Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

xây dựng quy trình lập chiến lược phát triển thành phố (cds) áp dụng cho các chủ đề và quận huyện tại tp.hcm (tap 1 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 185 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ






BÁO CÁO NGHIỆM THU





ðề tài

XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẬP CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ (CDS) ÁP DỤNG
CHO CÁC CHỦ ðỀ
VÀ QUẬN HUYỆN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

W

Tập I




CHỦ NHIỆM ðỀ TÀI: TS.VÕ KIM CƯƠNG
NHÓM NGHIÊN CỨU: TS. NGUYỄN THIỀM
ThS. LÝ THẾ DÂN


ThS. TRẦN DUY HÙNG
ThS. NGUYỄN HOÀNG ANH
ThS. LÊ MINH SƠN
KTS. VÕ TRƯỜNG ðỊNH







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 8 / 2009

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ












BÁO CÁO NGHIỆM THU
(ðã chỉnh sửa theo góp ý của Hội ñồng nghiệm thu)








XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ (CDS) ÁP DỤNG CHO CÁC CHỦ ðỀ VÀ
QUẬN HUYỆN TAỊ TP. HỒ CHÍ MINH











CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký tên/ñóng dấu xác nhận) (Ký tên/ñóng dấu xác nhận)












THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 8 / 2009

3

MỤC LỤC
Trang số

Tóm tắt nội dung nghiên cứu 7
Summary of rearch content 8
Bảng các chữ viết tắt tiếng Việt 9
Bảng các chữ viết tắt tiếng Anh 10
Danh sách hình 11
Danh sách bảng 12

PHẦN MỞ ðẦU 13

PHẦN I. TỔNG QUAN 16

CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 17

1.1. CÁC LOẠI QUY HOẠCH LIÊN QUAN TỚI ðÔ THỊ 17
1.1.1. Hệ thống quy hoạch phục vụ quản lý phát triển 17
1.1.2. Quy hoạch kinh tế-xã hội 19
1.1.3. Quy hoạch ngành 20

1.1.4. Quy hoạch xây dựng 22
1.1.5. Quy hoạch sử dụng ñất theo Luật ðất ðai. 25
1.1.6. Nhận xét chung về công tác lập quy hoạch XD ñô thị hiện nay
27


1.2. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN 28
1.2.1. Khái quát 28
1.2.2. Các cơ sở pháp lý ra quyết ñịnh ñầu tư và cấp giấy phép XD 29
1.2.3. Các cơ sở pháp lý về chế tài 33
1.2.4. Một số nhận xét về cơ sở pháp lý ñể quản lý phát triển 33

1.3. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 34
1.3.1. Hệ thống chính trị 34
1.3.2. Vai trò của Chính quyền 36
1.3.3. Sự tham gia của nhân dân trong quản lý ñô thị 37

1.4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

4
1.4.1. Những vấn ñề “nhức nhối ñô thị” 38
1.4.2. Nghiên cứu khoa học về quản lý phát triển ñô thị 38

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LẬP QUY HOẠCH 42

2.1. QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT ðẠI HỘI ðẢNG BỘ 42
2.1.1. Vai trò của NQ ðH ðảng bộ 42

2.1.2. Nội dung cơ bản của Nghị quyết ðại hội ðảng bộ 42
2.1.3. Quy trình xây dựng NQ ñại hội ñảng bộ 43
2.1.4. Nhận xét về quy trình xây dựng NQ ñại hội ðảng bộ 45

2.2. QUY TRÌNH LẬP QUY HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 45
2.2.1. Mục ñích và cơ sở pháp lý 45
2.2.2. Nội dung cơ bản 47
2.2.3. Sơ ñồ quy trình 47
2.2.4. Nhận xét về quy trình lập QH KT – XH và QH ngành 50

2.3. QUY TRÌNH LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG ðÔ THỊ 52
2.3.1. Mục tiêu và cơ sở pháp lý 52
2.3.2. Nội dung cơ bản 53
2.3.3. Quy trình 54
2.3.4. Nhận xét về quy trình 57

CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH CHIẾN
LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ðÔ THỊ 59

3.1. QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC 79
3.1.1. Sự ra ñời 59
3.1.2. Nội dung cơ bản của quy hoạch chiến lược : 61
3.1.3. Sự áp dụng PP quy hoạch chiến lược trên thế giới
và ở Việt Nam 62


3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ (CDS) 67
3.2.1. Sự ra ñời 67
3.2.2. Một số nhận thức chung về CDS 68

3.2.3. CDS trên thế giới 77
3.2.4. CDS ở Việt Nam 84

5
3.2.5. Nghiên cứu khoa học về CDS ở VN 86

KẾT LUẬN PHẦN I 87

PHẦN II
NỘI DUNG KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN QUY TRÌNH
THỰC HÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ðÔ THỊ (CDS) 88

CHƯƠNG IV
CÁC ðIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH 89
CHIẾN LƯỢC VÀ CDS

4.1. VỀ CÁC ðIỀU KIỆN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 89
4.1.1. Về ñiều kiện áp dụng 89
4.1.2. Về các giả thuyết của một ñề án CDS 89
4.1.3. Về các chủ thể thực hành CDS 90
4.1.4. Các loại ñề án CDS 90
4.1.5. ðặc ñiểm và yêu cầu của PP CDS 91

4.2. CÁC ðIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CDS 94
4.2.1. Các ñiều kiện ñể áp dụng CDS có kết quả 94
4.2.2. ðiều kiện ñối với CDS cho một chủ ñề 98
4.2.3. Vì sao PP QHCL và CDS chưa ñược áp dụng chính thức
tại Việt Nam? 99
4.2.4. Có thể cải tiến PP quy hoạch khi chưa có thể chế áp dụng
PP QHCL và CDS 102


CHƯƠNG V
CÁC QUY TRÌNH ðIỂN HÌNH THỰC HÀNH CDS 104

5.1. QUY TRÌNH CDS TỔNG QUÁT 104
5.1.1. Về quy trình tổng quát, quy trình cụ thể và cách trình bày
quy trình 104
5.1.2. Quy trình CDS tổng quát 104

5.2. CÁC QUY TRÌNH CỤ THỂ 114
5.2.1. Quy trình I, CDS như là một ñề án quy hoạch chiến lược
ña ngành họp nhất. 114
5.2.2. Quy trình II, CDS là chiến lược thực hiện QHKT-XH 117

6

5.2.3. Quy trình III, CDS sau quy hoạch hay là một chương trình
hành dộng họp nhất 120
5.2.4. Quy trình IV. CDS của một chủ ñề phát triển. 122

