Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án phụ đạo Ngữ Văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.83 KB, 12 trang )

Ngày soạn: 28/8/2013
Ngày dạy: /9/2013 tại lớp 12A7
Tuần 1 Tiết 1, 2
THỰC HÀNHI
LẬP DÀN Ý CHO BÀI NLXH VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1- Kiến thức:
Từ việc tìm hiểu đề, tìm ý đi đến lập dàn ý cho các đề bài thuộc NLXH về một tư tưởng đạo lý
2- Kĩ năng:
Rèn luyện cho HS thói quen lập dàn ý cơ bản cho kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lí
B-CHUẨN BỊ
GV: các đề bài
HS: giấy nháp
C.PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn, diễn giảng, thảo luận
D-TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1.Kiểm tra bài cũ:
2 .Bài m ới : Hoạt động 1:Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
HĐ2: Tìm hiểu đề (sơ lược) và
hướng dẫn lập dàn ý của đề 1
?GV ghi để bài lên bảng
?Nội dung đề u cầu
Lập dàn ý
?MB cần có những ý gì
-Giới thiệu vấn đề nghị luận
-Nêu luận đề (dẫn ngun văn câu nói,
câu thơ, nhận định,…)
?TB cần có mấy nội dung
-Giải thich: khiêm tốn là khơng đánh
giá q cao bản thân, khơng tự kiêu, tự


mãn
Giản dị là sơ sài, dễ dãi, khơng đòi
hỏi, khơng rườm rà
-Phân tích các khía cạnh biểu hiện đúng
+Biểu hiện của khiêm tốn và giản dị
+Con người cần học hỏi lối sống khiêm
tốn và giản dị (dẫn chứng)
-Phê phán
Đề bài 1: Viết bài văn ngắn (khơng q 400 từ) nêu suy nghĩ của
anh, chị về ý kiến của Ăng-ghen: Trang bị q nhất của con người là
khiêm tốn và giản dị
Dàn ý
I. Mở bài:
Nêu được vấn đề cần nghị luận
Trích dẫn câu nhận xét
II-Thân bài:
a/ Giải thích:
- Khiêm tốn
- Giản dị
-> Nội dung của câu: Nhấn mạnh và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của
con người là sự khiêm tốn và giản dị. Nó giúp con người tránh khỏi
thói hợm hĩnh, kiêu ngạo để hồn thiện mình
b/ Phân tích các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
- Làm người phải biết khiêm tốn. Khiêm tốn để học hỏi những điều
tốt, điều hay. Bên cạnh đó cũng phải biết tập cho mình có tính giản dị.
- Phải biết khiêm tốn và giản dị trong cách sống, hành động và ngơn
ngữ…
- Con người nên học hỏi lối sống khiêm tốn và giản dị để hòa đồng với
xã hội (Dẫn chứng:cuộc đời của Hồ Chí Minh)
c/ Phê phán:

- Thái độ sống tự cao, tự đại, khơng biết khiêm tốn học hỏi. Nhưng
thái độtự ti, tự kỉ thì càng khơng nên
- Thái độ sống rườm rà, cầu kì, xa hoa khơng đúng cách
-Bài học:Xác định phương hướng, biện
pháp phấn đấu
?KB phải viết ý gì
HÑ3: Tìm hiểu đề (sơ lược) và
hướng dẫn lập dàn ý của đề 2
-GV đi nhanh phần mở bài
Lập dàn ý
-GV yêu cầu HS trình bày dàn ý
Gv nhận xét
? Giải thích ý nghĩa câu nói qua việc
giải thích từ ngữ
? Phân tích theo các biểu hiện đúng
HS tìm dẫn chứng
? Phê phán thái độ sống như thế nào
?Rút ra bài họ gì về nhận thức và hành
động (hs hoạt động nhóm)
? Đánh giá lại vấn đề
HĐ 4: GV củng cố: HS nắm dàn bài lí
thuyết
d/Bài học:
-Nhận thức:Câu nói đúng, thế hệ trẻ cần phải rèn luyện đức tính khiêm
tốn và giản dị. đây cũng là phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam
-Hành động:hành động của bản thân, tu dưỡng đạo đức, có ý thức thái
độ học tập tốt, có sự hòa đồng với cộng đồng
3- Kết bài:
- Đánh giá lại vấn đề
Đề bài 2: Anh, chị hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày

suy nghĩ của mình về lời Đức Phật dạy: “ Giọt nước chỉ hòa vào biển
cả mới không cạn mà thôi”
Dàn ý
I-MB: - Dẫn vào đề
- Nêu vấn đề cần bàn-Trích câu nói
II-TB:1- Giải thích:
+Giọt nước thể hiện cá nhân
+Biền cả thể hiện tập thể, cộng đồng
=>Lời dạy của đức Phật ngắn gọn nhưng gợi cho chúng ta biết bao suy
nghĩ giữa cái chung với cái riêng, giữa cá nhân với tập thể, làm sao để
mình có thể trở thành một người có ích cho xã hội, không sống cuộc
đời mờ mờ, nhạt nhạt, không một chút hình hài, bóng dáng
2-Biểu hiện đúng: câu nói có ý nghĩa khẳng định và hoàn toàn
đúng đắn. Nó được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống
-Hiểu được hai hình ảnh đối lập mà thống nhất: giọt nước và biển cả;
giọt nước nhỏ bé kia rất dễ bị khô cạn khi tồn tại đơn lẻ, chỉ khi hòa
mình vào biển cả nó mới trường tồn
+Dù muốn hay không, con người vẫn phải đặt mình trong những mối
quan hệ khác nhau. Thông qua những mối quan hệ ấy, con người ngày
càng hiểu biết hơn về cuộc sống, hoàn thiện nhân cách
+Mỗi hành động của cá nhân đều có một ảnh hưởng nhất định theo
một chiều hướng nào đó đến những người xung quanh
-Sự tồn tại của cá nhân chỉ thực sự có ý nghĩa khi hòa nhập vào cộng
đồng. Mỗi người phải hòa đồng với tập thể, cùng chia sẻ trách nhiệm,
cùng chung vai góp sức với mọi người
-Tập thể cũng cần có trách nhiệm trong việc định hướng cá nhân, giúp
đỡ cá nhân để họ ngày càng hoàn thiện hơn->cá nhân tốt sẽ làm cho
tập thể vững mạnh
3-Phê phán:-Cá nhân tách rời tập thể, tách rời cộng đồng, sẽ cạn khô,
biến mất như giọt nước tách rời biển cả

- Những con người hành động sai trái, không ý thức trách nhiệm cá
nhân với tập thể
4-Rút ra bài học sâu sắc về mối quan hệ giữa cá nhân và tấp thể; tự
liên hệ bản thân
III-KB: Khẳng định lời đức Phật dạy (mang tính triết học)
Hoạt động 5: Phần tự học: hs về tự sưu tầm bài tham khảo và rút ra dàn ý
Chuẩn bị bài mới: dặn dò: chuẩn bị giấy nháp để thưc hành viết
Ngày soạn: 28/8/2013
Ngày dạy: /9/2013 tại lớp 12A7
Tuần 2 Tiết 3,4
RÈN KĨ NĂNG VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI VÀ
LẬP DÀN Ý CHO BÀI NLXH VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1- Kiến thức:
Tiếp tục lập dàn ý cho các đề bài thuộc NLXH về một tư tưởng đạo lý. Từ dàn ý đã lập HS rèn
luyện cách viết mở bài và kết bài
2- Kĩ năng:
Rèn luyện cho HS thói quen lập dàn ý cơ bản và viết được phần mở bài cũng như kết bài cho
kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lí
B-CHUẨN BỊ
GV: các đề bài
HS: giấy nháp
C.PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn, diễn giảng, thảo luận
D-TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1.Kiểm tra bài cũ:
2 .Bài m ới : Hoạt động 1:Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
HĐ2: Tìm hiểu đề (sơ lược) và
viết phần mở bài

