Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Kinh nghiệm dạy môn toán lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.24 KB, 21 trang )


1
A - T VN
I -Lời nói đầu
Môn Toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu
học. Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới ph-ơng
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh trong quá trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành ch-ơng trình
toán Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học
trên, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những
tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày.
Năm học 2010 - 2011 tôi đ-ợc phân công dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc
dạy các yếu tố hình học trong ch-ơng trình toán ở bậc tiểu học nói chung và ở
lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. ở lứa tuổi học sinh tiểu học, t- duy của các
em còn hạn chế về mặt suy luận, phân tích việc dạy các yêu tốc hình học ở
Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển đ-ợc năng lực t- duy, khả năng
quan sát, trí t-ởng t-ợng cao và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững
chắc cho các em học tốt môn hình học sau này ở cấp học phổ thông cơ sở.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới ph-ơng pháp dạy học trong
tr-ờng Tiểu học đ-ợc quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu
học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt đ-ợc trình độ học vấn toàn diện, đồng
thời phát triển đ-ợc khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay
từ bậc Tiểu học những con ng-ời chủ động, sáng tạo đáp ứng đ-ợc mục tiêu
chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất n-ớc.
Việc dạy các yếu tố hình học lớp 2 nh- thế nào để đạt đ-ợc hiệu quả cao
nhất phát huy đ-ợc tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi
mới của ph-ơng pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
II THC TRNG CA VN NGHIấN CU
1 Thực trạng ở tr-ờng tiểu học Thống Nhất:
Năm học 2010-2011 tr-ờng có 15 lớp gồm 426 em học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.


2
Tổng số cán bộ giáo viên là 38 đồng chí. Trong đó giáo viên trực tiếp đứng lớp
giảng dạy là 22 đồng chí.
Để phát huy hết khả năng, năng lực của từng giáo viên nhằm phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh, nhà tr-ờng đã chia thành 2 tổ chuyên môn. Bản
thân tôi đ-ợc nhà tr-ờng phân công chủ nhiệm lớp 2C v trc tip ging dạy
các môn Toán và Tiếng việt. Bản thân tôi luôn luôn cố gắng đổi mới các ph-ơng
pháp dạy học để học sinh nắm đ-ợc bài, cuối năm thu đ-ợc kết quả tốt.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
a . Khảo sát nội dung ch-ơng trình SGK:
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, đ-ợc giới
thiệu đầy đủ về đ-ờng thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Đ-ờng gấp khúc
- Tính độ dài đ-ờng gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa toán 2 đ-ợc
sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp với sự phát triển theo từng
giai đoạn của học sinh.

2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng:
- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác,
đờng thẳng, đờng gấp khúc. Đặc biệt lu ý học sinh (nhận dạng hình tổng
thể), cha yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng
là hình chữ nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình
đơn giản.
- Học sinh b-ớc đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng
hợp hình, phát triển t- duy, trí t-ởng t-ợng không gian


3. Khảo sát hứng thú dạy và học các yếu tố hình học của giáo viên và học sinh.
a. Hứng thú của giáo viên
* Qua trò chuyện với giáo viên cùng khối, cùng tr-ờng tôi đã thu đ-ợc kết quả
nh- sau:

3
Đa số ý kiến cho rằng không thích dạy các yếu tố hình học bằng các phần
khác trong môn Toán với lí do :
-Dạy các yếu tố hình học là khó so với các phần khác vì t- duy trìu t-ợng
của học sinh lớp 2 còn hạn chế, nên xác định và chốt lại cho học sinh là khó.
- Giờ học các yếu tố hình học th-ờng trầm , không sôi nổi và khô. Học sinh ít
chú ý vào bài, giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng cho một tiết dạy nh- :
th-ớc , hình mẫu ,vật mẫu , phấn màu
- Đồ dùng trực quan ở tr-ờng còn ít ch-a đáp ứng đủ cho các tiết học, giáo viên
phải làm đồ dùng trực quan rất nhiều nh- :Th-ớc kẻ , com pa , hình mẫu ,vật
mẫu phù hợp với các tiết dạy để h-ớng dẫn học sinh nắm đ-ợc bài. Ngoài ra còn
sử dụng bảng phụ để vẽ hình mẫu cho học sinh quan sát và ghi các bài tập .
b. Hứng thú của học sinh
Tôi đã lập ra những hệ thống câu hỏi, xây dựng phiếu trắc nghiệm để điều
tra hứng thú và việc học các yếu tố hình học của học sinh lớp 2C năm học 2010-
2011.(Tổng số học sinh: 32 em)
Em hãy điền dấu (x) vào ô trống mà em cho là hợp với em nhất:
Câu 1: Em có thích học Toán phần hình học không?
- Rất thích : 7/32 em = 21,87%
- Bình th-ờng : 13/32 em = 40,62%
- Không thích : 12/30 em = 37,5%
Câu 2: Em có làm đầy đủ bài tập của phần hình học không?
- Có : 25/32 em = 78,12%
- Không : 0 em = 0%
- Còn thiếu : 7/32 em = 21,88%

