cơ hội về chi
phí sản xuất thấp và sự tăng trưởng thị trường trong nước đã trở thành động lực chính cho
việc gia tăng thu hút nguồn vốn FDI vào các nền kinh tế đang phát triển. Trong năm
2007, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển đạt ở mức rất cao, trên 500 tỷ
USD; trong đó châu Á: 319 tỷ USD, chiếm 64%; châu Mỹ La tinh chiếm 25%. Trong số
các nước đang phát triển, chỉ riêng Trung quốc chiếm 18% (83,5 tỷ USD). Theo báo cáo
của UNCTAD (2008), giá trị giao dịch theo hình thức M&A ở mức 1.637 tỷ USD, cao
hơn 21% so với năm 2000. UNCTAD khẳng định cuộc khủng hoảng tài chính 2008 có
tác động đáng kể dịng chảy FDI toàn cầu. Thách thức đặt ra cho các nền kinh tế thế giới
là phát triển môi trường kinh doanh cạnh tranh cao và linh hoạt để thu hút đầu tư trong
khi đồng thời vẫn duy trì một khung pháp lý đầy đủ và hợp lý.
Tăng trưởng FDI hàng năm
ĐVT: %
1.1.
50
40
30
20
Tăng trưởng hàng năm FDI (%)
10
0
-10 1986 - 90 1991 - 95 1996 - 00
2003
2004
2005
2006 -07
-20
Nguồn: UNCTAD (2000)
1.1.3.2. Lợi ích và chi phí của FDI
- Về lợi ích của FDI:
Với quan điểm phát triển kinh tế dựa vào chiến lược “hiện đại hóa”cho rằng FDI
mang lại những lợi ích kinh tế, vốn cần thiết đối với các nền kinh tế đang phát triển nói
chung: (i) bổ sung cho nguồn vốn trong nước; (ii) tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý;
(iii) tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu; (iv) tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân
công; (v) nguồn thu ngân sách lớn. Quan điểm này dựa vào Lý thuyết Kinh tế Tân cổ điển
9
với sự kỳ vọng một nền kinh tế có tính quốc tế và tự do là có nhiều cơ hội phân phối
nguồn lực toàn cầu hiệu quả hơn so với các nền kinh tế khác. Vốn FDI sẽ thúc đẩy năng
suất và tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận. Ngược lại, các quan điểm thuộc trường
phái Lý thuyết Phụ thuộc (Dependency theory, 1950) cảnh báo rằng FDI chỉ làm cho tăng
trưởng phụ thuộc nền kinh tế nước ngoài đi kèm theo đó là sự mất đi tính độc lập và ổn
định kinh tế (Sylvia T. Ciesluk, 2007) [32]. Susan McMillan (1999) [27] giải thích quan
điểm này “các cơng ty đa quốc gia và những hình thức đầu tư trực tiếp đi liền với chúng
được xem như là những công cụ nhằm duy trì hệ thống thống trị”. Những người ủng hộ
trường phái Phụ thuộc tranh luận, FDI làm gia tăng rủi ro chính trị và bất ổn xã hội, bởi
vì thu nhập tập trung vào một số nhóm người nhỏ trong xã hội. Tuy nhiên, hạn chế của
Lý thuyết Phụ thuộc là không lý giải tại sao các nước NICS lại tiến triển nhanh trong thời
gian qua gắn liền với tốc độ thu hút vốn FDI ở các nước này tăng rất nhanh. Do vậy,
trường phái này không được ủng hộ một cách rộng rãi trong trào lưu tự do hóa của thế kỷ
21.
