Tải bản đầy đủ (.doc) (235 trang)

giáo án ngữ văn 10 trọn bộ cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.48 KB, 235 trang )

Giáo án Ngữ văn
Tiết 1-2: Ngày soạn: 26-08-07
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A - Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
1. Nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của văn học.
2. Nắm được những nét lớn về nội dung và nghệ thuật.
B - Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học, các tài liệu tham khảo…
C - Cách thức tiến hành:
- Kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi…
D - Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới [GV]
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
? Em hiểu thế nào là tổng quan
văn học Việt Nam.
? VHVN gồm mấy bộ phận lớn.
? Văn học dân gian theo em có
nghĩa thế nào, có đặc điểm gì.
HS thống kê các thể loại
VHDG.
? Đặc trưng của VHDG là gì.
Cách nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quát những
nét lớn của VHVN.
I. Các bộ phận hợp thành của VHVN:
- VHVN gồm 2 bộ phận lớn:
+ Văn học dân gian (VHDG)
+ Văn học viết (VHV)
1. Văn học dân gian:
- K/N: VHDG là những sáng tác tập thể và truyền


miệng của nhân dân lao động. Những tri thức có thể
tham gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân
thủ những đặc trưng của VHDG và trở thành tiếng nói
tình cảm chung của nhân dân.
- Thể loại: có 12 thể loại
- Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng, tính tập
Hoàng Thế Lớp 10
1
Giáo án Ngữ văn
HS đọc SGK.
? SGK trình bày ntn về văn học
viết .
? Chúng ta sử dụng thứ chữ
nào sáng tác văn học.
? Về thể loại có đặc điểm nào .
? Đặc điểm thể loại của văn
học viết từ đầu thế kỉ XX
= > nay.
? Quá trình phát triển của văn
học viết Việt Nam gắn với
những đặc điểm gì .
=> có mấy thời kì lớn.
thể, và sự gắn bó các sinh hoạt khác nhau trong đời
sống cộng đồng.
2. Văn học viết:
- K/N: Là sáng tác của tri thức được ghi lại bằng chữ
viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác phẩm VHV mang
dấu ấn của tác giả.
- Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại chủ
yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ (một số ít

và chữ Pháp).
- Thể loại:
+ Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ yếu:
• Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương hồi).
• Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc).
• Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế).
• Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ khúc, ngâm
khúc, hát nói…
+ Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể loại văn
học có ranh giới tương đối rõ ràng hơn, loại hình tự
sự, trữ tình, kịch.
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt
với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước
- Có ba thới kì lớn:
+ Từ thế kỉ X => XIX.
+ Từ đầu thế kỉ XX => CMT8/ 1945
Hoàng Thế Lớp 10
2
Giáo án Ngữ văn
? Em hiểu thế nào là văn học
trung đại và văn học hiện đại.
( TĐ ảnh hưởng ĐÁ, ĐNÁ, đặc
biệt là TQ )
=> VHHĐ chịu ảnh hưởng của
văn học Âu -Mĩ.
HS đọc SGK.
? Điểm chú ý của văn học
trung đại.
? HS thống kê các tác phẩm và

tác giả tiêu biểu.
? Em có suy nghĩ gì về văn học
chữ Nôm.
HS đọc SGK
? Vì sao ta gọi thời kì văn học
này là văn học hiện đại.
? Có thể chia Văn học thời kì
này ra làm bao nhiêu giai
đoạn.
+ Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là VHTĐ
- Hai thời kì sau (đầu XX => hết XX) tuy mỗi thời kì
có những đặc điểm riêng nhưng đều nằm chung trong
xu thế phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá nên
có thể gọi chung là văn học hiện đại.
1. Văn học trung đại:
- Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và chữ
Nôm => ảnh hưởng chủ yếu văn học trung đại TQ
(PK xâm lược).
- Tác phẩm, tác giả tiêu biểu:
+ Chữ Hán.
+ Chữ Nôm.
=> Sự phát triển chữ Nôm và Văn Học chữ Nôm luôn
gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng yêu
nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện
thinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao.
2. Văn học hiện đại :
=> Văn học thời kì này phát triển trong thời đại mà
quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hoá. Mặt
khác những luồng tư tưởng tiến bộ thổi vào VN làm

thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cách nói
của người Việt Nam.
- Chia 4 giai đoạn:
+ Từ đầu XX => 1930
+ Từ 1930 => 1945
+ Từ 1945 => 1975
+ Từ 1975 => nay
*. Đặc điểm chung:
Hoàng Thế Lớp 10
3
Giáo án Ngữ văn
HS trả lời câu hỏi .
1- Đặc điểm lớn của từng giai
đoạn .
2- Sự khác biệt của các giai
đoạn theo tiến trình phát triển.
? Sự khác biệt của văn học
trung đại và văn học hiện đại
Việt Nam.
? H/S thống kê một số tác
phẩm, tác giả tiêu biểu.
- Tản Đà, Nguyễn Tuân,Xuân
Diệu, Nam Cao, Lê Anh Xuân,
Tố Hữu, Hồ Chí Minh…
? So sánh những đặc điểm của
VHTĐ và VHHĐ qua các tác
phẩm cụ thể
H/S đọc sách giáo khoa.
? Mối quan hệ giữa con người
với thế giới tự nhiên được thể

hiện như thế nào.
Nêu ví dụ:
- Văn học hiện đại VN một mặt kế thừa tinh hoa của
văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của
những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hoá.
Có 4 đặc điểm:
-Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ chuyên
nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ là nghề nghiệp.
- Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ thuật in ấn
hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh
hơn, mối quan hệ giữa độc giả và tác giả mật thiết
hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn.
- Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói… thay thế
hệ thống thể loại cũ.
- Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã, của
VHTD không còn thích hợp và lối viết hiện thực đề
cao cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân dần
được khẳng định.
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới
tự nhiên:
- Với con người thiên nhiên là người bạn thân thiết,
hình ảnh núi, sông, bãi mía, nương dâu, đồng lúa,
cánh cò, vầng trăng, dòng suối, tất cả đều gắn bó với
con người .
- VHTĐ hình ảnh thiên nhiên được gắn với lí tưởng
đạo đức thẩm mĩ.
Hoàng Thế Lớp 10
4
Giáo án Ngữ văn

“ Bây giờ mận…”
H/S đọc SGK
? SGK trình bày nội dung này
như thế nào.
HS lấy ví dụ
H/S đọc SGK.
? Trong quan hệ xã hội cong
người thể hiện tư tưởng gì.
? Ý thức của con người có
những đặc điểm nào đáng chú
ý.
4. Củng cố:
Phần “Ghi nhớ” SGK…
5. Dặn dò: Giờ sau học T.V về
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân
tộc :
- Tình yêu quê hương xứ sở, niệm tự hào truyền
thống mội mặt của dân tộc
- Tình yêu tổ quốc thể hiện qua lòng căm thủ giặc sâu
sắc.
=> VHVN ở thế kỉ XX là nền văn học tiên phong
chống đế quốc. Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu
biểu, một giá trị quan trọng của VHVN.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội:
- Tác phẩm văn học thể hiện với ước mơ về một xã
hội cộng bằng, tốt đẹp.
- Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền, bày tỏ
cảm thông và đòi quyền sống cho con người.
=> Ra đời chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa nhân đạo
dựa trên cảm hứng sâu đậm về xã hội.

4. Con người VN ý thức về bản thân:
- Con người với ý thức cống hiến, hi sinh (hướng
ngoại).
- Quyền sống cá nhân, hạnh phúc, tình yêu, ý nghĩa
của cuộc sống trần thế. (hướng nội)
- Xây dựng một đạo lý làm người với nhiều phẩm chất
tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha,
đức hi sinh, vì sự nghiệp chính nghĩa….
Hoàng Thế Lớp 10
5
Giáo án Ngữ văn
nhà chuẩn bị theo câu hỏi
SGK.
Tiết 3: Ngày soạn 29-08-07
Ho

t
ĐỘ
ng Giao Ti

p B

ng ng«n Ng

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
- Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp( HĐGT) bằng ngôn ngữ, về
các nhân tố giao tiếp (NTGT) (như nhân vật, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức
giao tiếp) về hai quá trình trong HĐGT.
- Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói,
khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.

- Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
B. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mớ
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoàng Thế Lớp 10
6
Giáo án Ngữ văn
HS đọc văn bản “Hội nghị Diêm
Hồng”.
? Nhân vật giao tiếp nào tham gia
vào các hoạt động giao tiếp trên.
? Cương vị của các nhân vật và
quan hệ của họ như thế nào.
? Các nhân vật giao tiếp lần lượt
đổi vai cho nhau như thế nào.
? Hoạt động giao tiếp diễn ra trong
hoàn cảnh nào (ở đâu? Vào lúc
nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện xã
hội - lịch sử gi?)
? HĐGT trên hướng vào nội dung
gì.
? Mục đích của hoạt động giao tiếp
ở đây là gì.
? Mục đích đó có đạt được hay
không.
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ:
1. Văn bản thứ nhất:

- Vua Trần và các bô lão trong hội nghị là nhân
vật tham gia giao tiếp.
- Vua cai quản đất nước, đứng đầu trăm họ.
- Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.
- Khi người nói (viết ) tạo ra văn bản nhằm biểu
đạt nội dung tư tưởng tình cảm của mình thì
người nghe (đọc ) tiến hành các hoạt động nghe
(đọc ) để giải mã rồi lĩnh hội nội dung đó. Người
nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau.
- Vua nói => các bô lão nghe => các bô lão nói
(trả lời) => vua nghe.
=> HĐGT có hai quá trình: tạo lập văn bản và
lĩnh hội văn bản.
- HĐGT diễn ra ở điện Diêm Hồng. Lúc này,
quân Nguyên Mông kéo 50 vạn quân ồ ạt sang
xâm lược nước ta.
- Thảo luận về đát nứơc đang bị giặc ngoại xâm
đe doạ và bàn bạc sách lược đối phó. Nhà Vua
đưa ra ý kiến của mình và hỏi ý kiến các bô lão.
- Bàn bạc và thống nhất sách lược đối phó với
quân giặc.
=> Cuộc giao tiếp đã đi đến thống nhất hành
động, nghĩa là đã đạt được mục đích.
2. Văn bản “ Tổng quan văn học Việt Nam”:
Hoàng Thế Lớp 10
7
Giáo án Ngữ văn
? Các nhân vật giao tiếp trong văn
bản là ai.
? Hoàn cảnh của HĐGT ở văn bản

này.
? Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực
nào.
? Về mục đích giao tiếp của văn bản
này.
? Phương tiện giao tiếp và cách
thức giao tiếp ở đây là gì.
4. Củng cố:
? HS đọc phần ghi nhớ:
GV Kết luận:
- Người viết sách (tác giả) giáo viên, học sinh
lớp 10 (người đọc). Người viết có trình độ hiểu
biết cao hơn, có vốn sống và nghề của họ là
nghiên cứu, giảng dậy. Người đọc (HS), trẻ tuổi
hơn, vốn sống và trình độ hiểu biết thấp hơn.
- HĐGT thông qua văn bản đó được tiến hành
trong hoàn cảnh của nền giáo dục quốc dân,
trong nhà trường.
- NDGT thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài “ Tổng
quan…” gồm những vấn đề cơ bản:
+ Các bộ phận hợp thành của nền VHVN
+ Quá trình phát triển của VH viết Việt Nam.
+ Con người VN qua văn học.
- Có hai khía cạnh:
+ Người viết: trình bày một cách tổng quát một
số vấn đề cơ bản về văn học VN.
+ Người đọc: Thông qua đọc và học văn bản đó
mà tiếp nhận, lĩnh hội những kiến thức cơ bản về
VHVN trong tiến trình lịch sử.
- Dùng ngôn ngữ viết: Từ thuật ngữ văn học, các

câu văn mang đặc điểm của văn bản khoa học.
Cấu tạo phức tạp, nhiều thành phần, nhiều vế
nhưng mạch lạc chặt chẽ; kết cấu văn bản mạch
lạc rõ ràng…
* Ghi nhớ:
- HĐGT phải có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh và
phương tiện giao tiếp .
- Giao tiếp phải có mục đích.
- Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn
Hoàng Thế Lớp 10
8
Giáo án Ngữ văn
5. Dặn dò:
- Học bài
- Chuẩn bị bài mới “ Khái quát
văn học dân gian Việt Nam” theo
hướng dẫn SGK.
bản.
Tiết 4: Ngày soạn:29-08-07
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A -Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh
- Hiểu và nhớ những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có
thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần
Văn Học Dân Gian trong chương trình.
- Nắm được khái niệm về các thể loại của Văn Học Dân Gian Việt Nam. Mục tiêu
đặt ra là học sinh có thể nhớ và kể tên các thể loại, biết sơ bộ phân biệt thể loại với các
thể loại khác trong hệ thống.
B - Tiến trình dạy học:

1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là HĐGT? Hoạt động này gồm những nhân tố nào.
3. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của G/V và H/S Yêu cầu cần đạt
H/S đọc SGK
? Em hiểu như thế nào là VHDG.
I. Văn học dân gian là gì?
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật
Hoàng Thế Lớp 10
9
Giáo án Ngữ văn
H/S đọc từng phần SGK.
? Văn học dân gian có những đặc
trưng cơ bản nào.
? Em hiểu như thế nào là tính truyền
miệng.
HS nêu ví dụ về những dị bản.
? Em hiểu như thế nào là tính tập
thể.
? Mỗi cá nhân trong cộng đồng có
vai trò như thế nào đối với tác phẩm
VHDG.
ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp
cho cách sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng.
II. Đặc trưng cơ bản của VHDG?
- Có ba đặc trưng cơ bản:
+ Tính truyền miệng.

