Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

đánh giá hiện trạng sử dụng bao bì nhựa và giấy của nhà phân phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 107 trang )

- 1 -

Chuyên ñề: ðánh giá hiện trạng sử dụng bao bì nhựa và giấy của nhà phân
phối


Bao bì là sự xuất hiện hiển nhiên ở mọi thời ñại và là một yếu tố không thể thiếu ñược
trong ñời sống xã hội. Từ xa xưa, bao bì là bạn ñồng hành trong quá trình phát triển của
nhân loại.
Việc ñòi hỏi các sản phẩm khi sản xuất ra phải có những bao bì ñẹp hấp dẫn và thu hút
khách hàng càng trở nên bức xúc tới mức ñộ chóng mặt. Bao bì lúc này như là một món
thời trang cho hàng hóa. Vậy ñể một bao bì hội tụ ñầy ñủ cả 3 yếu tố cơ bản là nghệ
thuật, khoa học và kỹ thuật, thì yếu tố phản hồi từ nhà phân phối và người tiêu dùng ñối
với nhà sản xuất là hết sức quan trọng và cần thiết. Bao bì là một lĩnh vực rộng lớn tuy
nhiên việc sử dụng bao bì, trong ñó bao bì nhựa và giấy của nhà phân phối là có hạn và
có những ñặc thù riêng của nó.
ðể có thể ñánh giá ñược hiện trạng sử dụng bao bì nhựa và giấy của nhà phân phối ở
thành phố Hồ Chí Minh, các yếu tố cơ bản sau ñây sẽ ñược xét ñến và làm rõ:
ðối tượng sản phẩm ñi kèm bao bì.
Nguồn cung cấp bao bì cho các mặt hàng ñược phân phối.
ðánh giá nhu cầu sử dụng bao bì của người tiêu dùng ñối với bao bì dưới cách nhìn
của nhà phân phối.
ðánh giá về hiện trạng bao bì ñược sử dụng.
Quan ñiểm nhà phân phối về tái chế bao bì.
1. Bao bì nhựa và giấy, một khối lượng khổng lồ
• Bao bì nhựa
Hiện nay, sản xuất sản phẩm nhựa của thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn. Theo Hiệp hội
nhựa thành phố thì hiện nay cả nước có hơn 1.500 doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất -
kinh doanh trong lĩnh vực nhựa, trong ñó 75% tập trung tại TPHCM và sản phẩm của số
doanh nghiệp này cũng chiếm xấp xỉ 75% sản lượng nhựa của cả nước. Theo Hiệp hội
nhựa Việt Nam, ngành sản xuất bao bì nhựa chiếm 37% tỷ trọng của toàn ngành, trong ñó


sản phẩm bao bì nhựa ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 33% sản lượng nhựa của
toàn thành phố.
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, trong 10 năm qua (1997 - 2007), ngành nhựa nước ta ñã
phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực với tốc ñộ tăng trưởng hàng năm ñạt từ 15% -
43%. Dự kiến, tới năm 2010, tổng mức sản phẩm toàn ngành nhựa Việt Nam sẽ ñạt con
số 3.850.000 tấn, mức chỉ số chất dẻo bình quân sẽ ñạt 40kg/người, và tổng doanh thu sẽ
tăng lên ñến 7 tỷ USD. Nhiều doanh nghiệp nhựa cũng ñã tạo dựng ñược những thương
hiệu sản phẩm uy tín trong nước và thị trường thế giới như: Công ty CP Nhựa Rạng ðông
với khăn trải bàn, vải giả da, Công ty CP Nhựa Tân ðại Hưng với bao dệt PP, Công ty
CP nhựa Hưng Yên với túi ñựng hàng siêu thị và bao ñựng rác. Như vậy với tỷ trọng
nhựa chiếm 75% sản lượng nhựa của cả nước và 33% trong số ñó là bao bì nhựa thì
lượng bao bì nhựa ở thành phố Hồ Chí Minh vào 2009 sẽ vào khoảng 762.300 tấn và năm
2010 sẽ là 952.875 tấn.
- 2 -