Có một quan điểm khác được biết đến là trường phái thương lượng (Bargaing
School) tranh luận sự ủng hộ FDI tùy thuộc cách thức thương lượng giữa nhà đầu tư trực
tiếp và chính phủ nước chủ nhà. Tình trạng thương lượng quyết định sự phân phối lợi ích
FDI. Trường phái này cho rằng khả năng mà FDI mang lại lợi ích quan trọng cho nước
chủ nhà phụ thuộc vào quản trị đúng đắn của những người lãnh đạo. Nghĩa là FDI là cơng
cụ hữu ích cho phát triển kinh tế nhưng chỉ được tối đa hóa tồn dụng một khi chính phủ
nghiêng địn bẩy lan tỏa của FDI vào trong phát triển. Tuy nhiên, khả năng của chính
phủ, đặc biệt là các nước đang phát triển, đối với đòn bẩy FDI vẫn là một câu hỏi. Một số
học giả cho rằng, các quốc gia có quyền lực thương lượng mạnh có khả năng đạt được
kết quả như được tiên liệu bởi trường phái tân cổ điển. McMillan (1999) [27] cho rằng,
các yếu tố như là mâu thuẫn sắc tộc, cơ sở hạ tầng ban đầu, quy mơ và kỹ năng lao động,
sự ổn định chính trị… tất cả đóng góp vào sức mạnh thương lượng của chính phủ.
Liên quan đến vấn đề này, trường phái cấu trúc (Structuralist) tranh luận các quốc
gia đang phát triển thiếu sức mạnh và đội ngũ chuyên gia cần thiết để giành được phần
thắng trong các cuộc thương lượng và do vậy, luôn luôn bị thua thiệt hay nhượng bộ đối
với các công ty đa quốc gia. McMillan (1999) [27] nhận định các quốc gia nằm trong thế
yếu trong các cuộc thương lượng liên quan đến FDI sẽ rất khó khăn trong thu hút vốn
FDI và dịch chuyển dòng FDI vào tăng trưởng kinh tế dài hạn. Về điểm này, trong lịch
10
sử hầu kết các nền kinh tế mở, đặc biệt quốc gia nghèo và kém phát triển, xem thu hút
FDI như là cấu phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế dài hạn. Ngân hàng Thế giới và
IMF đã thừa nhận, do có sự khích lệ từ các quốc gia phát triển nên các quốc gia đang phát
triển cũng nghiêng về quan điểm ủng hộ FDI có vai trị tích cực đối với tăng trưởng kinh
tế và hiện tại cạnh tranh để có được sự hiện diện đầu tư bởi các cơng ty lớn trong lãnh thổ
của mình. Sự cạnh tranh này thường dẫn đến kết quả mở rộng phạm vi miễn giảm thuế,
hỗ trợ, và những lợi ích khác cho các công ty đa quốc gia. Cung cấp những lợi ích này,
các nước chủ nhà kỳ vọng sẽ gia tăng nguồn thu thuế và các hiệu ứng tích cực khác từ
FDI. Một khi vốn ODA giảm xuống, nguồn thu thuế từ FDI là nguồn lực bổ sung quan
trọng cho ngân sách nhà nước và các chương trình phát trình triển xã hội của các quốc gia
đang phát triển. Các hiệu ứng thêm vào nữa đó là thu hút cơng nghệ tiên tiến, trình độ
quản lý, phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cán cân thanh toán…Các nước chủ nhà kỳ
vọng với những hiệu ứng này góp phần nâng cao hiệu suất và cải thiện tăng trưởng kinh
tế.
- Về chi phí của FDI hay mặt trái của nó:
Các nước tiếp nhận nguồn vốn FDI phải đương đầu những mặt trái không nhỏ đối
với nguồn vốn này. Một số nhà kinh tế đã cảnh báo FDI có thể làm tổn hại đến các nước
đang phát triển. Họ cho rằng các hiệu ứng nghịch nhất định có thể (i) làm bóp méo cán
cân thanh toán nếu như phần lớn lợi nhuận chuyển ra nước ngồi; (ii) tác động tổn hại
đến mơi trường nếu như các tiêu chuẩn quy định thấp; (iii) gây đảo lộn xã hội nếu như
thương mại hóa diễn ra với tốc độ bất hợp lý; (iv) tác động cạnh tranh tiêu cực trong thị
trường quốc gia hoặc mất chủ quyền chính trị. Trong trường hợp xấu nhất, “một cuộc đua
tới đáy” có thể xảy ra từ chiến lược này nếu như quốc gia bị ép buộc hy sinh mức độ
trạng thái cơng dân của mình bằng việc hạ thấp tiền lương lao động và tiêu chuẩn môi
trường để thu hút vốn nước ngồi.