+ Tính tập thể.
+ Tính thực hành.
1. Văn học dân gian là những ngôn từ truyền
miệng ( tính truyền miệng).
- Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ người
nọ sang người kia, từ đời này qua đời khác, tính
truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân
gian ( ca hát chèo, tuồng…).
- Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa
dạng nhiều vẻ của VHDG. Tính truyền miệng làm
nên nhiều bản kể gọi là dị bản.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể ( tính tập thể).
- VHDG khác với văn học viết. Văn học viết cá
nhân sáng tác, VHDG tập thể sáng tác.
=> Quá trình sáng tác tập thể diễn ra:
+ Cá nhân khởi xướng
+ Tập thể hưởng ứng tham gia
+ Truyền miệng trong dân gian
=> Quá trình truyền miệng được tu bổ thêm bớt
cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác VHDG mang đậm
tính tập thể.
Hoàng Thế Lớp 10
10
Giáo án Ngữ văn
? Em hiểu như thế nào là tính thực
hành.
Ví Dụ:
“Ra đi anh đã dặn dò
Ruộng sâu cấy trước, ruộng gò cấy

sau”
H/S đọc từng khái niệm thể loại?
? Em hiểu như thế nào về từng thể
loại.
Nêu ví dụ
H/S đọc phần 1.
? Tại sao văn học dân gian được gọi
là kho tri thức.
- Mọi người có quyền tham gia bổ sung, sửa chữa
sáng tác dân gian.
3. Tính thực hành.
- Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
=> Bài ca nghề nghiệp ( kéo lưới, chèo
thuyền….).
=> Bài ca nghi lễ (…).
- VHDG gợi cảm hứng cho người trong cuộc dù ở
đâu, làm gì.
III. Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam.
- VHDG Việt Nam có một hệ thống thể loại phán
ánh nội dung cuộc sống theo những cách thức
riêng. Hệ thống này gồm 12 thể loại: Thần thoại,
sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ
ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè,
truyện thơ, chèo.
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam.
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng
phong phú về đời sống các dân tộc.
- Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi
lĩnh vực của đời sống: Tự nhiên, Xã hội, Con

người.
=> Được nhân dân đúc kết từ thực tiễn
=> Khác với cách nhận thức của giai cấp thống
trị cùng thời.
=> Việt Nam có 54 dân tộc nên kho tri thức của
Hoàng Thế Lớp 10
11
Giáo án Ngữ văn
H/S đọc phần 2 SGK.
? Tính giáo dục của VHDG thể hiện
như thế nào.
Ví dụ: Tấm Cám
H/S đọc phần 3 SGK.
4. Củng cố:
H/S đọc phần ghi nhớ SGK.
GV kết luận.
5. Dặn dò:
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “ Hoạt động giao
tiếp…” theo SGK và tìm tài liệu
tham khảo.
VHDG vì thế vô cùng phong phú, đa dạng.
2. Văn học dân gian có giá trị giao dục sâu sắc
về đạo lí làm người.
- Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá
trị của con người, yêu thương con người và đấu
tranh không mệt mỏi để giải phóng con người
khỏi áp bức, bất công.
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn
góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho

nền văn học dân tộc.
- Mỗi thể loại VHDG đóng góp cho nền văn hoá
dân tộc những giá trị riêng. Vì thế, giá trị thẩm mĩ
của VHDG có vị trí vô cùng quan trọng trong nền
văn học Việt Nam nói riêng, và văn hoá dân tộc
nói chung.

Tiết 5: Ngày soạn:03 -09-07
Hoàng Thế Lớp 10
12
Giỏo ỏn Ng vn
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Tiếp)
A. Mc tiờu bi hc: Giỳp hc sinh
- Nm c kin thc c bn v hot ng giao tip( HGT) bng ngụn ng, v
cỏc nhõn t giao tip (NTGT) (nh nhõn vt, ni dung, mc ớch, phng tin, cỏch thc
giao tip) v hai quỏ trỡnh trong HGT.
- Bit xỏc nh cỏc NTGT trong mt HGT, nõng cao nng lc giao tip khi núi,
khi vit v nng lc phõn tớch, lnh hi khi giao tip.
- Cú thỏi v hnh vi phự hp trong HGT bng ngụn ng.
B. Tin trỡnh dy hc:
1. n nh
2. Kim tra bi c (Bài tập SGK).
3. Gii thiu bi mi
Hot ng ca G/V v H/S Yờu cu cn t
HS trình bày trên bảng
? Nhân vật giao tiếp là những ngời
nào.
=> Hoạt động giao tiếp diễn ra
trong hoàn cảnh nào?
? Nhân vật anh nói về điều gì.