-GV u cầu HS nhắc lại những ý cần
có ở phần mở bài
-Cho HS viết phần mở bài (viết ra giấy)
-GV thu xác xuất và sửa cho các em
ngay tại lớp
Hướng dẫn lập dàn ý của đề
?TB cần có mấy nội dung
-Giải thich những ý gì?
-GV bổ sung: lý tưởng ln được dùng
để diễn đạt cho tính chất, thuộc tính tốt
đẹp nhất. Nó chỉ mục đích cao cả, mức
độ hồn hảo mà người ta ln cố gắng
phấn đấu để đạt tới và trên thực tế rất
khó đạt được
+Khơng phải trong chiến tranh mới có
lý tưởng. Thời đại nào cũng cần có lý
tưởng
Đề bài : Nhà văn Nga Lep Tơn-xtoi nói “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ
đường. Khơng có lý tưởng thì khơng có phương hướng kiên định mà
khơng có phương huop71ng thì khơng có cuộc sống”. Viết bài văn
ngắn (khơng q 400 từ) nêu suy nghĩ của anh, chị về vai trò của lý
tưởng trong cuộc sống của con người
Dàn ý
I. Mở bài:
Nêu được vấn đề cần nghị luận
Trích dẫn câu nhận xét
(Cuộc sống của bất kì con người nào cũng cần sự soi rọi của lý tưởng.
Vai trò của lý tưởng đã được nhà văn Lep…đề cao trong một phát
biểu “Lý tưởng … ”)
II-Thân bài:

a/ Giải thích:
- Lý tưởng là gì?
- Tại sao khơng có lý tưởng thì khơng có phương hướng?
- Tại sao khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống?
+Nó là những mục đích cao đẹp trong cuộc đời mà mỗi con người
cần xác định để ngưỡng vọng và phấn đấu thực hiện nhằm đạt được
+Nó là nền móng để ta xây lên trên đó cuộc sống của chính mình
=>Vai trò và tầm quan trọng của lý tưởng trong việc hình thành nên
giá trị cuộc sống của mỗi con người
b/ Phân tích các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
.Lý tưởng như kim chỉ nam dẫn đường
cho mỗi người không lạc bước trên
hành trình sống của mình
HS tìm dẫn chứng
-Phê phán
-Bài học:Xác định phương hướng, biện
pháp phấn đấu
HÑ3: Tìm hiểu và viết phần kết
bài
?KB phải viết ý gì
HS viết phần kết bài
-Gv kiểm tra xác xuất, nhận xét và sửa
hoàn chỉnh phần kết bài
HĐ 4: GV củng cố: những nội dung
cần có ở MB, KB
- Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng
- Lý tưởng bao giờ cũng là khởi nguồn của mọi sự thành công
+Có lý tưởng con người mới có mục tiêu phấn đấu và ước mơ
+Có lý tưởng con người tránh được những hành động mù quáng, tội
lỗi

. Lý tưởng của thanh niên VN trong thời chống quân xâm lược: chiến
đấu giành độc lập tư do cho dân tộc
. Lý tưởng của thời xây dựng nước nhà
. Thời đại mới: thanh niên sống có lý tưởng cụ thể, họ muốn làm chủ
cuộc sống của chính mình ->Họ là những người có lý tưởng sống tiến
bộ, lành mạnh. Họ là những người làm chủ cuộc sống của mình, là
những người không lỗi thời trong chính thời đại của mình
(Dẫn chứng từ thực tế lịch sử, xã hội: doanh nhân thành đạt, bác sĩ
tài hoa, những thầy giáo ưu tú, nông dân giỏi biết ứng dụng KHKT
hiện đại vào sản xuất)
c/ Phê phán:
- Thái độ sống không có lý tưởng thả trôi cuộc đời mình ->Họ là
những người an phận không có chí tiến thủ
d/Bài học:
-Nhận thức: Lý tưởng của thanh niên ngày nay là gì?
+Lý tưởng phải thiết thực, hướng vào thực tiễn, phù hợp với năng lực
bản thân, tránh sai lầm trong phương hướng, tránh lãng phí thời gian,
công sức và tiền bạc
+Có lý tưởng ->xây dựng phương hướng thực hiện. phương hướng
phải bám vào những mục tiêu đã đặt ra
-Hành động: thực hiện lý tưởng-> gặp nhiều khó khăn phải đối mặt,
kiên định giữ vững lập trường, không đi ngược với lý tưởng ban đầu
3- Kết bài:
- Ý nghĩa của câu nói, suy nghĩ của bản thân
(Câu nói của Lep… đã nhấn mạnh một cách chính xác vai trò dẫn
đường, định hướng của lý tưởng đối với cuộc đời mỗi con người. Xác
định được lý tưởng hãy thực hiện nó. Dẫu có nhiều khó khăn cũng
đừng vội nản lòng. Nếu lý tưởng của mình không thành hãy nhen
nhóm cho thế hệ sau để họ tiếp bước.)
Hoạt động 5:

Phần tự học: hs về tự sưu tầm và tham khảo các MB, KB ở các bài văn mẫu
Chuẩn bị bài mới: dặn dò: xem lại kiến thức bài NL về một hiện tượng đời sống

Ngày soạn: 8/8/2013
Ngày dạy: /9/2013 tại lớp 12A7
Tuần 2 Tiết 3,4
RÈN KĨ NĂNG VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI VÀ
LẬP DÀN Ý CHO BÀI NLXH VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1- Kiến thức:
Tiếp tục lập dàn ý cho các đề bài thuộc NLXH về một hiện tượng đời sống.Từ dàn ý đã lập HS
rèn luyện cách viết mở bài và kết bài
2- Kĩ năng:
Rèn luyện cho HS thói quen lập dàn ý cơ bản và viết được phần mở bài cũng như kết bài cho
kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống
B-CHUẨN BỊ
GV: các đề bài
HS: giấy nháp
C.PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn, diễn giảng, thảo luận
D-TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1.Kiểm tra bài cũ:
2 .Bài m ới : Hoạt động 1:Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
HĐ2: Tìm hiểu đề (sơ lược) và
viết phần mở bài
-GV u cầu HS nhắc lại những ý cần
có ở phần mở bài
-Cho HS viết phần mở bài (viết ra giấy)
-GV thu xác xuất và sửa cho các em

ngay tại lớp
Hướng dẫn lập dàn ý của đề
?TB cần có mấy nội dung
-Giải thich những ý gì?
-GV bổ sung: lý tưởng ln được dùng
để diễn đạt cho tính chất, thuộc tính tốt
đẹp nhất. Nó chỉ mục đích cao cả, mức
độ hồn hảo mà người ta ln cố gắng
phấn đấu để đạt tới và trên thực tế rất
khó đạt được
+Khơng phải trong chiến tranh mới có
lý tưởng. Thời đại nào cũng cần có lý
tưởng
Đề bài :Hãy viết bài văn ngắn trình bày ý kiến của anh, chị về vấn đề:
Cơ hội của thanh niên VN trong thời kì hội nhập của đất nước
Dàn ý
1- Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Đưa hiện tượng đời sống cần nghị luận
2- Thân bài
a/ Giải thích sơ lược “Thời kì hội nhập của đất nước”:thời hiện
tại, đất nước ta đang trong q trình hội nhập với thế giới (Ví dụ:
sự kiện VN gia nhập WTO,…). Thời kì hội nhập mở ra cho nước
ta nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng khơng ít khó khăn thử
thách
b/ Phân tích :chỉ ra một số cơ hội của thanh niên VN trong thời
kì hội nhập:
- Cơ hội học tập, mở mang kiến thức, phát huy được nhiều nhất
khả năng sáng tạo và cống hiến…
- Cơ hội để chứng minh bản thân và chứng minh đất nước VN

sánh với các nước lớn trên thế giới
c/ Bác bỏ, phê phán: một bộ phận thanh niên khơng cố gắng hòa
nhập với thời đại mới, đồng nghĩa với việc khơng nắm bắt được
cơ hội cho mình. Ngun nhân:ngại khó, thụ động trong suy nghĩ
.Lý tưởng như kim chỉ nam dẫn đường
cho mỗi người không lạc bước trên
hành trình sống của mình
HS tìm dẫn chứng
-Phê phán
-Bài học:Xác định phương hướng, biện
pháp phấn đấu
HÑ3: Tìm hiểu và viết phần kết
bài
?KB phải viết ý gì
HS viết phần kết bài
-Gv kiểm tra xác xuất, nhận xét và sửa
hoàn chỉnh phần kết bài
HĐ 4: GV củng cố: những nội dung
cần có ở MB, KB
và hành động ->có cơ hội là phải nắm bắt và thực hiện với tất cả
khả năng của bản thân
d/Nêu hành động cụ thể (giải pháp):
-Cố gắng học tập, tìm tòi sáng tạo
-Cập nhật kiến thức ở mọi lúc mọi nơi; trong nước và ngoài nước
-Hòa nhập chứ không hòa tan (phải giữ bản sắc dân tộc, truyền
thống đạo đức của người VN
3- Kết bài:
- Khẳng định đây là cơ hội và cũng là sự thách thức đối với
thanh niên
- Rút ra bài học cho bản thân