Một chỉ trích thứ hai, tập trung vào hiệu ứng lan tỏa không nhận thức được. Các
nhà kinh tế đưa ra lời giải thích tại sao xảy ra tình trạng này. Một trong giải thích chỉ ra là
do thiếu khả năng hấp thụ trong số các nước đang phát triển. OECD cho rằng một quốc
gia phải đạt được một ngưỡng nhất định – đó là đạt được trình độ phát triển trong lĩnh
vực giáo dục, kỹ thuật, hạ tầng và sức khỏe kinh tế – trước khi có thể nhận lợi ích từ các
lan tỏa tiềm năng của FDI. Kumar và Pradhan (2002) [21] khẳng định rằng trong khi FDI
mang lại lợi ích như vốn, kỹ thuật - cơng nghệ, trình độ quản lý và tiếp cận thị trường thì
11
hiệu ứng tích cực cho các cơng ty trong nước không xảy ra do bởi sự liên kết kém hoặc
năng lực hấp thụ kém. Một số nhà kinh tế cũng cho rằng hiệu ứng khơng nhận thức được
có thể giải thích bằng chất lượng chứ khơng phải là số lượng của ĐTNN. Theo Kumar
(2002) [21] tác động phát triển của FDI đến các nước chủ nhà rất khác nhau tùy thuộc
vào mức độ kiến thức mới đưa vào và sự khuyến tán bên trong nền kinh tế của nước chủ
nhà, sự tiếp cận thị trường mới và sự đóng góp nâng cao năng lực cơng nghệ… Vì thế,
ơng ta cho rằng hiệu ứng khác nhau của FDI đến nền kinh tế chủ nhà được giải thích
bằng những thay đổi chất lượng bên trong FDI nhận được.
1.2. Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI
1.2.1. Khái niệm môi trường đầu tư thu hút vốn FDI
Có nhiều cách định nghĩa về mơi trường, và do đó có nhiều cách hiểu về Mơi
trường đầu tư. Vì thế trong hầu hết các văn bản, diễn đàn có liên quan đến việc cải thiện
mơi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI, các nhà lãnh đạo chủ yếu đưa ra các giải
pháp về thể chế vĩ mô, hoặc một số nhân tố tác động đến ý chí của nhà đầu tư khi quyết
định đầu tư vào một n
c hoặc vào một khu vực.
(1). Theo khái niệm mà Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra năm 2004: Môi trường
đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương định hình cho các cơ hội và động lực
để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Những yếu tố đặc
thù bao gồm hai thành phần chính là chính sách của chính phủ và các nhân tố liên quan
đến qui mơ thị trường và yếu tố địa lý.
Chính sách và hành vi của Chính phủ là thành phần quan trọng nhất của các yếu tố
tác động đến hành vi của nhà đầu tư. Đặc biệt năng lực quản lý của chính phủ sẽ tác động
lên mơi trường đầu tư thông qua 4 nội dung:
+ Ổn định môi trường vĩ mơ để tạo lập tính an tồn của mơi trường đầu tư.
+ Hệ thống luật pháp và hệ thống thuế.
+ Hệ thống tài chính quốc gia và cơ sở hạ tầng.
+ Nguồn nhân lực quốc gia
(2). Theo những nhà kinh tế nghiên cứu chuyên sâu về đầu tư n
c ngoài ở
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, như GS.TS. Võ Thanh Thu và PGS.TS. Đinh Phi Hổ,
thì kết cấu của môi trường đầu tư bao gồm những yếu tố sau đây:
12
Theo GS.TS. Võ Thanh Thu
1. Mơi trường chính trị - xã hội, bao gồm:
+ Chế độ chính trị n định
+ Sự ủng hộ của dân chúng và nhà đầu tư
đối với chính phủ
+ Mức độ an tồn và an ninh xã hội
+ Năng lực điều hành của chính phủ và của
đội ngũ cán bộ - công chức
2. Môi trường pháp lý và hành chính
+ Hệ thống luật pháp đồng bộ và thống
nhất.