=> Nhằm mục đích nào?
? Cách nói của chàng trai có phù
hợp với hoàn cảnh và mục đích giao
II- Luyện tập
1. Phân tích nhân tố giao tiếp thẻ hiện trong câu
ca dao
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng
=> Chàng trai và cô gái đang ở lứa tuổi yêu đơng.
=> Đêm trăng sáng và thanh vắng. Hoàn cảnh ấy
rất phù hợp với câu chuyện tình của đôi lứa tuổi
trẻ.
=> Tre non đủ lá để tính chuyện đan sàng nh -
ng ngụ ý: Họ (chúng ta) đã đến tuổi trởng thành
nên tính chuyện kết hôn.
=> Chàng trai tỏ tình với cô gái.
=> Rất phù hợp. Khung cảnh lãng mạn, trữ tình,
đôi lứa bàn chuyện kết hôn là phù hợp.
=> Chàng trai tế nhị, khéo léo dùng hình ảnh ẩn
Hong Th Lp 10
13
Giỏo ỏn Ng vn
tiếp hay không.
=> Nét độc đáo trong cách nói của
chàng trai.
HS đọc SGK và trao đổi nhóm (bàn
HS)
=> Trả lời câu hỏi SGK
? Nét độc đáo trong nhng câu nói
của ông già là gì?

=> Hình thức và mục đích của nhng
câu nói đó.
? Tình cả, thái độ của các nhân vật
bộc lộ qua lời nói nh thế nào.
HS làm bài tập SGK
GV hớng dẫn
GV lấy ví dụ cụ thể: Th Bác Hồ gửi
học sinh cả nớc nhân ngày khai
giảng năm học đầu tiên tháng 9/
1945 của nớc VNDCCH
dụ nhng đậm đà tình cảm.
2. Đọc đoạn đối thoại SGK và trả lời câu hỏi:
+ Trong cuộc giao tiếp giữa A Cổ và ông có những
hành động cụ thể là:
- Chào (Cháu chào ông ạ!)
- Chào đáp lại (A Cổ hả?)
- Khen (Lớn tớng rồi nhỉ)
- Hỏi (Bố cháu có gửi)
- Trả lời (Tha ông, có ạ!)
+ Cả ba câu đều có hình thức câu hỏi. Câu thứ
nhất là câu chào. Câu thứ hai là lời khen. Câu thứ
ba là câu hỏi.
=> Lời nói giữa hai nhân vật bộc lộ tình cảm giữa
ông và cháu. Cháu tỏ thái độ kính mến ông, còn
ông là tình cảm quý yêu trìu mến đối với cháu.
3. Hãy viết một thông báo ngắn cho các bạn học
sinh toàn trờng biết về hoạt động làm sạch môi
trờng nhân ngày Môi trờng thế giới.
+ Yêu cầu thông báo ngắn song phải có phần mở
đầu và kết thúc.

+ Đối tợng giao tiếp là học sinh toàn trờng.
+ Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh nhà trờng và
ngày Môi trờng thế giới.
4. Viết th
+ Th viết cho ai? Ngời viết có quan hệ nh thế nào
với ngời nhận?
+ Hoàn cảnh của ngời viết và ngời nhận khi đó
nh thế nào?
+ Th viết về chuyện gì? Nội dung gì?
+ Th viết đẻ làm gì?
+ Nên viết th nh thế nào?
* Tham gia hoạt động giao tiếp cần phải chú ý:
- Nhân vật đối tợng giao tiếp (Nói, viết cho ai?)
Hong Th Lp 10
14
Giỏo ỏn Ng vn
4. Củng cố:
? Khi giao tiếp ta cần chú ý những
gì.
5. Dặn dò: - Làm bài tập còn lại
- Chuẩn bị bài Văn
bản theo SGK.
- Mục đích giao tiếp (Viết, nói để làm gì?)
- Nội dung giao tiếp (Nói, viết về cái gì?)
- Giao tiếp bằng cách nào (Viết, nói nh thế nào?)
Tit 6: Ngy son: 05/09/2007
VN BN
A- Mc tiờu bi hc:
- Giỳp hc sinh:
1. Nm c khỏi nim v c im ca vn bn.

