Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Văn Yên- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.27 KB, 80 trang )

pĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ THỊ HIẾU




Tên đề tài:

“VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ -
TỈNH THÁI NGUYÊN”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014





Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ THỊ HIẾU




Tên đề tài:

“VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ -
TỈNH THÁI NGUYÊN”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Khoa Kinh tế & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN

Với phương châm "Học đi đôi với hành", "Lý thuyết gắn liền với
thực tiễn", quá trình thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên trải
nghiệm thực tiễn, từ đó củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã được
học trong nhà trường, nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong khoảng thời gian từ ngày 15/1/2014 - 30/5/2014 được sự cho
phép của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát
Triển Nông Thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ trên địa bàn xã Văn Yên- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên.”
và đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập
và rèn luyện trong suốt những năm học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Đinh
Ngọc Lan đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dậy bảo của các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân xã Văn Yên, các

phòng ban trong xã đã giúp tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 6 năm 2014
Sinh viên



Vũ Thị Hiếu
MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập 3
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 3
1.4. Yêu cầu của đề tài 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1. Một số khái niệm 5
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình 8
2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế 9
2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội 10
2.1.4.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển
kinh tế gia đình 10

2.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình 11
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong
phát triển kinh tế gia đình 12
2.1.5.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn 12
2.1.5.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người
phụ nữ 13
2.1.5.3. Yếu tố vốn đầu tư 13
2.1.5.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ 13
2.1.5.5. Yếu tố chủ quan 14
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 14
2.2.1.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới 14
2.2.1.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế- xã hội nông hộ 15
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 18
2.2.2.1. Về vấn đề sức khoẻ 18
2.2.2.2. Về chuyên môn kỹ thuật 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 24
3.4.2.1. Số liệu thứ cấp 24
3.4.2.2. Số liệu sơ cấp 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 25
3.4.3.1. Phương pháp xử lý số liệu 25
3.4.3.2. Phương pháp thống kê so sánh 25

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.1.1.Vị trí địa lý: 26
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 26
4.1.1.3. Khí hậu 26
4.1.1.4. Thủy văn 27
4.1.1.5. Các nguồn Tài nguyên 27
4.1.1.6. Thực trạng môi trường 30
4.1.1.7. Tài nguyên du lịch 31
4.1.1.8. Nhận xét chung: 31
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 31
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế 31
4.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội 34
4.2. Thực trạng chung của các hộ điều tra trên địa bàn xã Văn Yên-
Đại Từ- Thái Nguyên 38
4.3. Thực trạng hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế trên địa bàn xã Văn Yên 39
4.3.1. Hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội
tại địa bàn xã 39
4.3.1.1. Phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2013 39
4.3.1.2. Trình độ của cán bộ các hội, đoàn thể là nữ trên địa bàn nghiên
cứu 41
4.3.1.3. Phụ nữ tham gia các công tác xây dựng Đảng và chính quyền 42
4.3.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình 43
4.3.2.1. Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất 43
4.3.2.2. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập 44
4.3.2.3. Phân công lao động trong hoạt động nội trợ và chăm sóc
con cái 47
4.3.2.4. Vai trò của phụ nữ trong việc kiểm soát nguồn lực của hộ 48

4.3.2.5. Phân công lao động trong các hoạt động khác 51
4.3.2.6. Vai trò của phụ nữ trong tham gia công tác xã hội 53
4.3.2.7. Phụ nữ trong tiếp cận thông tin 55
4.3.2.8. Đánh giá của hai giới về các công việc và vai trò của phụ nữ
trong gia đình 57
4.3.2.9. Nhận thức của các hộ điều tra về việc học của con gái 58
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy vai trò của phụ
nữ trên địa bàn xã Văn Yên- Đại Từ- Thái Nguyên 60
4.4.1. Thuận lợi 60
4.4.2. Khó khăn 60
4.5. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ xã
Văn Yên- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên trong phát triển kinh tế hộ 62
4.5.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của phụ nữ 62
4.5.2. Nâng cao trình độ cho người phụ nữ 63
4.5.3. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình 64
4.5.4. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào hoạt động cộng đồng 65
4.5.5. Trong việc thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình dự án
phát triển của địa phương cần đặc biệt quan tâm đến vai trò, sự tham gia
của phụ nữ 65
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
BMI Chỉ số về khối lượng cơ thể