+ Tính chuẩn mực và phù hợp với thơng lệ
quốc tế.
+ Những ưu đãi và hạn chế đối với h t
động của nhà đầu tư.
+ Khả năng thực thi của pháp luật
+ Thủ tục hành chính và hải quan
3. Mơi tr ng tài chính
+ Mức độ mở cửa thị trường tài chính
+ Tỷ giá hối đối và khả năng điều tiết của
nhà n c.
+ Khả năng chuyển đổi tự do của đồng tiền
+ Hệ thống thuế và lệ phí.
+ Nền tài chính quốc gia
4. Mơi trường hạ tầng kinh tế
+ Hệ thống cầu - đường, sân bay, cảng...
+ Mức độ cung cấp các dịch vụ điện, n c,
bưu chính, viễn thơng…
+ Giá th đất.
+ Chi phí dịch vụ…
5. Mơi trường lao động
+ Nguồn nhân lực và giá cả lao động.
+ Trình độ lao động và người quản lý
+ Hệ thống giáo dục, đào tạo
+ Sự hỗ trợ của chính phủ cho phát triển
nguồn nhân lực
6. Môi trường quốc tế
+ Quan hệ giữa n c chủ nhà với n c
nhận đầu tư.
+ Mức độ hội nhập của n c chủ nhà
+ Mức độ mở cửa về kinh tế và thị trường
tài chính với bên ngồi.
+ Mức độ đ c hưởng các ưu đãi thương
mại song phương và đa phương
7. Môi trường văn hóa
+ Tơn giáo và tín ngưỡng
+ Truyền thống lịch sử và văn hóa
+ Tập qn và ngơn ngữ
8. Môi trường tài nguyên
+ Dung lượng thị trường và sức mua
+ Các yếu tố đầu vào, nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Theo PGS.TS. Đinh Phi Hổ
1. Môi trường vĩ mô
2. Thể chế cơng
3. Thủ tục hành chánh
4. Trình độ cơng nghệ
5. Cơ sở hạ tầng kinh tế
6. Nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
FDI
7. Thực hiện cam kết gia nhập WTO
13
(3). Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên s n năm 2006, thì mơi
trường là nơi xảy ra một hiện t
ng hoặc diễn ra một quá trình (trang 639)
Như vậy, Mơi trường đầu tư nước ngồi là nơi diễn ra các h t động của nhà đầu
tư n
c ngoài chịu tác động của những nhân tố nhất định.
Với những cách tiếp cận về môi tr
ng đầu tư n
c ngoài như trên, khi đề cập đến
các giải pháp về cơ chế chính sách vĩ mơ nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI, Chính
phủ ln u cầu các ngành chức năng khi soạn thảo, sửa đổi, bổ sung chính sách, luật
pháp phải tính đến tác động của chúng đối với FDI, bảo đảm tính nhất qn, thơng thoáng
hơn và áp sát hơn với các quy định của WTO.
Tại Hội nghị toàn quốc về ngành Kế hoạch & Đầu tư (ngày 09/06/2010) những
giải pháp đ
c đề ra để cải thiện môi trường đầu tư là: các ngành, các cấp, các địa
phương cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thị trường, xây dựng các thể
chế để tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Phải tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; Tạo mọi thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhất là các dự án lớn, dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất sản
phẩm công nghệ cao. Ngồi ra, cịn phải tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch
vụ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng dịch vụ cao hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh
tế….
Như vậy theo ý kiến chúng tôi: Môi trường đầu tư thu hút vốn FDI là tổng thể
những tác động bên trong của nước tiếp nhận lên hoạt động của các nhà ĐTNN và những
tác động từ bên ngoài
, cũng có thể làm cho tốc độ thu hút
FDI chậm đi.