* Qua khảo sát tôi thấy:
- Phần lớn học sinh không thích học phần này, số học sinh thích là rất ít và
các em đều là những học sinh học khá môn học này cũng nh- các môn khác.
- Mặc dù phần này không gây nhiều hứng thú đối với các em nh-ng trong
giờ học các em vẫn luôn chú ý nghe bài, hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến xây
dựng bài.
- Phần lớn các em đều tự học và tự làm bài, làm đầy đủ các bài tập ở lớp.
- Mặc dù ch-a gây đ-ợc hứng thú nhiều nh-ng hầu hết học sinh đều có thái
độ tích cực trong việc làm các bài tập.

4
Với những lí do nêu trên, bản thân tôi đã suy nghĩ, trăn trở, mạnh dạn đ-a ra
một số kinh nghiệm nhằm h-ớng dẫn hoc sinh hoc tốt mảng kiến thức về các
yếu tố hình học

B- giải quyết vấn đề
I- các biện pháp thực hiện
Ngay từ đầu năm học, tôi đã chú ý tìm hiểu về tình hình của lớp và thấy
rằng trong môn Toán đặc biệt ở phân dạy học các yếu tố hình học chất l-ợng học
của học sinh còn ch-a cao. Chính vì thế mà tôi đã chọn đề tài : Dạy các yếu tố
hình học trong môn toán lớp 2

Trên thực tế học sinh còn có mặt hạn chế và thiếu sót nhất định so với yêu cầu
chung đ-a ra.
Hiểu đ-ợc tầm quan trọng của việc dạy học các yếu tố hình học và so sánh
với thực trạng tình hình học tập của lớp tôi, tôi rất băn khoăn và lo lắng, tìm ra
một biện pháp giải quyết kịp thời tr-ớc mắt và rèn luyện lâu dài để h-ớng dẫn
các em những biện pháp học tập có hiệu quả.
* Kế hoạch nghiên cứu
1- Khảo sát hứng thú học tập và giảng dạy môn Toán phần các yếu tố hình học

của giáo viên và học sinh thông qua các bài học và trao đổi giữa giáo viên và học
sinh.
2- Tìm đọc các tài liệu có liên quan tới việc dạy học các yếu tố hình học của học
sinh tiểu học xung quanh môn Toán .
3- Dự giờ thăm lớp đồng nghiệp để rút kinh nghiệm
4- Khảo sát thực trạng việc dạy và học môn Toán phần các yếu tố hình học của
giáo viên và học sinh để thu thập số liệu, phân tích đối chiếu và so sánh
- Tìm ra những sai sót và dự đoán những nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó.
- Đề ra biện pháp khắc phục những sai lầm một cách chính xác và khoa học.
5- Đề xuất ý kiến để có những biện pháp cải thiện việc dạy và học mônToán
phần các yếu tố hình học. Phát huy khả năng t- duy và t-ởng t-ợng của học sinh
tiểu học thông qua các bài tập của môn học này. Từ đó, đề xuất những biện pháp
cụ thể, thiết thực để nâng cao chất l-ợng dạy và học môn Toán phần các yếu tố
hình học, phát huy khả năng t- duy của học sinh.
II- các biện pháp tổ chức thực hiện
1. Tác dụng của môn Toán phần các yếu tố hình học

5
Xuất phát từ nhiệm vụ của môn Toán phần các yếu tố hình học đã đ-ợc
trình bày ở trên, giúp học sinh nắm đ-ợc

các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ
năng mà học sinh cần đạt đ-ợc, phù hợp với mức độ ở lớp 2 nh- nhận dạng hình
tổng thể, các bài thực hành, luyện tập đơn giản, bài tập xếp, ghép hình, dễ thực
hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã gây hứng thú học tập của học sinh.