BQ Bình quân

CB-CNVC Cán bộ- công nhân viên chức
CĐ Cao đẳng
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CT Chỉ thị
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
HĐND Hộ đông nhân dân
KH Kế hoạch
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NQ Nghị quyết
NS Năng suất
QĐ Quyết định
SL Sản lượng
TC Trung cấp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTg Thủ tướng
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 28
Bảng 4.2: Diện tích, năng xuất, sản lượng 1 số cây trồng chính của
xã năm 2013 32
Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Văn Yên giai đoạn
2011- 2013 33

Bảng 4.4: Lao động xã Văn Yên chia theo giới tính giai đoạn
2011 – 2013 36
Bảng 4.5: Tình hình chung của các hộ điều tra 38
Bảng 4.6: Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2008 – 2013 41
Bảng 4.7: Cơ cấu phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính
quyền và đoàn thể năm 2013 42
Bảng 4.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý điều hành sản
xuất. 43
Bảng 4.9: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
năm 2013 46
Bảng 4.10: Phân công lao động trong hoạt động nội trợ và chăm sóc con cái
2013 47
Bảng 4.11: Tình hình quản lý vốn vay của hộ 49
Bảng 4.12: Phân công lao động trong Hoạt động kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ 2013 51
Bảng 4.13: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp
năm 2013 53
Bảng 4.14: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng năm 2013 53
Bảng 4.15: Quan điểm của các hộ nông dân về các công việc và
vai trò phụ nữ trong gia đình 57
Bảng 4.16: Nhận thức của các hộ nông dân về việc học của con gái 58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu lao động của xã Văn Yên năm 2013 35
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể của xã 2013 40
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ phụ nữ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất 48
Hình 4.4: Biểu đồ nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ 55






















1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người
lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã và đang góp
phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ
luôn thể hiện vai trò của mình trên các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể về
lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của

cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ
còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Phụ nữ cũng
không ngừng làm phong phú nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian
của bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức
của đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia
vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng và càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội.
Suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước,
lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Công
cuộc đổi mới đất nước của Đảng và nhà nước, họ luôn giữ gìn, phát huy và
nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, khắc phục
mọi khó khăn để vươn lên cuộc sống và hoàn thành xuất sắc trên mọi lĩnh
vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người
mẹ, người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ
nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng… Ở khu vực nông
thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia

2

đình mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương
làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Văn Yên là một xã miền núi, vùng sâu vùng xa của huyện Đại Từ
dân số khá đông đúc. Trong đó thì phụ nữ chiếm trên 50% tổng số dân và
lao động nữ chiếm số đông, chủ yếu là lao động sản xuất trực tiếp trong
lĩnh vực nông nghiệp. Ngày ngày họ làm việc tần tảo sớm hôm chăm sóc
cho gia đình chăm lo cho con cái, thế nhưng vai trò của người phụ nữ đến

nay chưa được khẳng định rõ rệt những quan niệm xưa cũ về họ vẫn được
duy trì, người phụ nữ chỉ cần chăm lo tốt cho chồng con, làm việc gia đình,
đồng áng, trên lĩnh vực kinh tế chính trị tiếng nói của họ vẫn chưa được
chấp nhận.
Quá trình phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế đất
nước nói chung nhiều câu hỏi được đặt ra rằng: Vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Giải pháp nhằm
tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì
vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn xã Văn Yên trong việc
phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một
số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng
này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai
trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Văn
Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã Văn Yên, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên trong phát triển kinh tế hộ. Từ đó đưa ra các giải pháp,

3

kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy tiềm năng về mọi mặt để
phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình, góp phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Văn Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn.

- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại xã Văn Yên
.

- Tìm hiểu mặt được và mặt hạn chế cũng như khả năng đóng góp
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Đề tài là cơ hội cho tôi được học tập, đi sâu vào thực tế, được áp
dụng kiến thức đã học vào thực tế. Tích lũy thêm những kiến thức mới cho
bản thân nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra, đề tài còn là cơ hội
cho tôi được nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân trên địa bàn
xã nơi mình đang sinh sống.
- Bổ sung thêm tài liệu cho các ban ngành liên quan ở địa phương,
khoa Kinh tế & PTNT, cho nhà trường.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò
của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở
cho các cán bộ, ban ngành liên quan có thêm những căn cứ để xây dựng các
chương trình dự án nhằm thúc đẩy vai trò phụ nữ trong sản xuất phát triển

4

nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời đề tài được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho địa phương.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài phải có số liệu chính xác, khách quan.

- Đề tài phải đánh giá đúng được vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ tại địa phương.
- Đề tài phải đưa ra giải pháp phù hợp, khả thi.























5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
a) Giới và giới tính

Khái niệm
* Giới tính: là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các
nhà sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và
nữ khác nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới.
* Giới: Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò
của nam và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể
khác nhau giữa nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn
hóa khác và có thể thay đổi theo thời gian.[2]
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề
cập đến vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh cụ thể.[2]
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể “giới
là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau
trong quan hệ nam và nữ”. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới
và đảm bảo công bằng trong xã hội.
b, Đặc trưng, nguồn gốc, sự khác biệt về giới
 Đặc trưng cơ bản về giới
- Do dạy và học mà có
- Đa dạng

6


- Luôn biến đổi
- Có thể thay đổi được
 Nguồn gốc giới
Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác
nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi,
cách ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai
và con gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ em trai và gái theo
những quan điểm riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay
con gái và phải luôn điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ
thể của mỗi giới đã được quy định.
Sau khi đã hình thành các đặc điểm như vậy, nhà trường và các tập quán
xã hội lại tiếp tục củng cố các khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới (ví dụ: Nam thì
học thêm các môn kỹ thuật, xây dựng, nữ thì học thêm các môn nữ công, may
thêu ).
Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật cũng có ý nghĩa làm
tăng hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới (ví dụ: ưu tiên nữ trong các nghề
y tá, thư ký Nam trong nghề lái xe, cảnh sát ).
 Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam
giới, họ sống thiên về tình cảm. Vì vậy phân công lao động giữa hai giới
cũng có sự khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức là làm vợ, làm mẹ, chăm
sóc con cái và gia đình. Còn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia
đình. Họ có thể lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn, nhanh nhẹn hơn trong công việc.
Đặc trưng này khiến nam giới ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập
trung hơn vào công việc tạo ra của cải vật chất và các công việc xã hội. Chính
điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới
trong xã hội.

7


Hơn nữa do các tác động của định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong
tục tập quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp
cận cái mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường
bị ràng buộc bởi gia đình và con cái do đó họ ít có cơ hội tham gia các công
việc xã hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo
nên khoảng cách giữa hai giới trong xã hội.
c, Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
 Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận.
Nhu cầu này nảy sinh trong đời sống hằng ngày, là những thứ nhìn
thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ
gắn với các vai trò truyền thống. Khác với nhu cầu giới chiến lược, nhu cầu
giới thực tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải
qua can thiệp từ bên ngoài. Ví dụ: phụ nữ có nhiều nhu cầu giới gắn với vai
trò nuôi dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm, thuốc men nếu những
nhu cầu này được đáp ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình.
 Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị
thế của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp
kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính
trị và văn hóa cụ thể.
 Bình đẳng giới
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như
nhau, có cơ hội như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình
đẳng và công bằng những lợi ích của sự phát triển.