Môi trường thu hút đầu tư của địa phương
Trong một quốc gia, các nhà kinh tế cịn phân biệt mơi trường đầu tư cấp quốc gia
và môi trường đầu tư cấp địa phương. Ở cấp địa phương, ngồi chính sách và cơ chế
chung của quốc gia mà mỗi địa phương trong quốc gia đều có tác động như nhau, mơi
trường đầu tư của địa phương nhấn mạnh đến các lợi thế của địa phương, sự sáng tạo và
năng động của chính quyền địa phương, quản trị cơng địa phương và có một số đặc điểm
phát triển riêng. Vì thế nhà đầu tư có thể quan tâm đến tất cả các yếu tố cấu thành môi
trường đầu tư tại địa phương, và đặc biệt quan tâm đến yếu tố nào là quan trọng nhất gắn
14
chặt với khả năng đảm bảo tính hiện thực của chiến lược đầu tư của nhà đầu tư. Như vậy,
có thể có địa phương này có các yếu tố khơng tốt bằng địa phương khác nhưng lại thỏa
mãn yêu cầu mà nhà đầu tư đang cần, nên vẫn có khả năng hấp dẫn nhà đầu tư. Trong
chương này, chúng tôi chủ yếu tập trung xây dựng khung lý thuyết về mơi trường đầu tư
cấp quốc gia; cịn mơi trường đầu tư cấp địa phương, chúng tơi chủ yếu phân tích ở
chương 2 trên cơ sở nghiên cứu tình huống ở TP.HCM.
Ví dụ 1: Năm 2006, hai tổ chức Heritage Foundation (HF) và Wall Street Journal
(WSJ) đã tiến hành khảo sát 157 nước để điều tra về chỉ số Tự do kinh tế, có đánh giá sức
hấp dẫn của một quốc gia đối với nguồn vốn FDI. Hồng Kông đạt được 6/10 tiêu chuẩn
và được xếp loại là nền kinh tế tự do nhất thế giới và cũng là một trongnhững địa chỉ thu
hút nguồn vốn FDI mạnh nhất thế giới trong suốt 12 năm liên tiếp; qua việc đánh giá
những yếu tố tác động đến môi trường đầu tư như:
+ Đây là nơi có thủ tục hành chính đơn giản: nhiều quy định hợp lý về thủ tục đầu
tư, quy trình cấp giấy phép kinh doanh đơn giản;
+ Mức độ minh bạch cao của các điều luật, chính sách - cơ chế.
+ Mức độ can thiệp của chính phủ ít, luật pháp thực thi nghiêm chỉnh; nhiều chính
sách ưu đãi về thuế quan; quy chế kinh doanh được áp dụng thống nhất trên toàn lãnh
thổ…
+ Hạn chế đến mức tối thiểu các quy định đối với ngân hàng và tài chính; lương và
giá cả được xác định trên cơ sở thị trường là chính.
+ Nhà nước bảo vệ tối đa quyền sở hữu trí tuệ của nhà ĐTNN.....
Ví dụ 2: (Trích từ Giáo trình Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt
Nam – TS. Hà thị Ngọc Oanh – NXB Lao động 2006) Trung Quốc là
ề tốc độ thu hút ĐTNN.
Những tác động bên trong
Bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô và tuỳ theo đặc điểm, lợi thế về thu hút ĐTNN
mà xét thêm môi trường của địa phương:
Về môi trường kinh tế vĩ mô
Bao gồm nhiều nhân tố tác động đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, có
những nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến nguồn vốn FDI và cũng có những nhân tố chỉ
15
mang tính là “tác dụng phụ”.
Theo Tổ chức Tư vấn rủi ro kinh tế và chính trị (PERC - trụ sở tại Hongkong) các
tiêu chí đánh giá những tác động của nước tiếp nhận đến hoạt động của nhà ĐTNN bao
gồm:
(1) Tình hình chính trị và sự ổn định xã hội
Dưới con mắt của các nhà đầu tư, đây là một điều kiện tiền đề thu hút đầu tư. Sự
ổn định về chính trị trong một nước có nghĩa là khơng có chiến tranh, khơng xung đột về
xã hội, sẽ dẫn đến ổn định về kinh tế, giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Giáo sư Charles - Albert Michalet, là cố vấn của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, cho
rằng sự ổn định chính trị và kinh tế sẽ cho phép doanh nghiệp thiết lập một kế hoạch kinh
doanh nằm ở tầm trung hạn, dài hạn.