5.3. QUY TRÌNH QUY HOẠCH ðÔ THỊ KẾT HỌP 124
5.3.1. Quy hoạch Tổng thể (KT-XH, quy hoạch XD) và
quy hoạch Chiến lược 124
5.3.2. Quy hoạch KT – XH và quy hoạch XD 126
5.3.3. Quy trình kế họp 128

KẾT LUẬN PHẦN II 134

PHẦN PHỤ LỤC ( TẬP I)
PHỤ LỤC 3.1. Việc áp dụng CDS trên thế Giới 135

PHỤ LỤC 5.1. Tài liệu hướng dẫn lập và thực hiện CLPT ñô thị 154

TÀI LIỆU THAM KHẢO 179





























7

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu các quy trình lập quy hoạch quản lý phát triển hiện có, các
ñiều kiện tại Việt Nam nói chung và TP Hồ Chí Minh nói riêng ñể áp dụng
phương pháp lập chiến lược phát triển (CLPT) ñô thị, từ ñó xây dựng các
quy trình ñiển hình ñể triển khai lập CLPT cho các ñối tượng khác nhau như
quận, huyện hay các chủ ñề cần quản lý phát triển khác.
ðề tài ñã xác ñịnh các ñiều kiện về ñối tượng , về thể chế, về người
ñứng ñầu và các thành phần tham gia; ñiều kiện về thông tin, về tài chính và
việc tổ chức phối hợp. Trên cơ sở ñó ñã xây dựng quy trình tổng quát cho
việc lập CLPT và 4 quy trình cụ thể cho 4 trường hợp khác nhau tùy thuộc
vào trạng thái quy hoạch hiện có của ñối tượng nghiên cứu. Trường họp tổng
quát nhất là khi ñối tượng chưa có quy hoạch phát triển, ñề án CLPT chung
nhất sẽ là một ñề án quy hoạch chiến lược ña ngành hợp nhất. Khi ñối tượng
ñã có quy hoạch KT-XH, bản CLPT sẽ là các chiến lược ñể thực hiện các
mục tiêu của QH KT-XH. Khi ñối tượng có cả quy hoạch XD ñô thị, bản
CLPT sẽ trở thành các chiến lược và chương trình hành ñộng ñể thực hiện
quy hoạch. CLPT còn áp dụng cho các chủ ñề riêng biệt ñể phục vụ quản lý
như vấn ñề người nghèo, vấn ñề giao thông ñô thị…Ngoài ra ñề tài ñã
nghiên cứu ñề xuất quy trình kết nối giữa quy hoạch KT-XH, CLPT với quy
hoạch XD, giúp nâng cao chất lượng QH ñô thị hiện nay.
Ba ñề án thí ñiểm ñược triển khai cho việc lập CLPT Hóc Môn, Q10 TP
Hồ Chí Minh và ñề án phối hợp phát triển các ñô thị trong vùng ñô thị TP
Hồ Chí Minh.





8
SUMMARY OF RESEARCH CONTENT

Study existing processes for development planning and management
and conditions in Vietnam and HCMC to apply urban development strategic
planning methodology, based on which typical processes can be laid out for
different actors such as urban/suburban districts or other subjects which need
management.

The thesis has identified subjects, mechanism, leader and members;
information, finance, and collaboration mechanism. Based on that, general
process for urban development strategy and four specific processes for
different situations depending on the status quo of the subject have been
figured out. The most general case is when the subject does not have a
development plan. In that case the most general strategic planning is a multi-
sectoral consolidated one. When the subject has the social-economic
planning, the development strategy is aimed to implement the goals of that
social-economic plan. When the subject also has the urban development plan,
the development strategy is the strategy and action plan for planning. The
development strategy can also be applied to other subjects to solve poverty
and urban transport issues…
The three pilot schemes used for development strategy in Hoc Mon, and
District 10 of HCMC and the scheme to coordinate the develoment of
metropolis in HCMC.








9
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

BCCT – báo cáo chính trị
BðS – bất ñộng sản
CBCC – cán bộ công chức
CCHC – cải cách hành chính
CLPT - chiến lược phát triển
CN - công nghiệp
CNH – công nghiệp hóa
CSHT – cơ sở hạ tầng
CSVC – cơ sở vật chất
DA – dự án
DT - diện tích
DV – dịch vụ
ð – ñường, ñồng (VNð)
ðH – ñại hội, ñại học
ðP – ñịa phương
ðT - ñô thị
GDðT – giáo dục ñào tạo
Gð - giai ñoạn
GPXD – giấy phép xây dựng
GTCC- giao thông công cộng
GTSX – giá trị sản xuất
GTVT- giao thông vận tải
Hð – hội ñồng
HðH – hiện ñại hóa
HðND – Hội ñồng nhân dân

HM - Hóc Môn
HS – học sinh
KT - kinh tế, kiến trúc, kiểm toán, kỹ thuật
KT-KT - kinh tế - kỹ thuật
KT-XH - kinh tế –xã hội
LG – lộ giới
Mð - mục ñích
MTTQ-Mặt Trận Tổ Quốc
Nð – nghị ñịnh
NQðH – nghị quyết ñại hội
NCKH – nghiên cứu khoa học
NN - nông nghiệp
NT - nông thôn

10
PP - phương pháp
PT - phát triển
QCXD – quy chuẩn xây dựng
QH - quy hoạch, Quốc Hội, quận huyện
QHCL - quy hoạch chiến lược
QHCT – quy hoạch chi tiết
QHXD – quy hoạch xây dựng
QL – quản lý
QLðT – quản lý ñô thị
QLNN - quản lý nhà nước
SDð - sử dụng ñất
SXKD – sản xuất kinh doanh
TBCN – tư bản chủ nghĩa
TC- NH – tài chính – ngân hàng
TKCS- thiết kế cơ sở

TKðT- thiết kế ñô thị
TM – thương mại
TMB - tổng mặt bằng
TNMT – tài nguyên môi trường
TTCN – tiểu thủ công nghiệp
TP HCM-Thành phố Hồ Chí Minh
UBND - Ủy ban nhân dân
VLXD – vật liệu xây dựng
XD – xây dựng
XH - xã hội
XHCN – xã hội chủ nghĩa