• Bao bì giấy
Theo thống kê, hiện Việt Nam có khoảng 1000 doanh nghiệp sản xuất bao bì giấy, hàng
năm tạo công ăn việc làm cho khoảng 200 nghìn lao ñộng và có doanh thu khoảng 1000
tỷ ñồng/tháng, trong ñó thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 60%.
Theo tính toán này, lượng giấy bao bì tại thành phố Hồ Chí Minh tạo ra sản phẩm khoảng
600 tỷ ñồng/tháng. Với giá thành giấy bao bì hiện nay khoảng 9.000.000 ñồng/tấn thì sản
lượng bao bì giấy của thành phố Hồ Chí Minh khoảng 66.666 tấn/tháng.
Như vậy có thể nói lượng bao bì nhựa và giấy ở thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn.
2. Bao bì ñi kèm với sản phẩm nào
Xuất khẩu: Theo Hiệp hội bao bì, Việt Nam là nước xuất khẩu bao bì với 70-80% bao bì
sản xuất ra phục cho việc xuất khẩu hàng công nghiệp và khối lượng này chỉ có ñi ra mà
không quay vòng tái sản xuất trong nước.
Tiêu thụ nội ñịa: khoảng 30% sản phẩm bao bì nhựa và giấy là ñược tiêu thụ nội ñịa. Như
vậy, lượng bao bì nhựa ñược tiêu thụ nội ñịa trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh là
2.640 tấn/tháng và bao bì giấy là khoảng 20.000 tấn/tháng.

• Những sản phẩm tiêu thụ nhiều bao bì
Theo chuyên gia
Theo dự báo của một số chuyên gia nghiên cứu về chiến lược phát triển ngành nhựa thì
trong 5 - 10 năm tới, thị trường cho chai nhựa là rất lớn, tốc ñộ tăng trưởng bình quân
khoảng 30%. ðiều ñó ñược minh chứng cụ thể qua những con số dự báo sau: Mức tiêu
thụ nước quả ñóng chai trên thị trường nội ñịa ñến cuối năm 2005 là 120 triệu lít/năm.
Các loại chai nhựa ñựng thực phẩm (nước mắm, nước tương, tương ớt, rượu cồn, gia vị)
hàng năm cũng sử dụng không dưới 50 triệu chai. Hoặc với 460.000 tấn thuốc nước bảo
vệ thực vật sử dụng trên ñồng ruộng hàng năm thì lượng bao bì nhựa cần dùng là không
dưới 10.000 tấn. Ngoài ra, trong 10 năm tới các sản phẩm từ sữa, nước giải khát mang
dược tính như: trà, sâm, các loại thảo dược giải nhiệt sẽ phát triển rất mạnh. Từ ñó chúng
ta dễ dàng nhận ra rằng: các công ty sản xuất thức uống có gas, nước trái cây, thực phẩm,
thuốc bảo vệ thực vật, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sẽ là những khách hàng lớn và ñầy
tiềm năng cho lĩnh vực sản xuất bao bì rỗng.
Khảo sát thực tế tại thành phố
ðể ñánh giá thực trạng tiêu thụ bao bì nhựa và giấy thông qua nhà phân phối ở khu vực
thành phố Hồ Chí Minh, trong ñó chú trọng ñến tỷ lệ % lượng bao bì nhựa và giấy tương
ứng tiêu thụ, một khảo sát ñã ñược thực hiện trên qui mô các nhà phân phối, bán lẻ (300
phiếu khảo sát ñã ñược phát ra và 197 phiếu khảo sát hợp lệ, ñảm bảo tính logic sau khi
xử lý). Năm mặt hàng chính ñược bán ra bởi các nhà phân phối gồm a)Thực phẩm, b)
Hàng gia dụng, c) Mỹ phẩm, d) Hàng ñiện tử và e) Quần áo và bước ñầu cho thấy hầu hết
các sản phẩm này ñều ñược bán với bao bì ñi kèm (từ 49,5 ñến 97,8%).

- 3 -

86.8
61.2
56.5
49.5
97.8

92.9
a.Thực phẩm
b. Hàng gia dụng
c. Mỹ phẩm
d. Hàng ñiện tử
e. Quần áo
f. Mặt hàng khác

Như vậy, có thể nói nhà phân phối rất chủ ñộng trong việc phân phát bao bì ñi kèm cùng
với sản phẩm cho người tiêu dùng mặc dù bao bì có thể làm tăng giá thành sản phẩm
ñáng kể ở một số mặt hàng. Mặc dù vậy, sự gia tăng sản lượng bán hàng nhờ bao bì vẫn
làm cho nhà phân phối gia tăng sự bán hàng kèm bao bì.