2. Nõng cao nng lc phõn tớch v to lp vn bn.
B- Tin trỡnh dy hc:
1. n nh t chc.
2. Kim tra bi c:
+ H Xuõn Hng mun núi ( giao tip) iu gỡ qua bi th
Bỏnh trụi nc ?
3. Gii thiu bi mi.
Hot ng ca G/V v H/S Yờu cu cn t
a/? Vn bn l gỡ.
( H/S c cỏc vn bn trong SGK)
I. Khỏi nim vn bn:
*/ Mi vn bn c ngi núi to ra trong hot
ng no? ỏp ng nhu cu gỡ? S cõu
(dung lng ) mi vn bn nh th no?
Hong Th Lp 10
15
Giáo án Ngữ văn
b/ Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề gì?
=> Vấn đề đó được triển khai nhất
quán trong văn bản như thế nào?
c/ ? Văn bản 3 có bố cục như thế nào.
d/ ? Mỗi văn bản trên được tạo ra
nhằm mục đích gì?
e/ ? Về hình thức VB3 có bố cục như
thế nào?
- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay
nhiều câu, nhiều đoạn.
=> VB1:
+ Hoạt động giao tiếp chung. Đây là (một câu)

kinh nghiệm của nhiều người với mọi người.
=> VB2:
+ Hoạt động giao tiếp giữa cô gái với mọi
người. Đó là lời than thân.( 4 Câu)
=> VB3: Giao tiếp giữa Chủ tịch nước với toàn
thể quốc dân, đồng bào, là nguyện vọng khẩn
thiết, khẳng định quyết tâm…(15 Câu).
- Văn bản 1, 2, 3 đều đặt ra vấn đề cụ thể và
triển khai nhất quán trong từng văn bản.
- Rất rõ ràng:
+ Phần mở bài: “ Hỡi đồng bào toàn quốc!”
+ Phần thân bài: “ Chúng ta muốn hoà bình…
nhất định về dân tộc ta.”
+ Kết bài: phần còn lại.
- VB1: Truyền đạt kinh nghiệm sống.
- VB2: Lời than thân để gợi sự hiểu biết và cảm
thông của mọi người đối với số phận người phụ
nữ.
-VB3: Kêu gọi, khích lệ, thể hiện quyết tâm của
dân tộc trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
*/ Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ:
- Mở bài: Nhân tố cần giao tiếp (đồng bào toàn
quốc )
- Thân bài:
Hoàng Thế Lớp 10
16
Giáo án Ngữ văn
4. Củng cố:
- Qua việc tìm hiểu các văn bản, ta
rút ra kết luận như thế nào về đặc

điểm của văn bản?
5. Dặn dò:
- Tìm tài liệu về văn bản.
- Chuẩn bị theo SGK (trang…) mục
“II-Các loại văn bản”.
- Giờ sau “ Viết bài làm văn số 1”.
Chuẩn bị theo SGK.
+ Lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của
Pháp.
+ Chân lí muôn đời.
+ Chúng ta phải đứng lên. Bác nói rõ cách
đánh: khi nào và bằng gì.
- Kết bài: Khẳng định Việt Nam độc lập và
kháng chiến nhất định thành công, thắng lợi.
*/ Đặc điểm:
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và
triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ,
đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một
kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoạc một số
mục đích giao tiếp nhất định.
Hoàng Thế Lớp 10
17
Giáo án Ngữ văn
Tiết 7: Ngày soạn:
07/09/2007
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
CẢM NGHĨ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
(HOẶC MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC)

A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
- Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm và văn
nghị luận.
- Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm
cần thiết để làm các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
B- Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào. Cho ví dụ?
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
? Để làm tốt một bài văn ta cần làm
những gì?
I. Hướng dẫn chung:
1. Ôn lại kiến thức và kĩ năng tập làm văn đã học.
2. Ôn luyện những kiến thức và kĩ năng về tiếng
Việt, đặc biệt là về câu và biện pháp tu từ.
3. Quan sát, tìm hiểu và tìm cách diễn đạt những
xúc cảm, suy nghĩ về những hiện tượng gần gũi
quen thuộc trong đời sống.
Hoàng Thế Lớp 10
18
Giáo án Ngữ văn
? Em thế nào là một hiện tượng đời
sống?
? Để làm tốt những đề này ta cần
làm gì?
? Đề 1: Yêu cầu gì ?
? Đề 2: …
? Xác định được yêu cầu của đề ta