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

CDS - City Development Strategic -chiến lược phát triển thành phố
CDS còn là từ gọi tắt của cụm từ “ chiên lược phát triển theo
phương pháp CDS” (ví dụ CDS Hóc môn)
GAM – Goal Achievement Method – Phương pháp ñạt ñến mục tiêu
GDP – Groos Domestic Peoduct – Tổng sản phẩm nội ñịa
GIS – Geographic Information Systems – Hệ thống thông tin ñịa lý
HDI – Human Development Index – Chỉ tiêu phát triển con người
ISO – International Standards Ogranization-Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
MRT – Massive Rapid Transport – Giao thông khối lớn tốc ñộ cao
MSIP – Multi Sectoral Ivestment Program – Chương trình ñầu tư ña ngành

11
O - Opportunity- cơ hội
ODA – Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức
S - Strenght- ñiểm mạnh

T - Threat- nguy cơ
UMP- Urban Management Programme- Chương trình quản lý ñô thị
UNDP – United Nation Development Program – Chương trình phát triển của
Liên Hiệp Quốc
UNCHS – United Nation Cometee of Human Settlement - Cao ủy Liên hiệp
quốc về ñịnh cư con người
W - Weaknees – ñiểm yếu
WB – Word Bank - Ngân hàng Thé giới


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình số Nội dung Trang số

0-1 Sơ ñồ phương pháp luận 15
1-1 Hệ thống các loại quy hoạch trong ñô thị 18
2-1 Sơ ñồ quy trình XD nghị quyết ðại hội ðảng bộ 44
2-2 Sơ ñồ quy trình lập QH kinh tế –xã hội 48
2-3 Sơ ñồ tham khảo qua lại giữa quy hoạch KT-XH và QHXD 52
2-4 Sơ ñồ quy trình quy hoạch XD ñô thị 55
3-1 Dự án lấn biển Sea Man Keum 65
3-2 Mô hình TP phát triển bền vững 68
3-3 Các giai ñọan chính trong ñề án CDS 72
3-4 Sơ ñồ quy trình cơ bản XD chiến lược phát trển TP 73
3.5 Sơ ñồ xác ñịnh chiến lược trong tiến trình CDS 73
3-6 Sơ ñồ lập kế hoạch thực hiện CDS 74
3-7 Sơ ñồ ma trận SWOT 76
3-8 Các vùng ñô thị ở Trung Quốc 78
3-9 Các thành phố ở Brazin 79
5-1 Sơ ñồ quy trình CDS tổng quát 106

5-2 Sơ ñồ I-CDS khi chưa có quy hoạch 115
5-3 Sơ ñồ II-CDS khi có quy hoạch KT-XH 119
5-4 Sơ ñồ III- CDS sau khi có quy hoạch 121
5-5 Sơ ñồ IV- CDS cho một chủ ñề 123
5-6 Sơ ñồ quy trình quy hoạch KT - XH và QHXD 127
5-7 Sơ ñồ quy trình QH ñô thị hợp nhất 130


12

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng số Nội dung Trang số

3-1 Về quy hoạch sử dụng ñất và vấn ñề môi trừơng Hàn Quốc 64
3-2 Quá trình tranh chấp ở Hàn Quốc 64
4-1 So sánh các ñiều kiện CDS ở VN và Philippine 98
4-2 So sánh các ñiều kiện áp dụng PP CDS 99
4-3 ðối chiếu các ñiều kiện áp dụng CDS cho Hóc Môn và Q 10 101
5-1 So sánh quy trình lập quy hoạch tổng thể và QH chiến lược 125






























13
PHẦN MỞ ðẦU


Nước ta ñang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới ñang
trong xu thế toàn cầu hóa ngày một mạnh mẽ. Nền kinh tế xã hội hiện nay
của nước ta là một nền KT-XH chuyển ñổi, không chỉ ñang chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường, từ nền sản xuất nhỏ nông
nghiệp lạc hậu lên nền sản xuất lớn hiện ñại, mà còn, trong phạm vi rộng lớn
và dài lâu hơn, từ nền kinh tế thuộc ñịa nửa phong kiến, bị tàn phá nặng nề
qua hơn 30 năm chiến tranh lên nền kinh tế theo ñịnh hướng XHCN. Công

tác quy hoạch ñô thị và quản lý phát triển phục vụ quá trình ñô thị hóa, ñồng
thời cũng là quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong suốt thời kỳ
chuyển ñổi ñó chắc chắn có nhiều ñặc ñiểm ñặc biệt khác với các nước khác
trên thế giới.
Thực tế những năm qua cho thấy việc áp dụng phương pháp quy
hoạch cổ ñiển, cách quản lý ñô thị theo kiểu cũ ñã ñể lại nhiều khiếm khuyết
trong quá trình ñô thị hóa và phát triển của các thành phố. Những ý tưởng tốt
ñẹp của các nhà chuyên môn về những thành phố mới hiện ñại, ñậm ñà bản
sắc dân tộc chưa trở thành hiện thực. Những “nhức nhối ñô thị”, những “quy
hoạch treo, dự án treo” hàng ngày vẫn hành khổ người dân và làm ñau ñầu
chính quyền các thành phố.
Năm 1996 Tp. Hồ Chí Minh ñã thực hiện dự án “nâng cao năng lực
quy hoạch và quản lý ñô thị…” bằng vốn ODA của UNDP nhằm ñưa
phương pháp quy hoạch hiện ñại - phương pháp quy hoạch chiến lược họp
nhất (Integrated Strategic Planning) vào Việt Nam, tuy nhiên ñến nay
phương pháp quy hoạch này vẫn chưa ñược thể chế hóa ñể áp dụng. Nhiều
người cho rằng nguyên nhân cơ bản có lẽ là do cơ cấu nền chính trị – xã hội
nước ta khác các nước. Ngoài ra còn có các lý do về dân trí, trình ñộ quy
hoạch và quản lý nhà nước của các chính quyền ñô thị.
Sau ñó vào năm 2000, Ngân hàng Thế Giới (WB) ñã tài trợ một dự án
khác nhằm linh hoạt hơn trong công tác quy hoạch và quản lý phát triển, ít lệ
thuộc hơn vào ñiều kiện chế ñộ chính trị và phương pháp lập quy hoạch ñô
thị có trước dó. ðó là dự án xây dựng chiến lược phát triển thành phố (City
Develop-ment Strategy-CDS) cho các thành phố Nam ðịnh, Hải Phòng và
Tp. Hồ Chí Minh. Nhưng có lẽ do phương pháp tiếp cận quá mới mẻ, thành
phố lại quá lớn và có rất nhiều vấn ñề phức tạp mà một nhóm ít ỏi các
chuyên gia của các ngành không thể giải quyết nổi, nên tác dụng của bản
chiến lược này rất hạn chế. Gần ñây trong các năm 2006-2007, WB và Liên
minh các Thành phố ( Cities Alliance) lại tiếp tục tài trợ cho thành phố Hạ