84.1
42.7
69.0
15.0
68.1
44.0
48.9
70.0
94.2
37.5
71.8
41.3
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0

50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy

a.Thực phẩm b. Hàng gia
dụng
c. Mỹ phẩm d. Hàng ñiện
tử
e. Quần áo f. Khác

Hình 2 Biểu diễn tỷ lệ % các mặt hàng sử dụng bao bì từ nhà phân phối

ðáp ứng nhu cầu bán hàng
Kết quả khảo sát thể hiện trong Hình 2 cho thấy tỷ lệ sử dụng bao bì nhựa và giấy trong
các mặt hàng phân phối ñược khảo sát thì tỷ lệ bao bì nhựa luôn chiếm một tỷ trọng cao
hơn. Nguyên nhân chính là do yếu tố tiện lợi, thiết kế bắt mắt của bao bì nhựa so với bao
bì giấy. Tỷ lệ bao bì nhựa ñược sử dụng so với bao bì giấy như sau:
- Thực phẩm: 1,97
- Hàng gia dụng: 4,60
- Mỹ phẩm: 1,55
- Hàng ñiện tử: 0,70
Hình 1
Tỷ lệ % mặt hàng
ñược phân phối có ñi kèm
bao bì của nhà phân phối
- 4 -

- Quần áo: 2,51
- Mặt hàng khác: 1,74
Như vậy có thể nói rằng hiện nay, bao bì nhựa ñang chiếm ưu thế so với bao bì giấy (tăng
từ 55% ñến 360%) ngoại trừ bao bì giấy chiếm ưu thế trong mặt hàng ñiện tử. Theo nhà
phân phối cũng như nhà cung cấp bao bì, sở dĩ có hiện tượng tỷ lệ sản phẩm ñưa ñến tay
người tiêu dùng có bao bì nhựa nhiều hơn bao bì giấy là do những ñặc tính nổi trội của
nó:

1) Khả năng chống rò rỉ, thất thoát, không thay ñổi, biến dạng của bao bì nhựa là tốt
hơn.
2) Khả năng bảo vệ sản phẩm, làm cho sản phẩm không bị hư hỏng trong những
ñiều kiện thay ñổi bất lợi như nhiệt ñộ, không khí, ñộ ẩm, ánh sáng của bao bì
nhựa là tốt hơn.
3) Khi thực hiện các mô tả, quảng cáo cho sản phẩm, hướng dẫn sự dụng, qui ñịnh
thời hạn dùng, mô tả thành phần cấu tạo, nêu lên những lưu ý ñặc biệt thì tất cả
những yếu tố trên ñược trình bày trên bao bì nhựa dễ dàng, hấp dẫn, ñẹp ñẽ trên bao
bao bì nhựa so với bao bì giấy,
ðáp ứng yêu cầu khách hàng
Ngoài ra, một trong những yếu tố quan trọng khi phải tiêu thụ một lượng lớn bao bì cho
người tiêu dùng là do chính người tiêu dùng yêu cầu. Kết quả khảo sát cho thấy mặt hàng
quần áo ñược yêu cầu cung cấp bao bì nhiều nhất, kết tiếp là các mặt hàng thực phẩm,
hàng tiêu dùng khác…
Bao bì nhựa: 77,6%.
Bao bì giấy: 36,1%.
88.0
32.7
62.4
32.5
84.5
31.7
41.9 42.0
94.8
50.0
67.9
49.4
0.0
10.0
20.0

30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa

Bao bì
giấy
a.Thực phẩm b. Hàng gia
dụng
c. Mỹ phẩm d. Hàng ñiện
tử
e. Quần áo f. Khác

Hình 3 Biểu diễn tỷ lệ % bao bì cung cấp từ nhà phân phối do yêu cầu của khách hàng
- 5 -

3. Nguồn cung cấp bao bì cho các mặt hàng ñược phân phối và ñánh giá nhu cầu sử
dụng bao bì của người tiêu dùng ñối với bao bì dưới khía cạnh nhà phân phối
Từ nhà sản xuất: Khi mua một món hàng người tiêu dùng không chỉ trả tiền cho sản
phẩm của mình cần mua mà còn phải thanh toán một khoản chi phí không nhỏ cho bao
bì. Trong một số trường hợp chi phí này lến ñến 30% hoặc lớn hơn 30% tổng giá trị
thanh toán, nhưng người vui vẫn vui lòng chấp nhận. Vì sao như vậy? Vì bao bì chính là
một thể thống nhất với sản phẩm bên trong và bao bì ñã góp phần ñể gia tăng giá trị của
sản phẩm.
Những sản phẩm từ sữa, nước giải khát mang dược tính như: trà, sâm, các loại thảo dược
giải nhiệt sẽ phát triển rất mạnh và tất cả trong số chúng ñều ñược ñựng trong bao bì
nhựa hoặc giấy. Các sản phẩm này, khi xuất xưởng ñều ñi kèm bao bì. Như vậy, bao bì
luôn ñi kèm vời sản phẩm bắt nguồn từ nhà sản xuất (cung cấp).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các sản phẩm luôn có bao bì ñi kèm từ nhà sản xuất với
tỷ lệ cao là thực phẩm và hàng gia dụng (90%).
62.8
32.4
48.8
15.0
70.6

