Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

Các nhóm kháng sinh có nguồn gốc từ vsv và cơ chế tác động của chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 58 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm Tp Hồ Chí Minh
Khoa Sinh Học

Đề tài:
Các nhóm kháng sinh có nguồn gốc từ vsv và cơ
chế tác động của chúng lên tế bào vsv
GVHD: TS Trần Thanh Thủy
SVTH: Ngô Lê Bảo Trung
Lớp : Sinh 2B
Lí do chọn đề tài
Khi cơ thể đang bị vi sinh vật gây bệnh tấn công
mạnh thì cần sử dụng ngay các biện pháp để
ngăn chặn sự nhân lên của chúng

Một phương pháp hiệu quả là sử dụng chất
kháng sinh thích hợp với liều lượng đúng theo
chỉ dẫn.

Vậy kháng sinh là gì ? Có các nhóm kháng
sinh nào và cơ chế hoạt động của chúng ra sao?
NỘI DUNG
I. Giới thiệu khái quát về thuốc KS
1.Lịch sử về thuốc kháng sinh
2.Khái niệm về thuốc kháng sinh
II. Các cơ chế tác động của KS lên tb VSV
III. Các nhóm KS chính có nguồn gốc từ VSV
IV. Các biện pháp sử dụng KS một cách
hợp lý và một vài tác dụng phụ của thuốc
KS
V. Kết luận
VI.Tài liệu tham khảo


I.Giới thiệu khái quát về thuốc KS
1.Lịch sử về thuốc kháng sinh.

Năm 1928, Alexander Flemming, một nhà khoa học Scotland, lần đầu tiên thấy
trong môi trường nuôi cấy tụ cầu vàng nếu có lẫn nấm Penicillium thì khuẩn lạc
xung quanh nấm sẽ không phát triển được.

Năm 1939, Florey và Chain đã chiết được ra từ nấm đó chất penicillin dùng trong
điều trị.
1.Lịch sử về thuốc kháng sinh

Năm 1938, Fleming nhận được thư của hai nhà khoa học từ trường
Đại học Oxford là Ernst Boris Chain và Howard Walter Florey, với lời đề nghị
được hợp tác với ông để tiếp tục thực hiện công trình nghiên cứu về Penicillin
và họ đã thử nghiệm thành công Penicillin trên chuột vào 1940.

Năm 1941, nhóm đã chọn được loại nấm Penicillin ưu việt nhất là chủng
Penicillin Chrysogenium
1.Lịch sử về thuốc kháng sinh

Năm 1934 Một số kháng sinh khác : Sulfonamid được
Gerhard Domard (Đức) tìm ra vào năm 1932, và
Streptomycin được Selman Waksman và Albert Schat
tìm ra vào khoảng thời gian không lâu sau.

Sau này đặt biệt ở hai thập kỷ cuối của thế kỷ XX,
công nghệ sinh học và hóa dược phát triển mạnh,
người ta đã tìm ra được rất nhiều loại kháng sinh mới.
Ngày nay con người biết được khoảng 8000 chất
kháng sinh, 100 loại được dùng trong Y khoa và Thú

y.
2.Khái niệm về thuốc kháng sinh
a. Định nghĩa:
Thuốc KS (Antibiotic) là những chất hóa học
đặc hiệu có nguồn gốc từ vsv hay tổng hợp
hóa học, có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt
1 cách chọn lọc sự sinh trưởng và phát triển
của vsv hoặc tế bào sống nhất định ngay ở
nồng độ thấp.

Mỗi kháng sinh chỉ có tác dụng đặc hiệu với một hoăc vài nhóm vsv
nhất định gọi là phổ kháng khuẩn

Vì vậy mà tùy theo loại bệnh và mức độ nặng nhẹ mà người ta chon
loại ks phù hợp

2.Khái niệm

Kháng sinh (antibiotic)
bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp

Anti : chống lại

Biotic : sự sống
 Anti và biotic có nghĩa là
“chống lại sự sống”
Có nhiều cách phân loại KS tùy theo mục đích nghiên cứu và cách
sử dụng thuốc
a) Dựa vào cơ chế tác dụng.
b) Dựa vào mức độ tác dụng

c) Dựa vào phổ kháng sinh
d) Dựa vào nguồn gốc
e) Dựa vào cấu trúc hóa học người ta đã chia làm các nhóm kháng
sinh chính sau:
1,Nhóm B-lactam 4,Nhóm Cloramphenicol
2,Nhóm Aminosid 5,Nhóm Tetracyclin
3,Nhóm Macrolid 6,Nhóm Lincosamid
Vậy làm thế nào để thuốc kháng
sinh tiêu diệt được vi khuẩn?
Và sử dụng thuốc như thế nào
cho hiệu quả
II.Các cơ chế tác động của KS
Cơ chế tác
động của
Thuốc kháng sinh
Tác động lên
thành tb Vi khuẩn
Ức chế sự tổng
hợp Acid nucleic
Ức chế sự tổng
hợp protein
Tác động lên
màng sinh chất
II.Các cơ chế tác động của KS
1.Các cơ chế tác động chính
a) Tác động trên thành vi khuẩn
ức chế sự tổng hợp peptidoglycan là
thành phần tham gia cấu tạo thành vi
khuẩn.

Các nhóm ks có tác dụng này là β -
lactamin, vacomycin
a,Tác động lên thành tế bào
Khi sự tổng hợp vách tế bào bị ức chế.

VK Gr(+) biến thành dạng hình cầu không có vách
(proto-plast)

VK Gr(-) có vách không hoàn chỉnh (spheroplast)

tế bào dễ vỡ ở môi trường có trương lực bình thường
b, Tác động trên màng sinh chất
Màng sinh chất là nơi trao đổi chất giữa
màng tế bào và môi trường bên ngoài,
nếu màng sinh chất bị tổn thương các
phân tử lớn và ion thoát ra ngoài nên vk
bị chết
Một số thuốc tác động như chất hoạt
động bề mặt làm thay đổi tính thấm của
màng khiến các ion Mg2+,K+,Ca2+
thoát ra ngoài.
Mycostatin, Amphotericin B, Polymycin
thuộc loại tác động này.
c, ức chế sự tổng hợp acid nucleic
Acid nucleic trong vi khuẩn có 2 loại là
AND và ARN.
Đó là những acid đóng vai trò then chốt
đảm bảo sự sao chép, tổng hợp

protein,enzym…cần thiết cho quá trình
sống của vi khuẩn
Đại diện cho nhóm này có Quinolon
d, ức chế tổng hợp protein
d, ức chế tổng hợp protein
Nhóm Aminosid:ức chế chuyên biệt tiểu
đơn vị 30S của riboxom dẫn đến đọc sai mã
ở 30S nên vk tổng hợp protein không có
hoạt tính.
Nhóm Macrolid,Lincosamid,Cloramphenicol:
kết dính những vị trí gần nhau trên tiểu đơn
vị 50S của riboxom làm cho ARNt không
giải mã được nên quá trình tổng hợp
protein bị trục trặc.
Nhóm Tetracylin:gắn vào thụ thể trên 30S
của riboxom làm riboxom không gắn vào
ARNm
2.Sự đề kháng thuốc KS
Đây là vấn đề thường gặp đối với vk. Sự đề
kháng kháng sinh vô cùng nguy hiểm vì có thể
tạo ra chủng vk kháng thuốc trong cộng đồng.

×