14
Long và TP. Cần Thơ lập CDS. Nhưng ñó vẫn là những ñề án xây dựng
CLPT do chuyên gia nước ngoài hướng dẫn và ñược thực hiện bằng kinh phí
nước ngoài. Kết quả áp dụng các ñề án CDS này cũng chưa ñược tổng kết.
Việc thực hành CDS vẫn chưa ñược chính phủ nước ta thể chế hóa.
Trong khi ñó phương pháp quy hoạch chiến lược hợp nhất và phương
pháp CDS ñược giới chuyên môn về quy hoạch và quản lý phát triển cho là
phù hợp nhất với kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập hiện nay và ñang
ñược áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Từ tình hình trên có nhiều câu hỏi ñược ñặt ra:
1/ Vì sao nước ta không thể ñổi mới phương pháp quy hoạch, ñâu là những
trở ngại cơ bản?
2/ Khi chưa ñổi mới phương pháp quy hoạch có thể có giải pháp quản lý
phát triển phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay không?
3/ Những ñiều kiện nào giúp áp dụng phương pháp CDS thành công?
4/ Quy trình ñiển hình cho việc lập CDS cho một ñối tượng theo một mục
tiêu chiến lược là gì?
5/ Có thể áp dụng quy trình này cho một chủ ñề khác như vấn ñề phối hợp
phát triển trong vùng ñô thị, hay cho một huyện của thành phố ñược không?
6/ Hệ thống chính trị tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược của ñịa
phương như thế nào? Chìa khóa của sự phối hợp trong xây dựng chiến lược
phát triển là gì?
Việc nghiên cứu ñề tài này hy vọng tìm ñược lời giải cho các câu hỏi
trên.
ðể thực hiện ñược các mong muốn ñó, cần thiết phải nghiên cứu xem
xét lại toàn bộ hệ thống quy hoạch và quản lý phát triển ñô thị hiện nay, ñặc
biệt là những vấn ñề liên quan tới việc hỗ trợ ra quyết ñịnh ñầu tư xây dựng,
tìm nguyên nhân vì sao phương pháp quy hoạch chiến lược chưa ñi vào cuộc
sống. Từ ñó tìm khả năng áp dụng phương pháp này trong quản lý phát triển
ñô thị ở nước ta nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Nội dung của ñề tài ñược trình bày trong ba phần chính, gồm 2 tập:
Tập I: Phần I- Tổng quan, hiện trạng công tác quy hoạch và quản lý
phát triển, hiện trạng quy trình lập quy hoạch, hiện trạng áp dụng và quy
trình lập CDS, Phần II- Các quy trình lập CLPT (CDS),
Tập II: Phần III- Các ñề án thí ñiểm, Phần IV - Kết luận và kiến nghị.

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học – Công nghệ,
Sở Quy hoạch – Kiến trúc và các sở ngành, các cơ quan có liên quan ñã tạo
ñiều kiện ñể ñề tài ñược thực hiện, ñặc biệt cảm ơn Huyện ủy, Hội ñồng ND,
Ủy ban ND huyện Hóc Môn và Quận 10, Văn phòng HðND, UBND TP Hồ
Chí Minh và các tỉnh trong vùng trọng ñiểm PTKT Phía nam ñã hỗ trợ nhóm

15
nghiên cứu thí ñiểm thực hiện quy trình. Nhóm nghiên cứu cũng rất cảm ơn
các chuyên gia của WB, các chuyên gia trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý
phát triển ñô thị ở TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Vùng trọng ñiểm PTKT phía
Nam ñã góp nhiều ý kiến quý báu và cung cấp nhiều thông tin có giá trị ñể
ñề tài ñược thực hiện có kết quả.

Nhóm nghiên cứu


SƠ ðỒ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA ðỀ TÀI

Hiện trạng quy hoạch
và quản lý phát triển
Tổng quan về PP quy hoạch
chiến lược và CDS
Xác ñịnh vấn ñề và
Mục tiêu nghiên cứu

Các ñiều kiện
áp dụng CDS
Quy trình
cho chủ ñề
Quy trình
tổng quát
Các quy trình
cho ñối tượng
Dự án phối họp
phát triển vùng
Hội thảo quy trình
QH và CDS
Dự án CLPT
Hóc Môn, Q10
Kết luận
và kiến nghị
Tổng quan về quy trình lập
quy hoạch



Hình 0-1



16











PHẦN I.

TỔNG QUAN


. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ðÔ THỊ
. HIỆN TRẠNG QUY TRÌNH LẬP QUY HOẠCH
.TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC, CDS VÀ
VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH LẬP CDS



















17
CHƯƠNG I.

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH
VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM


CDS cũng như quy hoạch chiến lược là PP quy hoạch trong tiến trình.
Quy trình CDS liên quan tới quy trình lập các loại quy hoạch và việc quản
lý phát triển theo quy hoạch hiện nay. ðể trả lời câu hỏi vì sao cần áp dụng
CDS, trước hết xin ñiểm qua các loại quy hoạch và chiến lược phát triển
hiện có.

1.1. CÁC LOẠI QUY HOẠCH LIÊN QUAN TỚI ðÔ THỊ

1.1.1
.
Hệ thống quy hoạch phục vụ quản lý phát triển

Trong tiếng Việt, quy hoạch ñược hiểu là việc sắp xếp công việc trong
tương lai theo không gian, còn kế hoạch là sắp xếp công việc tương lai theo
thời gian. Tuy nhiên mọi công việc ñều xảy ra trong không gian và tại thời
ñiểm nhất ñịnh, nên trong quy hoạch bao giờ cũng có yếu tố thời gian và
trong kế hoạch cũng phải có ñịa ñiểm của công việc [108].
Yếu tố không gian trong quy hoạch thực sự có ý nghĩa bắt ñầu từ loại
quy hoạch vùng, QH chung xây dựng ñô thị, theo luật Xây dựng [30] và trở

thành công cụ ñể quản lý xây dựng trong quy hoạch chi tiết xây dựng (có tỷ
lệ bản ñồ 1/2000 và 1/500).
Các chiến lược ñược hiểu bao gồm mục tiêu, các giải pháp cơ bản,
quy hoạch, kế hoạch tổ chức thực hiện. Các giải pháp cơ bản bao gồm các
ñịnh hướng, các chính sách, các biện pháp, các ñiều kiện ñảm bảo khác ñể
ñạt mục tiêu. Các chiến lược phát triển quốc gia, chiến lược các ngành kinh
tế - xã hội, chiến lược bảo vệ môi trường sống (trong ñó có an ninh quốc
phòng, an toàn lương thực), chiến lược phát triển ñô thị ( ñi kèm với quá
trình công nghiệp hóa) là cơ sở cho việc lập quy hoạch (tổ chức không gian)
phát triển. Nhiều trường hợp “chiến lược” cũng ñược gọi là “quy hoạch” (ví
dụ chiến lược phát triển một ngành kinh tế kỹ thuật vẫn gọi là quy hoạch
ngành). Từ “quy hoạch” còn ñược dùng cho việc sắp xếp tổ chức (quy hoạch
cán bộ), cải thiện một không gian hay mặt bằng( quy hoạch các gian hàng
trong chợ v.v…).