45.6
60.0
68.0
66.0
0.0
48.4
32.7
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa

Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
a.Thực phẩm b. Hàng gia
dụng
c. Mỹ phẩm d. Hàng ñiện
tử
e. Quần áo f. Khác

Hình 4 Biểu diễn tỷ lệ % bao bì ñược nhập cho nhà phân phối và
luôn bán kèm bao bì với sản phẩm

Tự mua bao bì: Bên cạnh ñó, một yếu tố rất quan trọng như ñã ñề xuất ở trên là nhà phân
phối ñáp ứng tối ña yêu cầu và tạo sự thuận tiện cho khách hàng nên ñã chủ ñộng mua và
cung cấp bao bì cho khách hàng. Do tính tiện lợi và giá trị của nó, bao bì nhựa ñược nhà
phân phối tự mua và cung cấp cho khách hàng nhiều nhất (86,5%).
Tái sử dụng bao bì: Việc tái sử dụng bao bì của nhà phân phối ñể cung cấp cho khách
hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (26,5 - 40,3% tùy loại bao bì) là chính do tâm lý
khách hàng là chỉ muốn dùng hàng mới và mong muốn có thể tái sử dụng bao bì một lần
nữa do giá trị sử dụng của nó.
Tuy nhiên việc tái sử dụng bao bì, hầu hết chỉ áp dụng cho những nhà phân phối bán lẻ,
giá trị của sản phẩm thấp. Bên cạnh ñó do sử dụng bao bì tái chế nên không áp dụng cho
- 6 -


biện pháp bán hàng tại chỗ mà chỉ áp dụng cho chức năng bảo vệ sản phẩm sau khi hàng
ñã ñược bán cho khách hàng.

67.6
63.2
86.5
54.1
26.5
40.3
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
Bao bì nhựa Bao bì giấy Bao bì nhựa Bao bì giấy Bao bì nhựa Bao bì giấy
a. Do nhà cung cấp ñưa b. Tự mua c.Tái sử dụng

Hình 5 Biểu diễn tỷ lệ % bao bì ñược cung cấp cho nhà phân phối
từ các nguồn khác nhau

Tính tất yếu phải sử dụng bao bì của nhà phân phối do giá trị sử dụng của nó
ðể ñáp ứng chức năng bảo vệ sản phẩm và gia tăng giá trị cho sản phẩm thì bao bì phải
thể hiện ñược 4 ñặc trưng là sự rõ ràng (V: Visibility), cung cấp nhiều thông tin (I:

Informative), tác ñộng về mặt cảm xúc (E: Emotional impact) và giá trị sử dụng (W:
Workability).
Chức năng của bao bì là vừa phải bảo vệ sản phẩm, vừa phải hữu ích sau khi sản phẩm ñã
ñược sử dụng xong. ðôi khi khách hàng cảm thấy tiếc, nếu sử dụng xong sản phẩm cũng
là lúc vứt ñi bao bì rất ñẹp và chắc chắn của sản phẩm ñó. Nguyên nhân là do bao bì
không ñược thiết kế dành cho những công năng khác. Giá trị sử dụng của bao bì thể hiện
ở chỗ nó có thể ñược sử dụng vào nhiều mục ñích khác như ñựng thức ăn, ñồ uống, gói
ñồ, ñể lót nền, và thậm chí có thể cả trưng bày.
Như vậy có thể nói giá trị sử dụng là chức năng quan trọng nhất của bao bì. Trên cơ sở
ñó, kết quả khảo sát cũng cho thấy nhận thức của nhà phân phối ñối với chức năng này và
tùy theo từng loại sản phẩm cụ thể mà nhu cầu sử dụng bao bì khác nhau, chủng loại bao
bì khác nhau của nhà phân phối nhắm gia tăng lượng hàng bán ra và tạo sự tiện lợi cho
khách hàng.
Các kết quả khảo sát tương ứng với nhu cầu của khách hàng ñược thể hiện trong Hình 3.
4. ðánh giá về hiện trạng bao bì ñược sử dụng và quan ñiểm nhà phân phối về tái
chế bao bì
• Hiện trạng cung cấp bao bì của nhà sản xuất và phân phối
Bao bì ñóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay. Nó không những bảo vệ hàng hóa
khỏi sự xáo trộn, ngăn ngừa kẻ trộm, tác dụng bảo vệ hàng hóa như một công-ten-nơ khi
- 7 -