ở lớp 2, ch-a yêu cầu học sinh nắm đ-ợc các khái niệm, đ-ợc những hình
học dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn ch-a yêu cầu
học sinh biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối
diện bằng nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết đợc hình ở dạng tổng thể

phân biệt đ-ợc hình này với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. B-ớc đầu vẽ
đ-ợc hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đ-ờng kẻ ô vuông
(giấy kẻ ô ly,).
Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần l-u ý cho học sinh có thói
quen đặt câu hỏi tại sao và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều
tình huống giáo viên còn có thể đặt ra câu hỏi Tại sao làm nh vậy? Có cách
nào khác không? Có cách nào hay hơn không?. Các câu hỏi của giáo viên nh-
tại sao, vì sao đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích. Đó là
chỗ dựa để đ-a ra cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã
học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có
thói quen đặt ra câu hỏi tại sao và tìm cách giải thích làm cho vấn đề đ-ợc
sáng tỏ là nhiệm vụ của ng-ời giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình
thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.(Tuần 26) khi dạy tôi đã phải vẽ hình trên
bảng phụ và cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.




Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
4+4+4=12(cm)
4cm
C
A
B
4cm
4cm

6

Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác
(vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
+ Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó.
* Trong SGK toán 2, hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học có
mấy dạng cơ bản sau:
1. Về nhận biết hình:
a. Về đoạn thẳng, đờng thẳng.
Vấn đề đoạn thẳng, đờng thẳng đợc giới thiệu ở tiểu học có thể có
nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm đờng thẳng đợc giới
thiệu bắt đầu từ đoạn thẳng (đã đ-ợc học ở lớp 1) nh- sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy th-ớc và bút nối hai điểm đó ta đ-ợc đoạn
thẳng AB.


- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta đ-ợc đ-ờng thẳng AB



- L-u ý:
Khái niệm đ-ờng thẳng không định nghĩa đ-ợc, học sinh làm
quen với biểu tợng về đờng thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đ-ờng
thẳng qua 2 điểm, vẽ đ-ờng thẳng qua 1 điểm.
b. Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ bài 4 trang 49
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
- Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng
hạn học sinh nêu lại Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O.

A
B
A
B
A
B
C
D

7
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời:
Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O. Hoặc O là điểm cắt nhau của
đờng thẳng AB và CD.
c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2 trang 73
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng th-ớc thẳng để kiểm tra):

a)
b)








- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên
một đ-ờng thẳng).
- Học sinh phải dùng th-ớc kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng

hàng rồi chữa.
Ví dụ nh-:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
ở lớp 2, ch-a yêu cầu học sinh nắm đ-ợc khái niệm, định nghĩa hình học
dựa trên các đặc điểm, quan hệ của hình (chẳng hạn, ch-a yêu cầu học sinh biết
hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ),
chỉ yêu cầu học sinh phân biệt đợc hình ở dạng tổng thể, phân biệt đợc hình
này với hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. B-ớc đầu vẽ đ-ợc hình đó
bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đ-ờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ dạy học bài Hình chữ nhật theo yêu cầu trên, có thể nh sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh đ-ợc quan sát vật chất có dạng hình
chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết
dạng tổng thể đây là hình chữ nhật).
O
M
N
P
Q
D
O
B
C
A

8




- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để đ-ợc
hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCH, hình chữ nhật MNPQ).


A






B
















D







C











































Q






P



- Nhận biết đ-ợc hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình

không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:







- Thực hành củng cố nhận biết hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1 trang 85:
Mỗi hình d-ới đây là hình gì?

M
N


9
a)




d)

b)





e)


c)




g)





e. Nhận biết đ-ờng gấp khúc:
Giáo viên cho học sinh quan sát đ-ờng
gấp khúc ABCD.
Đ-ờng gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn
thẳng: AB, BC và CD .
Độ dài đ-ờng gấp khúc ABCD là tổng
độ dài các đoạnthẳng của đ-ờng gấp
khúc đó







Đ-ờng gấp khúc ABCD



Giáo viên giới thiệu:
Đây là đ-ơng gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần l-ợt nhắc
lại: Đờng gấp khúc ABCD.
Giáo viên hỏi: Đ-ờng gấp khúc này gồm mấy đoạn thẳng? Học sinh nêu:
Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC,
C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh đ-ợc thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đ-ờng gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đ-ờng gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đ-ờng gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
2cm
4 m
3 m