Dàn ý
I. Mở bài:
Nêu được vấn đề cần nghị luận
Trích dẫn câu nhận xét
(Cuộc sống của bất kì con người nào cũng cần sự soi rọi của lý tưởng.
Vai trò của lý tưởng đã được nhà văn Lep…đề cao trong một phát
biểu “Lý tưởng … ”)
II-Thân bài:
a/ Giải thích:
- Lý tưởng là gì?
- Tại sao không có lý tưởng thì không có phương hướng?
- Tại sao không có phương hướng thì không có cuộc sống?
+Nó là những mục đích cao đẹp trong cuộc đời mà mỗi con người
cần xác định để ngưỡng vọng và phấn đấu thực hiện nhằm đạt được
+Nó là nền móng để ta xây lên trên đó cuộc sống của chính mình
=>Vai trò và tầm quan trọng của lý tưởng trong việc hình thành nên
giá trị cuộc sống của mỗi con người
b/ Phân tích các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
- Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng
- Lý tưởng bao giờ cũng là khởi nguồn của mọi sự thành công
+Có lý tưởng con người mới có mục tiêu phấn đấu và ước mơ
+Có lý tưởng con người tránh được những hành động mù quáng, tội
lỗi
. Lý tưởng của thanh niên VN trong thời chống quân xâm lược: chiến
đấu giành độc lập tư do cho dân tộc
. Lý tưởng của thời xây dựng nước nhà
. Thời đại mới: thanh niên sống có lý tưởng cụ thể, họ muốn làm chủ
cuộc sống của chính mình ->Họ là những người có lý tưởng sống tiến
bộ, lành mạnh. Họ là những người làm chủ cuộc sống của mình, là
những người không lỗi thời trong chính thời đại của mình

(Dẫn chứng từ thực tế lịch sử, xã hội: doanh nhân thành đạt, bác sĩ
tài hoa, những thầy giáo ưu tú, nông dân giỏi biết ứng dụng KHKT
hiện đại vào sản xuất)
c/ Phê phán:
- Thái độ sống không có lý tưởng thả trôi cuộc đời mình ->Họ là
những người an phận khơng có chí tiến thủ
d/Bài học:
-Nhận thức: Lý tưởng của thanh niên ngày nay là gì?
+Lý tưởng phải thiết thực, hướng vào thực tiễn, phù hợp với năng lực
bản thân, tránh sai lầm trong phương hướng, tránh lãng phí thời gian,
cơng sức và tiền bạc
+Có lý tưởng ->xây dựng phương hướng thực hiện. phương hướng
phải bám vào những mục tiêu đã đặt ra
-Hành động: thực hiện lý tưởng-> gặp nhiều khó khăn phải đối mặt,
kiên định giữ vững lập trường, khơng đi ngược với lý tưởng ban đầu
3- Kết bài:
- Ý nghĩa của câu nói, suy nghĩ của bản thân
(Câu nói của Lep… đã nhấn mạnh một cách chính xác vai trò dẫn
đường, định hướng của lý tưởng đối với cuộc đời mỗi con người. Xác
định được lý tưởng hãy thực hiện nó. Dẫu có nhiều khó khăn cũng
đừng vội nản lòng. Nếu lý tưởng của mình khơng thành hãy nhen
nhóm cho thế hệ sau để họ tiếp bước.)
Hoạt động 5:
Phần tự học: hs về tự sưu tầm và tham khảo các MB, KB ở các bài văn mẫu
Chuẩn bị bài mới: dặn dò: xem lại kiến thức bài NL về một hiện tượng đời sống
Ngày soạn: 8/9/2013
Ngày dạy: /9/2013 tại lớp 12A7
Tuần 3 Tiết 5,6
THỰC HÀNHI
LẬP DÀN Ý CHO BÀI NLXH VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1- Kiến thức:
Từ việc tìm hiểu đề, tìm ý đi đến lập dàn ý cho các đề bài thuộc NLXH về một hiện tượng đời
sống 2- Kĩ năng:
Rèn luyện cho HS thói quen lập dàn ý cơ bản cho kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống
B-CHUẨN BỊ
GV: các đề bài
HS: giấy nháp
C.PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn, diễn giảng, thảo luận
D-TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1.Kiểm tra bài cũ:
2 .Bài m ới : Hoạt động 1:Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
HÑ2: Tìm hiểu đề (sơ lược) và
hướng dẫn lập dàn ý của đề 1
?GV ghi để bài lên bảng
?Nội dung đề yêu cầu
Lập dàn ý
? GV cho HS nhắc lại dàn ý lí thuyết
cho dạng đề này:
* Dàn ý lí thuyết:
A-Mở bài:
-Dẫn dắt vấn đề
-Nêu hiện tượng đang bàn luận
B-Thân bài:
1-Giải thích hiện tượng được đề
cập (Hiện tượng gì? Xuất hiện ở
đâu?)
2-Phân tích các mặt đúng –sai, lợi-