vận chuyển hoặc lưu kho mà còn tạo ñiều kiện vận chuyển hàng hóa dễ dàng ñến các ñại
lý bán lẻ. Không những thế, bao bì ñóng vai trò rất quan trọng ñến ảnh hưởng ý kiến
khách hàng và quyết ñịnh mua hàng. Bao bì là công cụ giao tiếp, ảnh hưởng ñến 70%
quyết ñịnh mua hàng ngay tại chỗ. ðây chính là yếu tố cần thiết và quan trọng ñối với
nhà phân phối.
ðối với sản phẩm từ nhà sản xuất: Nhà phân phối rất cần bao bì từ nhà sản xuất do:
Bao bì ñẹp, dễ bán hàng. Bao bì là công cụ giao tiếp, ảnh hưởng ñến 70% quyết
ñịnh mua hàng ngay tại chỗ.
Giảm chi phí mua bao bì ñể cung cấp cho khách hàng.

Giảm hao hụt hàng hóa hoặc hư hỏng do ñiều kiện bảo quản hàng hóa không tốt.
Giảm chi phí cho việc bảo quản ñơn lẻ hàng hóa.
ðối với tự thân nhà phân phối: ngoài bao bì của nhà sản xuất, nhà phân phối cũng tự mua
thêm bao bì cho mình do:
Kích thích người tiêu dùng mua hàng.
ðáp ứng yêu cầu khách hàng.
Tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Giới thiệu cửa hàng.
Như vậy có thể nói, dưới con mắt của nhà phân phối thì sản phẩm luôn phải ñi kèm với
bao bì. Bao bì càng ñẹp, giá trị sử dụng càng cao và cung cấp nhiều bao bì cho khách
hàng thì hàng bán ñược càng nhiều hàng. ðây là chân lý trong bán hàng của nhà phân
phối. ðiều này cũng rất phù hợp với tâm lý của người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm
có bao bì ñi kèm
Những kích thích tiêu dùng sản phẩm bao bì nhựa và giấy này sẽ ñưa người tiêu dùng trở
thành trung tâm của vấn ñề “sử dụng bao bì-xả thải chất thải bao bì” mặc dù họ không
muốn (chiếm tỷ lệ 89,9%) do thấy không cần thiết, không thể tái sử dụng, tăng giá
thành…
Bảng 1 Tương quan giữa sử dụng bao bì và nguồn cung cấp
Sử dụng bao bì
Không Có Tổng
Mục ñích sử dụng
Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ Số lượng

Tỷ lệ



Người bán cung cấp 106 21,2 393 78,8 499 100,0



Tự yêu cầu 446 89,4 53 10,6 499 100,0



Bao bì ñi liền với sản phẩm 359 71,9 140 28,1 499 100,0


Do sự cung ứng bao bì từ các dịch vụ nên ñã có người tiêu dùng từ chối sử dụng bao bì
mặc dù tỷ lệ giữa người từ chối (46,7%) và người chấp nhận sử dụng bao bì (53,3%) là
tương ñương.
Như vậy ñể bán ñược hàng, nhà phân phối phải mua bao bì ñể cung cấp cho khách hàng
với 86,5% bao bì nhựa và 56,1% bao bì giấy.
- 8 -

Ngoài ra kết quả khảo sát người tiêu dùng cũng cho thấy, có ñến 89,4% số người tiêu
dùng không yêu cầu cung cấp bao bì nhưng nhà phân phối vẫn cung cấp bao bì ñi kèm
với sản phẩm, mặc dù sản phẩm có hoặc không ñóng gói với tỷ lệ lên ñến 78,8%.
Kết luận: Sự cung cấp dịch vụ sử dụng bao bì nhựa và giấy có tác ñộng rất lớn của nhà
phân phối ñến người tiêu dùng.
• Nhà phân phối và tái chế bao bì
Như ñã trình bày ở trên, bao bì giúp cho việc ñẩy mạnh tốc ñộ bán hàng và nó cũng kết
tinh giá trị vào sản phẩm.
Ngoài ra, một trong những yêu cầu của một số sản phẩm là cần thiết phải ñóng gói bằng
bao bì trong ñó 70% sản lượng bao bì ñược sử dụng ñể ñóng gói cho sản phẩm thực phẩm