làm bước tiếp theo như thế nào?
? Phần mở bài làm gì ? và các phần
tiếp theo…
4. Đọc lại những tác phẩm văn học yêu thích, đặc
biệt là những tác phẩm trong chương trình Ngữ
văn 9.
II. Đề bài:
1. Cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống:
- Hãy nêu cảm nghĩ về ngày khai trường mà em
ấn tượng nhất.
2. Về một tác phẩm văn học:
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về bài thơ “ Bánh
trôi nước “ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
III. Gợi ý cách làm bài:
1. Tìm hiểu kĩ đề bài để xác định rõ:
- Đề bài yêu cầu phải bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ
về vấn đề gì?
=> Về những ngày khai trường.
=> Về bài thơ của HXH.
- Cảm xúc và suy nghĩ phải phù hợp với đề bài,
chân thành, không khuôn sáo, giả tạo, được bộc lộ
rõ ràng tinh tế…
2. Tìm những cảm nghĩ đáp ứng được yêu cầu của
đề.
3. Xây dựng bố cục sao cho những cảm xúc và suy
nghĩ nổi bật lên ở bài làm.
4. Tránh những lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp …
=> Văn bản biểu cảm (đề 2).
=> Văn bản nghị luận ( không chính xác).
Hoàng Thế Lớp 10

19
Giáo án Ngữ văn
4. Củng cố:
? Ở hai đề bài trên cách làm bài
thuộc dạng văn bản nào:
5. Dặn dò:
- Giờ sau đọc văn “ Chiến thắng
Mtao -Mxây”, chuẩn bị theo sách
giáo khoa.
Tiết 8-9 Ngày soạn 08-09-07
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu “nhân vật anh
hùng sử thi”, và nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ.
- Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng.
- Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự
và hạnh phúc yên vui cả cộng đồng.
B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức.
2- Kiểm tra bài cũ: Không
Hoàng Thế Lớp 10
20
Giáo án Ngữ văn
3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV vàHS Yêu cầu cần đạt
HS đọc SGK
? Có mấy tiểu loại sử thi.
=> Sử thi Đăm Săn thuộc loại nào.
HS đọc phần tóm tắt SGK.
? Vị trí đoạn trích và tiêu đề.

GV chia vai cho HS đọc bài (6nhân
vật).
? Đại ý của đoạn trích.
=> Phân tích đoạn trích theo hướng
nào.
? Đăm Săn khiêu chiến và thái độ hai
bên như thế nào.
I- Tiểu dẫn
1. Sử thi
- Có hai loại sử thi: sử thi thần thoại và sử thi
anh hùng.
=> Sử thi Đăm Săn là sử thi anh hùng
2. Tóm tắt nội dung và vị trí đoạn trích
- Nội dung: (SGK)
- Vị trí đoạn trích ở phần giữa của tác phẩm.
=> Nhan đề do soạn giả đặt.
II- Văn bản
1. Đọc hiểu
- Đại ý: miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm Săm và
thù địch Mtao Mxây, cuối cùng Đăm Săn chiến
thắng. Đồng thời thể hiện niềm tự hào của lũ
làng về người anh hùng dân tộc mình.
- Theo từng khía cạnh (vấn đề) của đại ý.
2. Phân tích đoạn trích (gợi ý)
a. Cuộc đọ sức và giành chiến thắng của Đăm
Săn với Mtao Mxây:
- Đăm Săn đến tận nhà thách thức Mtao Mxây.
=> Mtao Mxây thì rất ngạo nghễ.
- Đăm Săn tỏ ra quyết liệt hơn. Mtao Mxây
trước thái độ kiên quyết của Đăm Săn buộc phải

xuống đấu.
Hoàng Thế Lớp 10
21
Giáo án Ngữ văn
=> Lần thứ hai thách thức.
? Xác định ai là người ra tay trước.
=> Khí thế của từng nhân vật.
GV: trận đấu trở nên quyết liệt hơn,
Đăm Săn giành được thế thượng
phong.
? Bước ngoặt của trận đấu thể hiện ở
chi tiết nào.
=> Hình tượng mặt trời có ý nghĩa
như thế nào.
HS nhận xét về nghệ thuật miêu tả
hành động nhân vật Đăm Săn.
=> Ý nghĩa của cuộc chiến.
? Khung cảnh chiến thắng qua cách
miêu tả của tác giả dân gian hiên lên
như thế nào.
- Mtao Mxây ra tay trước. Hành động múa khiên
của hắn thể hiện sự kém cỏi, Đăm Săn bình thản
đứng nhìn.
- Mtao Mxây sợ hãi trước hành động uy vũ của
Đăm Săn. Hắn hốt hoảng chạy bước cao bước
thấp. Đăm Săn uy mãnh giành thế thượng
phong.
- Hơ Nhị ném miếng trầu, Đăm Săn “đớp
được”, sức mạnh của chàng tăng gấp bội. Mtao
Mxây nhờ có lớp áo giáp bảo vệ, mặc dù đã say