Trong khuôn khổ Hội nghị lãnh đạo các nền kinh tế châu Á- Thái Bình Dương
(APEC) lần thứ 17, ngày 15/11/2009 Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết cũng xác định:
"Thực tiễn cho thấy, để thu hút FDI thực sự hiệu quả, việc tạo dựng một môi trường
đầu tư kinh doanh bình đẳng, giảm thiểu chi phí giao dịch và đặc biệt là đảm bảo ổn
định chính trị, xã hội có ý nghĩa hơn nhiều so với các kích thích tài chính như
giảm thuế, miễn thuế".
(2) Các thể chế Nhà nước
Thực tế cho thấy, khi quyết định chọn địa điểm đầu tư, nhà đầu tư (đặc biệt là các
tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực tài chính hùng mạnh) thường quan tâm đến chính sách
ưu đãi của nước nhận đầu tư; họ mong muốn tìm kiếm sự ổn định dài hạn trong hệ thống
chính sách liên quan đến đầu tư và cụ thể hóa hệ thống này bằng tính trong sáng của hệ
thống luật pháp và bộ máy cơng quyền.
Vì thế để tạo nên sự hấp dẫn thật sự, đối với nước tiếp nhận FDI, ngoài việc cho
phép các tập đoàn này tiếp cận dễ dàng với phạm vi mà họ đang có khả năng, vấn đề
quản lý nhà nước nhằm đảm bảo một môi trường kinh doanh tuân thủ theo luật định
chính là cốt lõi tạo nên sự hấp dẫn các nhà ĐTNN.
(3) Nguồn nhân lực
Khi xây dựng các chiến lược đầu tư, nhà ĐTNN sẽ tìm kiếm các yếu tố đầu vào
tiềm năng giá rẻ tại nước sở tại, trong đó có yếu tố tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư.
Có nhà đầu tư yêu cầu sử dụng nhiều nhân lực, như đầu tư vào các ngành công
16
nghiệp lắp ráp, ngành may đòi hỏi một số lượng lớn lao động trong sản xuất; nếu khơng
có cơng nhân tay nghề cao, nhà đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn khi triển khai dự án.
(4) Công nghệ áp dụng
Thu hút đầu tư là một cuộc cạnh tranh quyết liệt và thông thường công ty đa quốc
gia luôn nắm phần thắng khi lựa chọn địa điểm đầu tư ở nước ngồi. Song các cơng ty đa
quốc gia lại có tiềm lực mạnh về vốn và kỹ thuật, vì thế họ sẽ tìm mọi cách để tăng sức
cạnh tranh sản phẩm thơng qua việc mở rộng sản xuất và ln tìm cách đổi mới; trong đó
đổi mới cơng nghệ là yếu tố quyết định, đặc biệt đối với những ngành sản xuất khơng địi
hỏi sử dụng nhiều lao động; do chi phí liên quan đến nguồn nhân lực chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng chi phí sản xuất nên họ tập trung vào đầu tư đổi mới công nghệ. Từ đây
lại xuất hiện yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Nước nhận đầu tư trong giai đoạn
đầu có thể tiếp nhận những ngành thâm dụng lao động, nhưng theo xu hướng chung: khi
nền kinh tế xã hội phát triển đến một mức nào đó phải chuyển từ những ngành thâm dụng
lao động sang những ngành có hàm lượng chất xám cao, tức là yêu cầu đối với nguồn
nhân lực phải thay đổi theo xu hướng đổi mới công nghệ của nhà đầu tư.