18
Hệ thống các chiến lược phát triển quốc gia và quy hoạch liên quan
đến đơ thị hiện nay được thể hiện trên hình 1-1. Gần đây Quốc Hội đã thơng
qua luật về quy hoạch (6/2009) có nội dung chủ yếu về quy hoạch xây dựng
chưa làm thay đổi hệ thống đã có.

.
Hình 1-1 Hệ thống các loại quy hoạch
Hệ thống chính sách vó mô
Chiến lược các ngành
kinh tế,xã hội
Chiến lược môi trường
quốc gia
Chiến lược phát triển
đô thò quốc gia

Quy hoạch
xây dựng vùng
Quy hoạch chung
XD đô thò
Quy hoạch chi tiết
XD đô thò
Quy hoach
(chiến lược)
ngành trong đô thò
Quy hoạch
sử dụng đất
theo luật đất đai
Quy hoạch
kinh tế xã hội đô thò


Hình 1.1 Hệ thống các loại quy hoạch trong đơ thị

Trên thực tế có các loại quy hoạch liên quan tới phát triển đơ thị (và
do đó liên quan tới mục tiêu nghiên cứu của đề tài về quy trình lập chiến
lược phát triển đơ thị) như sau:
-Quy hoạch kinh tế- xã hội,
-Quy hoạch ngành ( hoặc là chiến lược ngành), đặc biệt là các
ngành hạ tầng như giao thơng, cấp thốt nước, điện lực v.v… Trong đơ thị,
quy hoạch ngành quốc gia được cụ thể hóa bằng quy hoạch ngành thành phố
và được thể hiện chi tiết trong quy hoạch xây dựng.
-Quy hoạch xây dựng (theo luật Xây dựng)
-Quy hoạch sử dụng đất (theo luật ðất đai [26]).

19

Theo luật Quy hoạch [28], hệ thống quy hoạch và chiến lược phát
triển bao gồm:
1/ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
2/ Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị quốc gia
3/ Quy hoạch XD vùng tỉnh
4/ Các loại quy hoạch ñô thị:
-ðịnh hướng quy hoạch chung XD ñô thị (lập cho các ñô thị trực
thuộc trung ương)
-Quy hoạch chung XD ñô thị
-Quy hoạch chi tiết XD ñô thị
-Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật ñô thị (thực ra quy hoạch
chuyên ngành HTKT cũng chỉ là một nội dung trong quy hoạch ñô thị, từ
QH chung tới QH chi tiết)
Bản dự thảo này không có ñịnh nghĩa khái niệm chiến lược kinh tế -
xã hội, quy hoạch kinh tế - xã hội. Theo mỗi cấp quản lý, từ quốc gia ñến
tỉnh, ñến ñô thị ñều có chiến lược hoặc quy hoạch kinh tế-xã hội tương ứng
nhưng chưa ñược quy ñịnh rõ như là một bộ phận của quy hoạch ñô thị. Như
vậy dự thảo Luật Quy hoạch vẫn còn nặng về quy hoạch xây dựng hơn là
quy hoạch ñô thị hợp nhất và duy nhất cho một ñô thị.
Báo cáo này chỉ khảo sát hệ thống quy hoạch hiện có và liên quan tới
quy trình lập CDS.

1.1.2. Quy hoạch kinh tế - xã hội

Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HðND và UBND ở mỗi
cấp [63] cũng như luật Tổ chức HðND và UBND (sửa ñổi), ngày 21/6/1994
và luật mới ban hành ngày 26/11/2003 [29], ñã quy ñịnh UBND có trách
nhiệm xây dựng quy hoạch kinh tế - xã hội của ñịa phương trình HðND
thông qua ñể thực hiện.
Trước ñây, QH kinh tế - xã hội ñã là nền tảng ñể quản lý nhà nước

trong nền kinh tế kế hoạch hóa. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
quy hoạch, kế hoạch chủ yếu ñược lập theo ngành dọc từ trung ương xuống
ñịa phương. Trước 1988 thành phố Hồ Chí Minh chỉ xây dựng Tổng sơ ñồ
phân bố lực lượng sản xuất (theo phương pháp của Liên Xô cũ), tới năm
1996 mới có bản QH KT-XH ñầu tiên ( giai ñoạn 1996-2010) ñược Thủ
Tướng Chính Phủ phê duyệt. Tuy nhiên bản quy hoạch này vừa ñược duyệt
xong ñã lạc hậu, vì nền kinh tế ñã ñược ñổi mới mạnh mẽ qua cơ chế thị
trường. Năm 1998 Thành phố ñã tiến hành ñiều chỉnh quy hoạch KT-XH và
hiện nay là bản “ðịnh hướng phát triển kinh tế –xã hội ñến năm 2020 “ do

20
Viện Kinh Tế Thành phố (nay thuộc Viện Chiến lược Phát triển Thành phố))
lập.
Nội dung chính của quy hoạch kinh tế –xã hội gồm:
-ðánh giá hiện trạng kinh tế xã hội, kết quả thực hiện các mục tiêu
của kỳ quy hoạch trước (trong thời hạn 5, 10 hay 15 năm).
-Dự báo viễn cảnh và xây dựng các phương án phát triển, ñặc biệt là
các kịch bản dân số.
-Luận chứng phương án chọn và dự báo các chỉ tiêu cho tương lai
-ðề xuất các giải pháp cơ bản, các chương trình và dự án trọng ñiểm.
Từ 1977, khi thành lập Viện Nghiên cứu Quy hoạch thành phố HCM
(gọi tắt là Viện QHXD) ñã bắt ñầu thực hiện việc lập quy hoạch cải tạo và
phát triển thành phố. Giai ñoạn dầu (1977-1982) là giai ñoạn nghiên cứu
luận chứng kinh tế kỹ thuật, theo tiếng Nga gọi tắt là TEO. TEO là cơ sở của
quy hoạch Tổng mặt bằng Thành phố. Nội dung của TEO chính là nội dung
của quy hoạch KT-XH hiện nay.
Tên gọi “ quy hoạch tổng thể “ ñã ñược sử dụng cho quy hoạch vùng
phát triển kinh tế trọng ñiểm Phía Nam năm 1996. ðược sự tài trợ của cơ
quan Phát triển Quốc tế Úc (AusAID), năm 1996 Bộ Kế hoạch và ðầu tư
chủ trì lập “Quy hoạch tổng thể Vùng Phát Triển Kinh Tế Trọng ðiểm Phía