hại
3-Bình luận: chỉ ra nguyên nhân và
bày tỏ thái độ, ý kiến về HTXH đó
4-Nêu một số giải pháp khắc phục
(nếu hiện tượng tiêu cực) hoặc
phương hướng thực hiện (nếu hiện
tượng tích cực)
C-Kết bài: bày tỏ suy nghĩ riêng
của người viết
HS thảo luận nhóm, trình bày, bổ
sung
HS tìm ý cho phần phân tích (ý này
HS hoạt động cá nhân)
?KB phải viết ý gì
HÑ3: Tìm hiểu đề (sơ lược) và
hướng dẫn lập dàn ý của đề 2
-GV đi nhanh phần mở bài
Lập dàn ý
-GV yêu cầu HS trình bày dàn ý
Gv nhận xét
? Giải thích ý nghĩa câu nói qua việc
giải thích từ ngữ
Đề bài 1: Hãy viết bài văn ngắn trình bày ý kiến của anh, chị về vấn
đề: Cơ hội của thanh niên VN trong thời kì hội nhập của đất nước
Dàn ý
1- Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Đưa hiện tượng đời sống cần nghị luận
2- Thân bài
a/ Giải thích sơ lược “Thời kì hội nhập của đất nước”:thời hiện

tại, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới (Ví dụ:
sự kiện VN gia nhập WTO,…). Thời kì hội nhập mở ra cho nước
ta nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng không ít khó khăn thử
thách
b/ Phân tích :chỉ ra một số cơ hội của thanh niên VN trong thời
kì hội nhập:
- Cơ hội học tập, mở mang kiến thức, phát huy được nhiều nhất
khả năng sáng tạo và cống hiến…
- Cơ hội để chứng minh bản thân và chứng minh đất nước VN
sánh với các nước lớn trên thế giới
c/ Bác bỏ, phê phán: một bộ phận thanh niên không cố gắng hòa
nhập với thời đại mới, đồng nghĩa với việc không nắm bắt được
cơ hội cho mình. Nguyên nhân:ngại khó, thụ động trong suy nghĩ
và hành động ->có cơ hội là phải nắm bắt và thực hiện với tất cả
khả năng của bản thân
d/Nêu hành động cụ thể (giải pháp):
-Cố gắng học tập, tìm tòi sáng tạo
-Cập nhật kiến thức ở mọi lúc mọi nơi; trong nước và ngoài nước
-Hòa nhập chứ không hòa tan (phải giữ bản sắc dân tộc, truyền
thống đạo đức của người VN
3- Kết bài:
- Khẳng định đây là cơ hội và cũng là sự thách thức đối với
thanh niên
- Rút ra bài học cho bản thân
Đề 2: Hiện nay, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận
trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về
những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện
vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp
Anh, chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về hiện tượng đó
Dàn ý