8


Bình đẳng giới không có nghĩa là nam giới và phụ nữ phải như nhau,
mà là sự giống và khác nhau giữa nam giới và phụ nữ phải được công nhận
và đánh giá một cách bình đẳng.
d, Vai trò giới
Dù ở các loại hộ gia đình khác nhau, phụ nữ và nam giới đều thực
hiện 3 vai trò:
- Vai trò sản xuất: Là những hoạt động làm ra của cải vật chất hoặc
tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng.
- Vai trò tái sản xuất: Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nòi
giống, tái tạo sức lao động như: Sinh con, nuôi dạy, chăm sóc con cái và
các thành viên trong gia đình
- Vai trò cộng đồng: Bao gồm những hoạt động tự nguyện mang
lại phúc lợi cho cộng đồng và tham gia lãnh đạo trong các tổ chức, hội,
đoàn thể.
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ:
- "Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công” [3]
- "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ". [3]
- "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan tới sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác". [3]
- "Hộ là một nhóm người chung một huyết tộc, hay không cùng
chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có
chung một ngân quỹ". [3]
- "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động".[3]
- "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động
thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung".[3]


9

- “Hộ là những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và
cộng đồng". [3]
Như vậy có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi nhận định hộ
- Một nhón người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải
sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn
đề lí luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng
kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định” .[1]
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là “Một quá trình lớn lên
hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó
bao gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”.
Phát triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất,
quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hoá.[1]
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế nói chung,
phát triển nông nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển
đó là:

10

+ Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả
các thành viên trong xã hội.
+ Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hoá, nhân văn.
+ Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các
quốc gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ
đối với những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những
áp lực của sự nghèo đói [5].
2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
2.1.4.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh
tế gia đình
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ
thể quan trọng trong đời sống các gia đình. Theo số liệu thống kê của Bộ
lao động, Thương binh và Xã hội thì hiện nay phụ nữ chiếm khoảng 50%
dân số cả nước và hơn 49% lực lượng lao động. So với thế giới, Việt Nam
có tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế cao 83% trên tổng số nữ trong độ
tuổi lao.[9]
Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần
tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng
trở thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. ở nông thôn khi mà người
chồng đi làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người
lao động chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông
thôn. ở thành phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn bán - dịch vụ.
Và khi là người làm trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như
lương của đồng nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung

11
chung rằng người đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình là người

chồng hay người vợ.
2.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình
Công việc ở đây là công việc nội trợ nuôi dưỡng và chăm sóc các
thành viên trong gia đình. Nhiều quan niệm cho rằng đây là những việc vặt
và không quan trọng. Đây cũng chính là lí do mà vai trò và địa vị của người
phụ nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong
nền văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia
trưởng của đàn ông được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là
những nhân vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng
công việc nội trợ vẫn đè lên vai người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia
sẻ của người chồng, người nam giới.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ nông
thôn phải làm việc 8-16 h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và chăm
sóc con cái, họ không có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ trong
khi nam giới chỉ làm 7 h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có
những dịch vụ và trang thiết bị gia đình tốt hơn nhưng thời gian dành cho
công việc gia đình vẫn gấp 1,5 lần so với nam giới.[8]
Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn. Phần lớn
các công việc cho ăn, chăm sóc, dạy học thường do người mẹ đảm nhận,
nhất là thời kỳ em bé còn nhỏ. Sức khoẻ và trình độ cũng như kiến thức của
người mẹ giúp cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ cũng được giao
trách nhiệm chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm
việc vất vả, thời gian dài nhưng lại không tạo thu nhập ở hoạt động này so
với chồng, họ phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí còn bị hiểu lầm bởi
sự khó tính của người già, người bệnh.
Rõ ràng vai trò của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các