Nam” ñến năm 2010, [4]. Vùng PTKTTðPN trong ñồ án gồm các tỉnh ðồng
Nai, Sông Bé, Bà Rịa-Vũng Tàu và Tp Hồ chí Minh. Tên gọi của ñồ án là
“quy hoạch tổng thể…” nên nội dung của ñồ án này không chỉ là quy hoạch
kinh tế - xã hội, nó còn là ñịnh hướng phát triển không gian và hạ tầng kỹ
thuật cho vùng.
Quy hoạch KT-XH cũng có các cấp: quy hoạch tổng thể KT-XH
Vùng (như nêu trên), quy hoạch KT-XH Thành phố, quy hoạch KT-XH
quận huyện. QH KT-XH quận huyện lập theo yêu cầu về quản lý của ñịa
phương, nên chỉ quan tâm tới các ñối tượng do ñịa phương quản lý (ví dụ
QH Q10 các chỉ tiêu y tế, văn hóa, XH chỉ liên quan các cơ sở cấp quận).
Vai trò và nội dung của quy hoạch KT-XH ảnh hưởng như thế nào tới quy
trình quy hoạch họp nhất và quy trình CDS? Theo luật ðất ñai cũng như luật
Xây dựng, quy hoạch kinh tế- xã hội là cơ sở ñể lập quy hoạch xây dựng và
quy hoạch sử dụng ñất. Nội dung của quy hoạch KT-XH có nhiều ñiểm
trùng với nội dung của chiến lược phát triển ñô thị (CDS).

1.1.3. Quy hoạch ngành

Quy hoạch ngành hoặc chiến lược ngành, (“quy hoạch” là tên gọi theo
thói quen, tuy nhiên nếu gọi là “chiến lược” thì ñầy ñủ ý nghĩa hơn), là hệ
thống các mục tiêu, giải pháp, quy hoạch (không gian vật chất), kế hoạch tổ

21
chức thực hiện của một ngành hay lĩnh vực trong một giai ñoạn phát triển
nhất ñịnh. Quy hoạch ngành bao gồm quy hoạch ngành (hay lĩnh vực) từ
trung ương ñến ñịa phương và quy hoạch ngành của từng ñịa phương.
Mỗi ngành kinh tế kỹ thuật, xã hội hay môi trường có chiến lược
(hoặc quy hoạch – gọi theo thói quen) của ngành, bao gồm mục tiêu phát
triển của ngành trên phạm vi toàn quốc, các giải pháp, chính sách áp dụng
cho cả nước và có quy hoạch phát triển cho từng vùng, từng ñịa phương theo

mục tiêu chung ñó. Trên cơ sở quy hoạch ngành từ trung ương, các ngành ở
từng ñịa phương cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho ñịa phương mình.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh các ngành hạ tầng kỹ thuật như ñiện lực, cấp
nước, thoát nước , giao thông …,các ngành về xã hội như Y tế, Giáo dục,
Văn hóa … cũng ñã có quy hoạch ngành . Quy hoạch ngành của ñịa phương,
bên cạnh các chỉ tiêu phát triển, trên cơ sở phối hợp với Viện QHXD còn ñề
xuất các dự án cụ thể (cả về ñịa ñiểm, cả về quy mô).
Quy hoạch các ngành (theo ngành dọc) là cơ sở cho quy hoạch kinh tế
- xã hội của ñịa phương. Các mục tiêu chiến lược của ngành ñược cụ thể hóa
vào các mục tiêu phát triển của ñịa phương.
Quy hoạch các ngành và lĩnh vực ở ñịa phương là cơ sở cho quy
hoạch xây dựng ñô thị. Nghĩa là quy hoạch ngành phải có trước, sau ñó tích
hợp vào quy hoạch xây dựng. Tuy nhiên trong thời gian qua, quy hoạch các
ngành trong ñô thị thường có sau quy hoạch chung XD ñô thị, trong một số
trường hợp ñã xảy ra sự chồng chéo. Ví dụ trường hợp quy hoạch chi tiết
giao thông do Bộ GTVT lập cho TP HCM không cập nhật các ñồ án quy
hoạch chi tiết XD, ñe dọa phá vỡ một số dự án lớn ñang thực hiện (báo
Người Lao ñộng 31/3/2008) . Quy hoạch ngành chậm sẽ thiếu thông tin ñể
ñưa vào quy hoạch XD, có thể làm mất cơ hội về tài chính và quỹ ñất dành
cho các công trình công cộng, như ñất dành cho các trường học, bệnh viện
lớn.
Trên ñịa bàn Tp. HCM ñã có quy hoạch của các ngành thuộc lĩnh vực
hạ tầng xã hội và dịch vụ xã hội, ñều do Viện QHXD thành phố hợp ñồng
với các sở ngành lập ( ñược gọi là mạng lưới cơ sở vật chất ngành). ðây là
một việc tốt, tạo ñiều kiện tham khảo lẫn nhau giữa QH ngành với QH ñô thị.
Về các ngành xã hội ñã có quy hoạch:
-Văn hóa thông tin [77], [78], Thể dục thể thao [79], Y tế [80,81],
Giáo dục [74 ].
Về các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật ñã có các quy hoạch:
- Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước [96], QH tổng thể hệ thống

cấp nước TP HCM [17], QH bưu chính viễn thông [7], QH mạng lưới ñiện
lực thành phố, QH mạng lưới xăng dầu v.v…