I. Mở bài:
Nêu được vấn đề cần nghị luận
Giới thiệu khái quát về HTĐS cần NL: Việc làm mang ý nghĩa nhân
đạo trong xã hội là xây dựng những mái ấm tình thương cho trẻ em
lang thang, cơ nhỡ
II-Thân bài:
? Phân tích theo các biểu hiện đúng
HS tìm dẫn chứng
? Phê phán thái độ sống như thế nào
?Rút ra bài họ gì về nhận thức và hành
động (hs hoạt động nhóm)
? Đánh giá lại vấn đề
HĐ 4: GV củng cố: HS nắm dàn bài lí
thuyết
a/ Giải thích: (nêu thực trạng trẻ em cơ nhỡ ở các thành phố, thị trấn):
- Trẻ em lang thang cơ nhỡ là ai?
- Cuộc sống của chúng ra sao?
-Những đứa trẻ đó đang và sẽ đối mặt với những thách thức nào?
b/ Phân tích các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
- Làm người phải biết khiêm tốn. Khiêm tốn để học hỏi những điều
tốt, điều hay. Bên cạnh đó cũng phải biết tập cho mình có tính giản dị.
- Phải biết khiêm tốn và giản dị trong cách sống, hành động và ngôn
ngữ…
- Con người nên học hỏi lối sống khiêm tốn và giản dị để hòa đồng với
xã hội (Dẫn chứng:cuộc đời của Hồ Chí Minh)
c/ Phê phán:
- Thái độ sống tự cao, tự đại, không biết khiêm tốn học hỏi. Nhưng
thái độtự ti, tự kỉ thì càng không nên
- Thái độ sống rườm rà, cầu kì, xa hoa không đúng cách
d/Bài học:

-Nhận thức:Câu nói đúng, thế hệ trẻ cần phải rèn luyện đức tính khiêm
tốn và giản dị. đây cũng là phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam
-Hành động:hành động của bản thân, tu dưỡng đạo đức, có ý thức thái
độ học tập tốt, có sự hòa đồng với cộng đồng
3- Kết bài:
- Đánh giá lại vấn đề
Đề bài 2: Anh, chị hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày
suy nghĩ của mình về lời Đức Phật dạy: “ Giọt nước chỉ hòa vào biển
cả mới không cạn mà thôi”
Dàn ý
I-MB: - Dẫn vào đề
- Nêu vấn đề cần bàn-Trích câu nói
II-TB:1- Giải thích:
+Giọt nước thể hiện cá nhân
+Biền cả thể hiện tập thể, cộng đồng
=>Lời dạy của đức Phật ngắn gọn nhưng gợi cho chúng ta biết bao suy
nghĩ giữa cái chung với cái riêng, giữa cá nhân với tập thể, làm sao để
mình có thể trở thành một người có ích cho xã hội, không sống cuộc
đời mờ mờ, nhạt nhạt, không một chút hình hài, bóng dáng
2-Biểu hiện đúng: câu nói có ý nghĩa khẳng định và hoàn toàn
đúng đắn. Nó được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống
-Hiểu được hai hình ảnh đối lập mà thống nhất: giọt nước và biển cả;
giọt nước nhỏ bé kia rất dễ bị khô cạn khi tồn tại đơn lẻ, chỉ khi hòa
mình vào biển cả nó mới trường tồn
+Dù muốn hay không, con người vẫn phải đặt mình trong những mối
quan hệ khác nhau. Thông qua những mối quan hệ ấy, con người ngày
càng hiểu biết hơn về cuộc sống, hoàn thiện nhân cách
+Mỗi hành động của cá nhân đều có một ảnh hưởng nhất định theo
một chiều hướng nào đó đến những người xung quanh
-Sự tồn tại của cá nhân chỉ thực sự có ý nghĩa khi hòa nhập vào cộng

đồng. Mỗi người phải hòa đồng với tập thể, cùng chia sẻ trách nhiệm,
cùng chung vai góp sức với mọi người
-Tập thể cũng cần có trách nhiệm trong việc định hướng cá nhân, giúp
đỡ cá nhân để họ ngày càng hoàn thiện hơn->cá nhân tốt sẽ làm cho
tập thể vững mạnh
3-Phê phán:-Cá nhân tách rời tập thể, tách rời cộng đồng, sẽ cạn khô,
biến mất như giọt nước tách rời biển cả
- Những con người hành động sai trái, không ý thức trách nhiệm cá
nhân với tập thể
4-Rút ra bài học sâu sắc về mối quan hệ giữa cá nhân và tấp thể; tự
liên hệ bản thân
III-KB: Khẳng định lời đức Phật dạy (mang tính triết học)
Hoạt động 5: Phần tự học: hs về tự sưu tầm bài tham khảo và rút ra dàn ý
Chuẩn bị bài mới: dặn dò: chuẩn bị giấy nháp để thưc hành viết
Ngày soạn: 8/8/2013
Ngày dạy: /9/2013 tại lớp 12A2,7
Tuần 2 Tiết 3,4
RÈN KĨ NĂNG VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI VÀ
LẬP DÀN Ý CHO BÀI NLXH VỀ HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1- Kiến thức:
Tiếp tục lập dàn ý cho các đề bài thuộc NLXH về một hiện tượng đời sống.Từ dàn ý đã lập HS
rèn luyện cách viết mở bài và kết bài
2- Kĩ năng:
Rèn luyện cho HS thói quen lập dàn ý cơ bản và viết được phần mở bài cũng như kết bài cho
kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống
B-CHUẨN BỊ
GV: các đề bài
HS: giấy nháp
C.PHƯƠNG PHÁP