12
thành viên trong gia đình. Nhưng việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò

quan trọng là làm kinh tế và nội trợ gia đình đã làm cho họ tốn rất nhiều thời
gian và trí lực. Hiện nay dù các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi
nhưng quan hệ giới hầu như chưa có những chuyển biến kịp thời. Do vậy
phụ nữ thay vì được giải phóng, được chia sẻ trong xã hội hiện đại thì vô
hình chung họ trở thành người gánh chịu nhiều trách nhiệm và chịu nhiều
thiệt thòi.[8]
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình
2.1.5.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam á nên còn lưu giữ
rất nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu.
ở nông thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh
thường đến sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” có cơ hội
cản trở phụ nữ nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân
không dám mạnh bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương
nhiên cản trở vai trò của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu
số, nơi mà quan niệm về giới và vai trò của giới vẫn có xu hướng đề cao
vai trò của nam giới hơn. Họ cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm
đương được các công việc được xem là quan trọng của gia đình, cộng
đồng và xã hội.[4]
Ngoài gánh nặng công việc gia đình người phụ nữ còn bị cộng đồng
đối xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng
thụ văn hoá tinh thần và tiếp cận với các dịch vụ thông tin. Công việc
chính của người phụ nữ được thừa nhận là chăm sóc con cái, nội trợ, luôn
lệ thuộc vào chồng và con trai. Còn các hoạt động học tập, thi cử và quản
lí đất nước là do nam giới chi phối.


13
2.1.5.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ

Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn
cũng như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ
tiếp cận và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát
triển sản xuất và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và
được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hôn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và
phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm
bắt thông tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng
các tiến bộ KHKT mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời
sống do vậy hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp.[4]
2.1.5.3. Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong
phát triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít
có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn
thấp, các hàng rào về xã hội và văn hoá, bản chất công việc kinh doanh và
những yêu cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu
đất mà người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường ở
nước ta nhất là thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất
kém, cơ chế vay vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực
nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với
lãi suất rất cao. Do đó mà phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo
không có điều kiện mở rộng sản xuất phát triển kinh tế.[4]
2.1.5.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam
giới. Họ có thể dành ít thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại

14
phải làm việc nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới

về việc chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ
nữ ít có điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. ở nhiều vùng
xa xôi hẻo lánh, người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình
thức truyền tải thông tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng,
tham gia hội họp để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm.[4]
2.1.5.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ
nữ đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái… là công việc của
người phụ nữ, như vậy vô hình chung họ công nhận cái định kiến của xã
hội, tự trói buộc mình để rồi công việc gia đình đè lên đôi vai của họ, họ
không còn thời gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh
mất vai trò và vị trí của mình trong gia đình và xã hội.[4]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
- Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao
động so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần
phụ nữ thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động nhiều nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54.
Đáng chú ý rằng, gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia
lực lượng lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi.
Đặc biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao
động.[6]
- Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
cao nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi và giảm dần theo các

15
nhóm tuổi cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ

nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số
này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi.[6]
2.2.1.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế- xã hội nông hộ
* Thực trạng phụ nữ Việt Nam
Là một nước có nền công nghiệp chưa phát triển, Việt Nam hiện có
khoảng gần 80% số người trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong
đó phụ nữ chiếm trên 50%, nhưng họ là nhóm người yếu thế và thiệt thòi
nhất trong xã hội, không được như đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ
nông thôn bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng
chính tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp như: cấy
lúa, nhổ mạ, chăm sóc cây lúa, sát gạo. Hiện tượng tăng tương đối của lực
lượng lao động nữ nông thôn những năm gần đây là do một số nguyên nhân
chính sau:
- Do sự gia tăng tự nhiên số người trong độ tuổi lao động, hiện nay
hàng năm nước ta có khoảng 80 - 90 vạn người bước vào tuổi lao động,
trong đó: lao động nữ chiếm 55%.
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các ngành doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp
bị giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.
- Do sự tan rã của thị trường Đông Âu, Nga vào đầu những năm 90,
khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn tiêu
thụ hàng hoá, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nghề nông nghiệp.
- Ngoài ra, trong cơ chế thị trường, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều
hợp tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng
phá sản. Kết quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác
xã thủ công này phải trở về nghề nông. [6]

×