(5) Kết cấu hạ tầng kinh tế
Kết cấu hạ tầng kinh tế cũng là một nhân tố tác động đáng kể đến quyết định của
nhà đầu tư. Hạ tầng kinh tế của nước nhận đầu tư (đặc biệt là hệ thống đường giao thông,
hệ thống lưới điện quốc gia) có xây dựng theo kịp hoặc phù hợp với tốc độ thu hút nguồn
vốn FDI hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ vận chuyển hàng hóa và ln chuyển các
nguồn lực cho sản xuất. Vì lẽ đó nhiều nước cơng nghiệp phát triển có nhu cầu đầu tư ra
nước ngoài cao đã sử dụng nguồn vốn ODA như là một đòn bẩy giúp nước nhận đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh làm nền tảng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
vào nước nhận ODA. Chẳng hạn như Nhật Bản, hiện đang là nhà tài trợ ODA lớn nhất
cho Việt Nam, đặc biệt chú ý đến việc xây dựng các cơng trình hạ tầng (hệ thống đường
giao thông, hệ thống các nhà máy điện…) đồng thời cũng là một trong những nước có
nguồn vốn FDI lớn nhất ở Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có các yếu tố bổ sung khác như các yếu tố tự nhiên, những tác động
từ các nguồn lực vật chất khác như nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác thuận
tiện hay khơng; có nguồn ngun vật liệu dồi dào, ổn định, giá rẻ hay không.... Sự khác
biệt về văn hóa giữa nhà ĐTNN và người lao động nước sở tại cũng có thể trở thành lực
cản đáng kể nếu khơng có những nỗ lực từ phía chính quyền nước sở tại và bản thân nhà
ĐTNN trong quan hệ với người lao động địa phương…..
17
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng
ĐTNN
sách để mơi trường đầu tư trở nên hấp dẫn và tăng khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI
(do mỗi giai đoạn phát triển kinh tế lại có những mục tiêu, yêu cầu khác nhau). Chẳng
hạn Chính phủ phải rà sốt lại những yếu tố cấu thành môi trường đầu tư để đưa ra các
biện pháp mới, hoặc sửa đổi các chính sách, quy định có liên quan đến hoạt động của nhà
đầu tư, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của nhà
đầu tư và tăng cường sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngồi.
Bảng 1.1. Những nước có môi trường đầu tư hấp dẫn hàng đầu thế giới
Hạng
1
1995
Trung
1996
1999
2000
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Mỹ
1998
Trung
Canada
2001
2002
Trung
2004
2007
Mỹ
Brazil
Mỹ
Ấn Độ
Ấn Độ
Mỹ
Anh
Anh
Hong
Kong
Brazil
Singapore
Các TVQ
Ả-rập
Nga
Đức
2
Thái Lan
3
Indonexia
Anh
Indonexia
Anh
Brazil
Anh
4
Mỹ
Pháp
Thái Lan
Đức
Anh
Đức
Hong
Kong
Mexico
5
Việt Nam
Bỉ
Ấn Độ
Pháp
Becmuda
Đức
6
7
Malaysia
Ấn Độ
Brazil
Singapore
Việt Nam
Philippines
Singapore
Ấn Độ
8
Philippines
Indonexia
Malaysia
9
10
Singapore
Anh
Mexico
Canada
Brazil
Đài Loan
Pháp
Úc
Hong
Kong
Ý
Nhật
Mexico
Australia
Đức
Ấn Độ
Malaysia
Pháp
Úc
Cayman
Kazakhstan
Nguồn: Tập hợp từ những bản báo cáo hàng năm của Cty tư vấn hàng đầu thế giới AT Kearney
Ví dụ 3: Năm 2004 WB và IFC đánh giá mức độ dễ dàng trong các hoạt động đầu
tư ở 155 quốc gia, và công bố kết quả điều tra ngày 13/9/2005 cho thấy: đứng đầu trong
bảng xếp hạng nước có mơi trường đầu tư thuận lợi nhất là New Zealand; tiếp theo là
Singpore và Mỹ, thứ 4 là Canada, tiếp theo là Na Uy, Úc, Hongkong, Anh, Nhật Bản.
Môi trường kinh doanh – đầu tư ở VN được đánh giá là có cải thiện, nhưng vẫn thua kém
nhiều nước, nên ở vị trí thứ 99/155 nước.