Phát vấn, diễn giảng, thảo luận
D-TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1.Kiểm tra bài cũ:
2 .Bài m ới : Hoạt động 1:Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
HĐ2: Tìm hiểu đề (sơ lược) và viết
phần mở bài
GV ghi để bài lên bảng
?Nội dung đề u cầu
-GV u cầu HS nhắc lại những ý cần
có ở phần mở bài
-Cho HS viết phần mở bài (viết ra giấy)
-GV thu xác xuất và sửa cho các em
ngay tại lớp
Lập dàn ý
? GV cho HS nhắc lại dàn ý lí thuyết
cho dạng đề này:
* Dàn ý lí thuyết:
A-Mở bài:
B-Thân bài:
1-Giải thích hiện tượng được đề cập
(Hiện tượng gì? Xuất hiện ở đâu?)
2-Phân tích các mặt đúng –sai, lợi-hại
3-Bình luận: chỉ ra ngun nhân và
bày tỏ thái độ, ý kiến về HTXH đó
4-Nêu một số giải pháp khắc phục
(nếu hiện tượng tiêu cực) hoặc phương
hướng thực hiện (nếu hiện tượng tích
Đề bài : Hãy viết bài văn ngắn trình bày ý kiến của anh, chị về vấn đề:
Cơ hội của thanh niên VN trong thời kì hội nhập của đất nước

Dàn ý
1- Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Đưa hiện tượng đời sống cần nghị luận
( )
2- Thân bài
a/ Giải thích sơ lược “Thời kì hội nhập của đất nước”:thời hiện tại,
đất nước ta đang trong q trình hội nhập với thế giới (Ví dụ: sự kiện
VN gia nhập WTO,…). Thời kì hội nhập mở ra cho nước ta nhiều cơ
hội để phát triển nhưng cũng khơng ít khó khăn thử thách
b/ Phân tích :chỉ ra một số cơ hội của thanh niên VN trong thời kì hội
nhập:
- Cơ hội học tập, mở mang kiến thức, phát huy được nhiều nhất khả
năng sáng tạo và cống hiến…
- Cơ hội để chứng minh bản thân và chứng minh đất nước VN sánh
với các nước lớn trên thế giới
c/ Bác bỏ, phê phán: một bộ phận thanh niên khơng cố gắng hòa nhập
với thời đại mới, đồng nghĩa với việc khơng nắm bắt được cơ hội cho
mình. Ngun nhân:ngại khó, thụ động trong suy nghĩ và hành động
cực)
C-Kết bài: bày tỏ suy nghĩ riêng của
người viết
HS thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung
HS tìm ý cho phần phân tích (ý này HS
hoạt động cá nhân)
HÑ3: Tìm hiểu và viết phần KB
?KB phải viết ý gì
HS viết phần kết bài
-Gv kiểm tra xác xuất, nhận xét và sửa
hoàn chỉnh phần kết bài

HĐ 4: GV củng cố: những nội dung
cần có ở MB, KB
->có cơ hội là phải nắm bắt và thực hiện với tất cả khả năng của bản
thân
d/Nêu hành động cụ thể (giải pháp):
-Cố gắng học tập, tìm tòi sáng tạo
-Cập nhật kiến thức ở mọi lúc mọi nơi; trong nước và ngoài nước
-Hòa nhập chứ không hòa tan (phải giữ bản sắc dân tộc, truyền thống
đạo đức của người VN
3- Kết bài:
- Khẳng định đây là cơ hội và cũng là sự thách thức đối với thanh niên
- Rút ra bài học cho bản thân
( )
Hoạt động 5:
Phần tự học: hs về tự sưu tầm và tham khảo các MB, KB ở các bài văn mẫu
Chuẩn bị bài mới: dặn dò: xem lại kiến thức bài Tuyên ngôn độc lập-Hồ Chí Minh

×