đòn nhưng chưa hề hấm gì.
- Ông trời thể hiện cho sự chính nghĩa của Đăm
Săn.
=> Hình ảnh mang tính phù trợ, quyết định
chiến thắng phải là Đăm Săn.
- Miêu tả hàng động của Đăm Săn bằng cách so
sánh và phóng đại.
+ Múa trên cao như gió bão
+ Múa dưới thấp như lốc…
- Đòi vợ chỉ là cái cớ, cao hơn chính là sự mở
mang bờ cõi, làm nổi uy danh cộng đồng. Sự
chết chóc chỉ là thứ yếu, quan trọng hơn là
chiến thắng lẫy lừng.
b. Ăn mừng chiến thắng, tự hào về người anh
hùng.
- Hình ảnh Đăm Săn được miêu tả hoà vào với
lũ làng trong niềm vui chiến thắng.
+ Đông vui nhộn nhịp,
+ Ăn mừng hoành tráng.
Hoàng Thế Lớp 10
22
Giáo án Ngữ văn
=> Hình tượng người anh hùng của
lũ làng.
4. Củng cố
HS rút ra ý nghĩa của đoạn trích.
Đọc phần “Ghi nhớ ” (SGK)
5. Dặn dò : - Học bài
- Trả lời các câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài “Văn bản” (phần

luyện tập) theo SGK.
- Ôn bài “Văn bản” đã học.
- Đăm Săn hiện lên ngoài vẻ đẹp hình thể, hơn
thế là sức mạnh uy vũ vô biên trong con mắt
ngưỡng mộ của lũ làng.
=> Cách miêu tả phóng đại, tạo ấn tựợng đối
với độc giả:
+ Sự anh hùng cá nhân hoà với cộng đồng,
+ Thế giới sử thi là thế giới lí tưởng hoá,
+ Âm điệu hùng tráng.
III- Tổng kết
- Làm sống lại quá khứ anh hùng của người Êđê
Tây Nguyên thời cổ đại.
- Đoạn trích thể hiện vai trò người anh hùng đối
với cộng đồng.
* Nội dung phần Ghi nhớ (SGK)
Hoàng Thế Lớp 10
23
Giáo án Ngữ văn
Tiết 10: Ngày soạn: 08/09/2007
VĂN BẢN
A- Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh:
1. Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản.
2. Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
B- Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
?Hình ảnh anh hùng Đăm Săn được thể hiện như thế nào trong
đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”? Cảm nhận của em về hình tượng này?

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoàng Thế Lớp 10
24
Giáo án Ngữ văn
? Từ các văn bản đã xét, xác định
chúng thuộc PCNN nào.
HS nêu các loại VB.
HS lấy ví dụ minh hoạ.
? Đoạn văn có chủ đề thống nhất như
thế nào.
? Đoạn văn có bao nhiêu luận điểm,
luận cứ và luận chứng.
II- Các loại văn bản
- Văn bản 1 và 2 thuộc PCNN nghệ thuật.
- Văn bản 3 thuộc PCNN chính luận.
* Các loại văn bản:
1/ Văn bản thuộc PCNN sinh hoạt (thư, nhật
kí…)
2/ Văn bản thuộc PCNN gọt giũa:
a. Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật (truyện, thơ,
kịch)
b. Văn bản thuộc PCNN khoa học (văn học phổ
cập, báo, tạp chí, SGK, khoa học chuyên sâu).
c. Văn bản thuộc PCNN chính luận.
d. Văn bản thuộc PCNN hành chính công vụ.
e. Văn bản thuộc PCNN báo chí.
III- Luyện tập
1.Văn bản 1:
- Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chủ
đề đứng đầu đoạn. Câu chốt (chủ đề) được làm

rõ bằng những câu tiếp theo: giữa cơ thể và môi
trường có ảnh hưởng qua lại với nhau.
+ Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của
cơ thể,
+ So sánh các loại lá mọc ở những môi trường
khác nhau.
=> Một luận điểm, hai luận cứ, bốn luận chứng.
Đoạn văn có ý chung được triển khai rõ ràng,
mạch lạc.
=> Môi trường và cơ thể.
Hoàng Thế Lớp 10
25

×