22
Hệ thống các “mạng lưới phát triển cơ sở vật chất…” thực chất ñó là
quy hoạch XD chi tiết theo ngành ñể thực hiện QH chung ñô thị, không phải
là chiến lược ñể chỉ ñạo quy hoạch xây dựng.
Riêng lĩnh vực giao thông vận tải ñược Nhà Nước ñặc biệt quan tâm
ñã có nhiều nghiên cứu và quy hoạch như:
- Dự án nghiên cứu giao thông TP.HCM, năm 1999, vốn ODA Anh
quốc [13]
- Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi về GTVT ñô thị khu vực
Tp. HCM - (HOUTRANS) [2], năm 2004 vốn ODA Nhật Bản
- Quy hoạch chi tiết GTVT Tp. HCM, kinh phí Bộ GTVT, ñược Thủ
tướng chính phủ phê duyệt bằng Qð số 101/2007/Qð-TTg [3, 14].
Ngoài ra còn có QH hệ thống cảng biển (cụm cảng 5), QH GTVT
ñường sông, quy hoạch hệ thống bến bãi, quy hoạch hệ thống GTCC, xe
buýt, QH hệ thống tàu ñiện ngầm, v, v…
Câu hỏi ñược ñặt ra trước thực tế này là: Các ngành tự làm quy hoạch
ngành (ñịnh vị không gian) hay các ngành chỉ cần xây dựng chiến lược
ngành (không ñịnh vị cứng nhắc không gian) sau ñó phối họp với Viện
QHXD ñể ñưa các ý ñồ chiến lược ngành vào quy hoạch ñô thị?
Có thể thấy thực hiện ñược việc phối hợp này thì ñồ án quy hoạch ñô
thị mới thực sự là ñồ án quy hoạch hợp nhất. Ví dụ, nếu quy hoach giao
thông ñô thị không gắn kết với quy hoạch phát triển ñô thị, không những
không phát huy ñược vai trò tạo thị, không phục vụ ñược dân cư, mà còn
làm giảm khả năng thu hồi vốn của các dự án giao thông. ðây cũng là một
vấn ñề thuộc về quy trình lập quy hoạch liên quan trực tiếp ñến CDS.

1.1.4. Quy hoạch xây dựng


Quy hoạch xây dựng theo ñịnh nghĩa tại khoản 9, ñiều 3 Luật Xây
Dựng 2003: “ Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian ñô thị và
ñiểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ,
bảo ñảm kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng ñồng, ñáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường”
[30].
Trong chương trình khung tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020, Bộ Xây Dựng ñã ñưa ra các yêu cầu ñể
làm cơ sở cho việc lập, xét duyệt QH và quản lý phát triển ñô thị như sau:
1.Vị trí chức năng của ñô thị phù hợp trong hệ thống ñô thị cả nước,
của vùng và ñịa phương.

23
2.Cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo ñộng lực phát triển cân ñối với quy mô
của ñô thị
3.Các chỉ tiêu KT- KT, dân số, môi trường ñạt ñược tương xứng với
cấp và loại ñô thị.
4.Cơ cấu quy hoạch xây dựng ñô thị hợp lý, phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên, quy luật phát triển KT-XH, quá trình phát triển giữa lịch sử và hiện
tại, trước mắt và tương lai ñảm bảo kết hợp hài hòa và cân ñối giữa trung
tâm và ngoại ô, giữa ñô thị và nông thôn.
5.Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật với trình ñộ hiện ñại hoặc thích
họp, tùy thuộc vào yêu cầu khai thác và sử dụng của từng khu vực trong ñô
thị.
6.Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo với xây mới; coi trọng việc giữ
gìn bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc và áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới ñể tiến lên hiện ñại.
7.Có kế hoạch, chương trình và các dự án ñầu tư thíết thực, khả thi và

phù hợp với khả năng tạo vốn và ñiều kiện kinh tế xã hội của ñịa phương.
8.Tổ chức hợp lý môi sinh và bảo vệ môi trường, ñảm bảo giữ gìn cân
bằng sinh thái ñô thị, phòng chống thiên tai và các sự cố công nghệ có thể
xảy ra.
9.Hoạch ñịnh các chính sách , cơ chế thích hợp với hoàn cảnh của ñịa
phương, giải phóng các tiềm năng, huy ñộng ñược mọi nguồn lực ñể phát
triển mạnh mẽ ñô thị, nhưng vẫn giữ ñược trật tự , kỷ cương và tăng cường
sự kiểm soát sự phát triển của ñô thị theo quy hoạch và pháp luật.
10.Kết hợp phát triển ñô thị với ñảm bảo an ninh quốc phòng và an
toàn xã hội (*).
Gọi là các yêu cầu nhưng thực ra ñây chính là mục tiêu của công tác quy
hoạch và quản lý phát triển ñô thị. Những nhiệm vụ cụ thể ñược quy ñịnh
cho từng loại quy hoạch. Nhìn chung phương pháp QH xây dựng hiện nay là
PP chi tiết dần (có phần giống hội họa, từ phác thảo ñi ñến chi tiết).
Hệ thống quy hoạch xây dựng gồm quy hoạch XD vùng, quy hoạch
chung XD ñô thị, quy hoạch chi tiết XD ñô thị. QH chi tiết phải phù hợp
quy hoạch chung, quy hoạch chung phải phù hợp quy hoạch vùng. QH chi
tiết ñược duyệt là cơ sở pháp lý ñể quản lý ñầu tư xây dựng các công trình.
Việc lập QHXD ñược căn cứ vào ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã
hội, chiến lược ( hoặc là quy hoạch ) các ngành và lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật
và xã hội trên ñịa bàn; ñồng thời căn cứ vào khoa học về cấu trúc và kiến
trúc ñô thị ñược thể chế hóa thành quy chuẩn, tiêu chuẩn XD.
______
(*) Bộ Xây dựng-Chương trình khung tổ chức thực hiện ñịnh hướng quy hoạch tổng thể
phát triển ñô thị VN ñến năm 2020, HN 1999, tr 14,15.

24
QH XD ñô thị có nhiệm vụ tích hợp mọi nhu cầu của các ngành và
lĩnh vực ñể trở thành một bản QH duy nhất ñiều khiển sự phát triển ñô thị.
Quy hoạch XD ñô thị cũng chính là quy hoạch sử dụng ñất ñô thị.

Ở nước ta, QHXD ñã có từ lâu, ví dụ khi xây thành Cổ Loa, vị thần
Kim Quy hẳn là một nhà quy hoạch ñã lập ñồ án xây thành hình xoắn ốc rất
hiểm hóc mà nay dấu tích còn lưu. Từ 1954 ñến nay, QHXD vẫn là căn cứ
chính ñể quản lý phát triển ñô thị [91].Tuy nhiên hệ thống QHXD chỉ trở
nên ñồng bộ và bài bản từ 2004, khi có luật XD và các văn bản hướng dẫn
dưới luật ñể áp dung chung cho cả nước.