và ñồ uống. Ở loại sản phẩm này bao bì ñóng gói phải ñòi hỏi chất lượng cao và ñảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm. Như vậy, bao bì tái chế không thể sử dụng cho các loại sản
phẩm của các ngành chính này, chiếm một lượng bao bì rất lớn.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy là nhà phân phối chỉ sử dụng hạn chế bao bì tái chế ñể
gói (bao bọc) sản phẩm ñã có bao bì hoặc sản phẩm dạng thô (chưa chế biến) với 52,1%
bao bì nhựa và 43,3% bao bì giấy.
Nguyên nhân chính, ngoài yếu tố làm giảm sự bắt mắt của sản phẩm (thu hút) thì theo
nhà phân phối chính là ảnh hưởng ñến chất lượng của sản phẩm và tâm lý người mua
hàng khi sử dụng bao bì tái chế.
63.5
46.7
25.6
0.0
60.0
100.0
43.3
16.7
32.8
24.0
34.1
26.8
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
Bao bì
nhựa

Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
Bao bì
nhựa
Bao bì
giấy
a.Thực phẩm b. Hàng gia
dụng
c. Mỹ phẩm d. Hàng ñiện
tử
e. Quần áo f. Khác

Hình 6 Biểu diễn tỷ lệ % ảnh hưởng của bao bì tái chế ñến chất lượng sản phẩm và
tâm lý người tiêu dùng dưới cái nhìn của nhà phân phối


Kết quả khảo sát ñược thể hiện trong Hình 6 cho thấy một số loại sản phẩm tuyệt ñối
không ñược nhà phân phối chấp nhận sử dụng bao bì tái chế như mỹ phẩm với ý kiến cho
rắng bao bì tái chế có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng sản phẩm và tâm lý khách hàng
với 100% ñối với bao bì giấy tái chế, 60% ñối với bao bì nhựa tái chế… Các mặt hàng
thực phẩm cũng có những tán ñồng tương tự với tỷ lệ chiếm hơn 50%.
- 9 -

Các ngành hàng khác, do ñặc thù sản phẩm nên ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm và
tâm lý người tiêu dùng thấp hơn như 16,7 - 34,1% ñối với bao bì nhựa tái chế và 0,0 -
26,8% ñối với bao bì giấy tái chế.
Trên cơ sở nhận thức rõ ảnh hưởng của bao bì tái chế ñến chất lượng sản phẩm và tâm lý
người tiêu dùng và từ ñó gián tiếp ảnh hưởng ñến lợi nhuận của nhà phân phối nên chỉ có
khoảng 64% số nhà phân phối ñược khảo sát ñồng ý cho rằng việc dần dần thay thế các
loại bao bì hiện ñang sử dụng bằng bao bì nhựa hoặc giấy tái chế trong một số loại sản
phẩm là cần thiết mà không có ý kiến không ñồng ý (0%).
Và cuối cùng, theo các nhà phân phối, ñể phát triển ngành tái chế chất thải từ bao bì nhựa
và giấy, một trong những giải pháp quản lý cần ñược thực hiện thì vấn ñề hỗ trợ một
phần kinh phí nhất ñịnh cho mỗi ñơn vị sản phẩm sử dụng bao bì tái chế, trong ñó một
phần cho nhà phân phối chiếm ñược sự quan tâm nhiều nhất với tỷ lệ là 47,7%. ðiều này
cho thấy, vấn ñề kinh phí (hoặc lợi nhuận) vẫn là mối quan tâm hàng ñầu của nhà phân
phối trong việc sử dụng bao bì cho sản phẩm.
Các giải pháp quản lý khác chỉ chiến một tỷ trọng rất nhỏ (dưới 30%) ñể có thể hỗ trợ
phát triển tái chế bao bì nhựa và giấy như cần có sự liên kết giữa các nhà sản xuất, nhà
phân phối và người tiêu dùng (25,9%), bắt buộc các nhà nhà sản xuất sản phẩm phải sử
dụng một tỉ lệ bao bì tái chế nhất ñịnh trong quá trình sản xuất (30,5%) và có chính sách
phù hợp ñối với cơ sở sản xuất và phân phối sử dụng bao bì nhựa và giấy tái chế (27,9%).
5. ðánh giá chung
Các phân tích trên về hiện trạng sử dụng bao bì nhựa và nhà phân phối cho thấy rằng một
số vấn ñề mang tính tất yếu về mối quan hệ giữa nhà phân phối và việc sử dụng bao bì