18
Bảng 1.2. So sánh một số yếu tố tác động đến đầu tư ở một số nước
Việt Nam
Malaysia
Singapore
Thái Lan
Thời gian
hoàn tất thủ
tục đăng ký
tài sản
67 ngày
143 ngày
9 ngày
2 ngày
Số thủ tục
đăng ký thành
lập doanh
nghiệp
11 thủ tục
9 thủ tục
6 thủ tục
8 thủ tục
Thời gian
hoàn thành
thủ tục để
thành lập DN
50 ngày
30 ngày
6 ngày
33 ngày
Thời gian
hồn tất thủ
tục đóng cửa,
giải thể DN
5 năm
2,2 năm
0,8 năm
2,7 năm
Nguồn: Cầu truyền hình VTV ngày 14/9/2005 cơng bố báo cáo của WB và IFC
Năm 2005, VN tiếp tục xếp hạng kém về môi trường kinh doanh (xếp thứ
104/175) mặc dù đã có những cải thiện đáng kể.
Nếu tại nước Cộng hoà dân chủ Congo (xếp cuối cùng trong bảng xếp hạng của
WB) trung bình việc đăng ký kinh doanh phải mất 155 ngày với chi phí gấp 6 lần tổng
thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người; thì ở VN các nhà kinh doanh cũng phải trải qua
11 bước thủ tục, mất trung bình 50 ngày để thành lập doanh nghiệp với chi phí tương
đương 44,5% tổng thu nhập quốc dân trên đầu người.
Những nhân tố bên ngoài
Những nhân tố bên ngoài tác động đến việc thu hút nguồn vốn FDI bao gồm 2
nhóm: mơi trường thương mại – kinh tế quốc tế và môi trường tài chính quốc tế.
Về mơi trường thương mại – kinh tế quốc tế
(1) Quan hệ giữa 2 nước (Bên nhận đầu tư và nước đầu tư)
Quan hệ càng thân thiện, càng kích thích các nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư sang
nhau và ngược lại.
Ví dụ:
–
ng 27%/năm (
& ĐT tháng 5/2005). Theo nhóm nghiên cứu dự án “Tác
động của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đến ĐTTTNN
c ĐTNN
–
thông qua nước thứ ba. Chẳng hạn những Công ty Procter & Gamble, Coca – cola,
Caltex, American Home, American Standards
Những công ty con của Baker & McKenzie, Exxonmobil... ở
19
;
... Như vậy, nếu tính cả
.
làm tăng tính minh bạch của pháp luật; mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ; giảm
phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngồi; thơng thống mơi
trường cấp giấy chứng nhận
cam kết: từ năm thứ 2 đến năm thứ 9 (từ khi hiệp định có hiệu lực) sẽ áp dụng các thủ tục
đăng ký đơn giản để cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các công ty Hoa Kỳ.
(2) Mức độ hội nhập của nước nhận đầu tư
Mức độ hội nhập của nước nhận đầu tư càng sâu và rộng, càng có tác dụng thu hút
dịng chảy vốn đầu tư từ nước ngồi. Có nghĩa là sự tham gia
(1/1/2007
Nam đã tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Trong Hội thảo "doanh nghiệp FDI - hậu
WTO" do Hiệp hội Doanh nghiệp ĐTNN
-
-
16 tỷ USD, tăng 40% so với năm 2006;
trong số 500 tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, đã có 111 tập đồn có mặt
với mức đầu tư 12 tỷ USD. Năm 2008, mặc dù kinh tế thế giới suy thoái khiến nền kinh
tế VN chịu ảnh hưởng theo như chỉ số giá tiêu dùng cao, môi trường kinh doanh kém
thuận lợi so với năm trước... nhưng kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của cả
nước vẫn đạt mức cao nhất kể từ năm 1987 (khoảng 65 tỷ USD - tăng gấp hơn 5 lần so
với năm 1996 - năm đỉnh điểm của làn sóng FDI đầu tiên vào Việt Nam).
Đây là kết quả của sự nỗ lực của các cơ quan quản lý hoạt động FDI từ Trung
ương đến địa phương trong việc tạo môi trường đầu tư - kinh doanh hấp dẫn, minh bạch
và thơng thống, phù hợp với cam kết quốc tế về giảm thiểu các khó khăn, vướng mắc
cho nhà đầu tư.
Bên cạnh đó cịn là sự tích cực, chủ động trong việc thu hút và quản lý FDI bằng
nhiều biện pháp theo hướng đơn giản thủ tục hành chính; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, sớm đi vào hoạt động kinh
20