ðồ án quy hoạch XD Vùng TP HCM [106] do Phân viện QH ðô
Thị Nông Thôn Miền Nam (Bô Xây dựng) thực hiện theo quy dịnh của Luật
Xây Dựng về quy hoạch vùng ñô thị. ðể lập quy hoạch XD vùng ñô thị, cơ
quan nghiên cứu ñã nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, hiện trạng và ñịnh hướng
kinh tế-xã hội của các tỉnh và thành phố trong vùng. Ngoài quy hoạch tổng
thể vùng ñã ñược duyệt nêu trên, mỗi tỉnh , thành phố có quy hoạch KT-XH
của riêng ñịa phương mình. Phạm vi quy hoạch vùng ñô thị bao gồm 8 tỉnh
thành. Ngoài Bình Dương, Biên Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu và TP. HCM còn có
thêm các tỉnh Tây Ninh, Long An, Bình Phước, Tiền Giang và các ñô thị
trong vùng. ðồ án cũng ñã tích hợp kết quả nghiên cứu của các ñồ án quy
hoạch về hạ tầng giao thông (sân bay, cụm cảng số 5, ñường bộ, ñường sắt,
ñường sông), quy hoạch cấp ñiện, nước, thoát nước… trong khu vực. ðồ án
chủ yếu xác ñịnh ñịnh hướng phát triển không gian ñô thị và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật trong vùng. ðặc biệt ñơn vị tư vấn khi nghiên cứu lập quy
hoach vùng ñã áp dụng phương pháp phân tích SWOT trong PP quy hoạch
chiến lược ñể ñưa ra các giải pháp phát triển vùng. Mấu chốt hiện nay là tìm
giải pháp ñưa ñồ án này vào thực tế phát triển của các ñô thị trong vùng,
trong ñó có vấn ñề phối hợp hành ñộng của các ñịa phương một cách hiệu
quả nhất. Theo kinh nghiệm Hàn Quốc quy hoạch vùng ñô thị còn tạo ra ñặc
trưng riêng của từng ñô thị trong vùng [117].

Về QH chung TP HCM, sau giải phóng, viện Nghiên cứu Quy
Hoạch Xây Dựng và Kiến trúc ñô thị (Viện QHXD) từ 1977 ñến 1982 ñã áp

dụng quy trình quy hoạch của Liên Xô cũ lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cải
tạo và phát triển thành phố Hồ Chí Minh ( TEO). Trên cơ sở TEO ñược
duyệt, Viện QHXD tiếp tục nghiên cứu lập QH Tổng mặt bằng thành phố tới
năm 2005 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020. Bản QH này ñược Thủ
tướng chính phủ phê duyệt năm 1993, [65] và ñiều chỉnh lần thứ nhất năm
1998, [66]. Có thể thấy, theo cách tiến hành lập và thẩm ñịnh quy hoạch
tổng mặt bằng thành phố trước ñây ñã có sự phối hợp với các ngành và lĩnh

25
vực trong ñô thị, lấy ý kiến cộng ñồng (HðND, chuyên gia, các Bộ Ngành).
ðồ án quy hoạch chung XD ñô thị (TMB thành phố), ở mức ñộ nào ñó có
thể xem là một ñồ án ña ngành hợp nhất. Hiện nay thành phố HCM ñang
trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt ñiều chỉnh lần thứ hai, có ñịnh hướng
phát triển tới 2025 và xa hơn [86, 107].
Trên cơ sở QH chung thành phố nêu trên, quy hoạch chung tất cả các
quận huyện, quy hoạch chi tiết phần lớn khu vực ñô thị hóa của thành phố ñã
ñược lập và ñiều chỉnh ñịnh kỳ.
Quy hoạch chi tiết (TL 1/2000, 1/500) là cơ sở pháp lý ñể thực hiện
xây dựng. Trong ñó QH chi tiết TL 1/2000 là quy hoạch sử dụng ñất xây
dựng, vì nó phân khu chức năng ñất ñai ñô thị và bố trí hệ thống hạ tầng ñô
thị. QH chi tiết 1/500 thể hiện rõ nét bộ mặt kiến trúc ñô thị, nhưng nếu
không gắn với dự án ñầu tư (không có chủ ñầu tư thực hiện QH) thường dẫn
ñến QH “treo”.

Nhận xét chung, QHXD trong những năm qua ñã giúp chính quyền
thành phố cơ sở ñể quản lý xây dựng và sử dụng ñất, cải tạo và phát triển
thành phố về cơ bản có hiệu quả, bảo ñảm sự cân bằng ổn ñịnh, phát triển
ñúng ñịnh hướng và các mục tiêu chiến lược ñề ra. Quy hoạch xây dựng
tích hợp ñược nhu cầu các ngành thực sự ñó là quy hoạch ñô thị
Tuy nhiên còn khá nhiều ñồ án quy hoạch chi tiết thiếu tính khả thi,

thiếu sự phối hợp ña ngành, ñồng thời tính cứng nhắc của quy hoạch ñược
duyệt trong nhiều trường hợp gây trở ngại cho dầu tư. Các quy chuẩn , tiêu
chuẩn (là cơ sở khoa học và pháp lý ñể lập quy hoạch) thiếu tính ñịa phương,
gây khó khăn cho việc lập và xét duyệt quy hoạch. Nhiều trường hợp nếu
theo ñúng quy chuẩn thì không phù hợp thực tế, nếu theo thực tế thì trái
pháp luật. Báo cáo công tác quy hoạch của sở QH-KT năm 2007 cho thấy
công tác lập và quản lý quy hoạch thành phố còn gặp nhiều khó khăn [1].
Mới ñây Bộ XD ñã ban hành bộ quy chuẩn xây dựng mới theo Qð
04/2008/Qð-BXD, ngày 3/4/2008 [67]. Tuy nhiên nếu chỉ là quy chuẩn
chung cho toàn quốc thì vẫn chưa giải quyết ñược những khó khăn hiện nay
của công tác quy hoạch ñô thị.

1.1.5. Quy hoạch sử dụng ñất theo Luật ðất ðai.

Luật ðất ðai 2003 quy ñịnh :” Bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất là bản
ñồ ñược lập tại thời ñiểm ñầu kỳ quy hoạch thể hiện sự phân bổ các loại ñất
tại thời ñiểm cuối kỳ quy hoạch” (khoản 18, ñiều 4) [26]. ðiều 22 quy ñịnh
căn cứ ñể lập quy hoạch sử dụng ñất gồm:

×