A

C

D

10





Yêu cầu cầu sinh ghi tên đọc tên đ-ờng gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đ-ờng gấp khúc

có đoạn thẳng chung:
a. Đ-ờng gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đ-ờng gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: BC và CD.
2. Về Hình vẽ.
ở lớp 1,2,3 học sinh đ-ợc làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo
các hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích th-ớc.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ bài 1 trang 23.
Dùng th-ớc và ghép nối các điểm.
a) Hình chữ nhật














b) Hình tứ giác.




















Yêu cầu b-ớc đầu học sinh vẽ đ-ợc hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các
điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ bài 4 trang 59.

B

C

A

D
A
B
C

D
E
M
N
Q
Ư
P
Ư

11
Vẽ hình theo mẫu.
































- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần l-ợt chấm từng điểm vào sổ:
Dùng th-ớc kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Vẽ đ-ờng thẳng.
Ví dụ bài 4 trang 74
Vẽ đ-ờng thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N



b) Đi qua điểm O

c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.




Sau khi giáo viên đã dạy bài đ-ờng thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a)

. Vẽ đ-ờng thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt th-ớc sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép th-ớc. Kẻ đ-ờng
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên : Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ nh- thế nào?
Học sinh : Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đ-ờng thẳng MN?
Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đ-ờng
Mẫu
.
N
.
M
.
O
.
B
A .

C
.



12
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b).
Vẽ đ-ờng thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt th-ớc sao cho mép th-ớc đi qua O
sau đó kẻ 1 đ-ờng thẳng theo mép th-ớc đ-ợc đ-ờng thẳng qua O.

Học sinh tự vẽ vẽ đ-ợc nhiều đ-ờng thẳng qua O.
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có rất nhiều đờng thẳng.
Phần (c)
. Vẽ đ-ờng thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh : Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đ-ờng thẳng có trong hình.
Học sinh : Đ-ờng thẳng AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi : Mỗi đ-ờng thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đ-ờng thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đ-ờng thẳng về 2 phía để có các đ-ờng thẳng.
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đ-ờng thẳng? Đó là những đ-ờng thẳng nào?
Học sinh : Ta có 3 đ-ờng thẳng đó là: đ-ờng thẳng AB, đ-ờng
thẳng BC, đ-ờng thẳng CA.
b. Vẽ thêm đ-ờng thẳng để đ-ợc hình mới:
Ví dụ bài 3 trang 23.
Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để đ-ợc:

+ Một hình chữ nhật và một
hình tam giác





+ Ba hình tứ giác




13


* Giáo viên:
Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:





Giáo viên hỏ i : Con vẽ thế nào?
Học sinh : Con nối A với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:



Cho học sinh tự kẻ:





Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ đ-ợc trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi th-ờng tuân thủ theo các
b-ớc sau:
a. H-ớng dẫn học sinh biết cách sử dụng th-ớc kẻ, bút chì, bút mực để vẽ

hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, th-ớc thẳng có vạch chia
dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đ-ờng thẳng), th-ớc thẳng còn
dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.

A

E

B

C

D

A

D

B

C

A

D

B

C


G

G

A

D

B

C

E

G

14
b. Học sinh phải đ-ợc h-ớng dẫn và đ-ợc luyện tập kỹ năng về hình, dựng
hình theo quy trình hợp lý thể hiện đ-ợc những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ
phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.

3. Về xếp, ghép hình:
Ví dụ Bài 5 (trang 178).
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:








- Yêu cầu của bài xếp, ghép hình ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho,
học sinh xếp, ghép đ-ợc thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ
trên là xếp thành hình mũi tên.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có
trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một
hình vuông cắt theo 2 đ-ờng chéo để đ-ợc 4 hình tam giác).





Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình
mới (chẳng hạn nh- hình mũi tên).




15

- L-u ý:
Loại toán, xếp, ghép hình chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải đợc tự
xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau), nh-ng kết quả
đạt đợc là sản phẩm do mỗi em đợc tự thiết kế và thi công và do đó sẽ
gây hứng thú học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm đ-ợc các cách khác nhau đó.
Qua việc xếp, ghép này các em đợc phát triển t duy, trí tởng tợng không
gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo.

Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:






Thành các hình sau:












4. Về tính độ dài d-ờng gấp khúc hoặc chu vi của hình:

16
a. Tính độ dài đ-ờng gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 trang (105).







Học sinh giải: Độ dài đ-ờng gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đ-ờng gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều
là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đ-ờng gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
yêu cầu học chu vi ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể
là: ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái niệm, biểu tợng về chu vi
của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi
cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ
dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 +15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
3cm
3cm
2m
2m
2m
2m
2m


17
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):



+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
H-ớng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng th-ớc thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?
(Cách 2)
5. Một số bài tập:
a. Đếm hình
Loại bài đếm hình trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính
phát triển, đòi hỏi học sinh biết phân tích, tổng hợp. Do đó sẽ là khó đối với
một số học sinh ch-a làm quen hoặc ch-a biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài
toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện đếm hình (khỏi
bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:


- Đánh số vào hình, chẳng hạn:

B
A
C
1
2

18
1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình
có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).


Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2,
hình 3, gồm hình 1 và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ giác








Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình
1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ
giác ABDE)).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2,
hình 3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).
3
A
E
B
D
C
3
1
2
5
4

19
L-u ý
: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm đ-ợc số hình (trả lời đúng số
l-ợng hình cần đếm là đ-ợc), ch-a yêu cầu học sinh viết cách giải thích nh- trên.
b. Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh vào chữ đặt tr-ớc kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:

A. 1
B. 2
C. 3
D. 4




Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác đ-ợc 4 hình tứ giác, nêu
khoanh vào chữ D.
C- Kết luận
1, Kết quả nghiên cứu
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, với cách dạy trên , khi dạy các yếu tố hình
học trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với cách dạy
và học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngại khi giải các
bài toán có nội dung hình học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây
dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức
lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học
sinh đ-ợc thực sự bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học
toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay
và nhanh nhất.
* Kết quả đạt đ-ợc:
- Sau khi áp dụng ph-ơng pháp này lớp tôi dạy đạt hiệu quả cao. Năm học
2010-2011 qua kho sat nh k c 3 ln học sinh đạt từ loại kha trở lên l 90%.
Học kỳ I của năm học 2010-2011, đạt 98% học sinh khá, giỏi.Đặc biệt ở kì thi
khảo sát chất l-ợng mũi nhọn năm học 2009- 2010 lớp tôi dạy có 13 em đạt giải

20
môn Toán .Trong đó có 5 em đạt giải nhất , 3 em đạt giải nhì , 2em đạt giải ba và

3 em đạt giải khuyến khích
2. Kiến nghị, đề xuất
Qua kết quả thực nghiệm và thực tế giảng dạy môn Toán phần các yếu tố
hình học ở lớp 2, tôi thấy để tiết dạy có kết quả tốt cần thực hiện tốt các giải
pháp:
1. Soạn bài các tiết Toán thật cẩn thận chi tiết và có chất l-ợng.
2. Th-ờng xuyên đọc các tài liệu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, trau dồi
kiến thức môn Toán với các đồng nghiệp.
3.Tổ chức học tập bằng nhiều hình thức: học cá nhân, học nhóm, hái hoa
dân chủ đổi mới ph-ơng pháp dạy học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan, vật mẫu để tạo hứng thú học tập cho học sinh
và nhớ nhanh nội dung bài học.
5. Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh tìm đ-ợc đúng , đủ số hình .
6. Cần quán triệt ph-ơng pháp lấy học sinh làm trung tâm, coi học sinh làm
chủ thể của hoạt động nhận thức, biến các em thành ng-ời chủ động trong quá
trình học tập, lĩnh hội tri thức. Các em phải hoàn toàn tự mình tham gia mọi hoạt
động nhận thức .
Sau khi thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy học sinh không những học tốt
môn Toán mà còn học tốt cả những phân môn khác trong ch-ơng trình Tiểu học.
Trên đây là một số sáng kiến thực hiện đề tài của tôi nhằm thực hiện đúng
đổi mới ph-ơng pháp dạy học môn Toán lớp 2 và nâng cao chất l-ợng dạy học
để đạt kết quả cao. Rất mong đ-ợc sự góp ý của hội đồng khoa học nhà tr-ờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


Thống Nhất, ngày 05 tháng 03 năm 2011
Ng-ời viết




Trịnh Thị Lan


21




×