của họ như sau:
 Tất cả ñều nhận thấy rằng giá trị và giá trị vô hình của bao bì ñối với sản phẩm. Bao
bì không những làm gia tăng lượng hàng bán ra, tăng giá trị sản phẩm mà còn góp
phần quảng bá hình ảnh của nhà phân phối.
 Ngoài bao bì ñược cung cấp bởi nhà sản xuất thì chính nhà phân phối cũng tự mua
thêm bao bì ñể phục vụ cho việc bán hàng của mình. Nhà phân phối cũng ñánh giá
ñược vai trò của bao bì ñối với chất lượng sản phẩm và tâm lý người tiêu dùng khi sử
dụng các loại bao bì.
 Nhà phân phối cũng chính là nhà kinh doanh nên mọi hành ñộng trong việc sử dụng
bao bì ñều hướng tới yếu tố lợi nhuận. ðể thay ñổi thói quen sử dụng bao bì của họ
hoặc tăng cường sử dụng bao bì tái chế thì giải pháp tốt nhất mà các quản lý cần áp
dụng là “ñánh vào túi tiền của họ”.
Kết luận chung: Việc quản lý sử dụng bao bì nhựa và giấy của nhà phân phối trên ñịa
bàn thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết, nó góp phần làm giảm thiểu lượng rác thải,
nhất là bao bì nhựa và tiết kiệm kinh tế do vòng ñời sử dụng của bao bì là rất ngắn. Tuy
nhiên, ñể áp dụng tốt giải pháp nào phù hợp ñối với nhà phân phối cần có cách nhìn tổng
thể trong ñó cần chú trọng tới vai trò của bao bì ñối với chất lượng sản phẩm và tâm lý
người tiêu dùng và ñặc biệt là kinh tế của nhà phân phối.

Chuyên ñề: ðánh giá hiện trạng sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy của
người tiêu dùng


Người tiêu dùng, là trung tâm của các hoạt ñộng “sử dụng sản phẩm - xả thải chất thải”,
trong ñó có bao bì nhựa và giấy. Kết quả nghiên cứu mới ñây nhất của Quỹ tái chế chất
thải Tp. Hồ Chí Minh (Khoa, 2008) về hành vi sử dụng túi nylon cũng chỉ ra rằng, người
tiêu dùng cũng giữ vai trò quyêt ñịnh trong việc giảm thiểu sử dụng túi nylon (61%), một
dạng tiêu biểu của bao bì nhựa.
Như vậy ñể có thể ñánh giá ñược hiện trạng sử dụng và tái sử dụng các loại sản phẩm tái
chế của một nền kinh tế thì người ta sẽ tập trung vào yếu tố người tiêu dùng. Người tiêu

dùng có một vai trò quan trọng trong chuỗi xoay vòng sản phẩm này, cụ thể:
- Nguyên liệu ñầu vào: phụ thuộc vào hành vi tái sử dụng hoặc xả thải của người
tiêu dùng, nếu tái sử dụng nhiều lần thì nguyên liệu dùng cho tái chế sẽ ít và
ngược lại. Hoặc xả thải nhưng không có ý thức bảo quản chất thải thì khả năng tái
chế cũng rất khó.
- Sản phẩm ñầu ra: phụ thuộc vào thị hiếu, khả năng kinh tế và sức mua của người
tiêu dùng.
- Tính thông dụng của hành vi tiêu dùng: sử dụng và tái sử dụng sản phẩm phụ
thuộc vào ý thức của người tiêu dùng và giá trị sử dụng cũng như các giá trị khác
của sản phẩm.
Sản phẩm “bao bì nhựa và giấy” cũng không nằm ngoài các quy luật trên.
Trên cơ sở các nhận ñịnh như trên, các khảo sát về hiện trạng sử dụng và tái sử dụng bao
bì nhựa và giấy do nhóm nghiên cứu cũng tập trung vào các yếu tố trên.
1. Ý thức người tiêu dùng
Ý thức người tiêu dùng ñược phản ánh qua:
Trình ñộ học vấn: trình ñộ học vấn càng cao thì ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm trong
chi tiêu cá nhân, các hành vi ứng xử văn hóa sẽ cao hơn người có trình ñộ văn hóa thấp
hơn. Trình ñộ học vấn cũng ñi kèm với lức tuổi, thông thường lức tuổi 20-30 là có trình
ñộ học vấn cao nhất và lứa tuổi 30-50 là trụ cột của gia ñình. Các yếu tố về trình ñộ học
vấn sẽ quyết ñịnh ñến nhận thức trong tiêu dùng.
Tình trạng hôn nhân: người có gia ñình sẽ sống có trách nhiệm về các chi tiêu vật chất
cao hơn so với người chưa lập gia ñình do phải chịu nhiều áp lực vật chất, lo toan cho
cuộc sống thường ngày, chuẩn bị cho tương lai… Những ñiều này sẽ dẫn ñến các hành vi
tiết kiệm sử dụng, trong ñó có hành vi sử dụng và tái cử dụng sản phẩm bao bì nhựa và
giấy.
Số người trong hộ: thể hiện ñược mức ñộ tiêu dùng ít hay nhiều, sự cùng chung nhận
thức về tiêu dùng vì số người trong hộ càng ít thì ý thức hệ sẽ gần nhau hơn…
Các kết quả khảo sát trong 500 hộ gia ñình, ñã cho thấy một số nhận xét nhất ñịnh về cơ
cấu quyết ñịnh chi tiêu tiêu dùng trong gia ñình và ý thức người tiêu dùng ở khu vực nội
thành thành phố Hồ Chí Minh như sau:

• ðặc ñiểm người tiêu dùng
- Hầu hết trụ cột chi tiêu trong gia ñình do phụ nữ quyết ñịnh, tỷ lệ này là 65,1%
cho nữ và 34,9% cho nam. Chính sự quyết ñịnh chi tiêu tiêu dùng trong gia ñình
chiếm một tỷ trọng cao trong nữ giới, chúng sẽ có ảnh hưởng ñến những hành vi
sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy do cảm tính của phụ nữ như tiết kiệm,
nhẹ dạ trong tiêu dùng…
- Trình ñộ học vấn và lứa tuổi của những trụ cột trong gia ñình nội thánh cũng khá
tốt, hầu hết nằm trong ñộ tuổi 20-20 (46,9%) và 30-50 (42,7%) và có trình ñộ ñại
học-cao ñẳng (51,5%), trung học (30,1%) và trên ñại học (4,8%)… Những yếu tố
này sẽ phản ánh mức ñộ tiêu dùng, trong ñó có hành vi sử dụng và tái sử dụng bao
bì nhựa và giấy.
- ða số các gia ñình có cơ cấu nhân khẩu trung bình như 2-4 người (52,3%) và 4-6
người (33,7%), cũng như ñã lập gia ñình (56,3%).
• Thu nhập và ý thức tiêu dùng
- Người tiêu dùng trong khu vực nội thành có thu nhập khá cao so với thu nhập
trung bình của thành phố, trung bình hiện nay ñều có mức thu nhập trung bình trên
5.000.000 ñồng/hộ.tháng chiếm tỷ lệ 54,5%. Các mức thu nhập thấp hơn
5.000.000 ñồng/hộ.tháng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ như thấp hơn 2.000.000
ñồng/hộ.tháng là 5,4%, thu nhập 2.000.000-5.000.000 ñồng/hộ.tháng là 39,7%
- Chính ñặc ñiểm người tiêu dùng cũng như thu nhập của họ ñã có tác ñộng ñến
hành vi tiêu dùng. ða số các hành vi tiêu dùng ñều tập trung cho nhu cầu thiết yếu
hàng ngày, các nhu cầu tiêu dùng khác như mua sắm cá nhân, sử dụng dịch vụ,
giải trí chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Với thu nhập chung như hiện nay, sự tiêu dùng
của người tiêu dùng thành phố, có thể nói là ở mức trung bình, khá tằn tiện.
Chủ yếu tập trung chi tiêu cho ăn uống:
Bảng 1 Mức ñộ chi tiêu trong tháng của hộ gia ñình ở thành phố Hồ Chí Minh
Tỷ lệ tiêu dùng
Mức chi tiêu
Chi cho ăn uống
Chi cho tiêu dùng cá

nhân
Chi cho dịch vụ,
giải trí
Dưới 1 triệu/tháng 5,6 42,9 36,1
Từ 1-2 triệu/tháng 39,9 35,9 31,1
Từ 2-3 triệu/tháng 29,7 11,2 17,0
Trên 3 triệu/tháng 18,8 3,4 7,0
Không trả lời/ Không
xác ñịnh
6,0 6,6 8,8
Tổng 100,0 100,0 100,0

Kết luận: ý thức tiêu dùng của người dân thành phố hiện nay là khá tiết kiệm, phù hợp
với tình hình kinh tế chung với tỷ lệ lạm phát cao, mức trượt giá lớn, giá cả các mặt hàng
tiêu dùng cao… cùng với nhận thức rõ ràng về tình hình kinh tế hiện này từ trình ñộ học
vấn của người tiêu dùng mang lại.
2. Khả năng ñáp ứng của sản phẩm bao bì nhựa và giấy hiện nay
• Khả năng ñáp ứng của sản phẩm
Các sản phẩm ñể có thể sử dụng ñược nhiều lần nhằm tiết kiệm kinh phí cũng như giảm
thiểu ñược lượng chất thải ra môi trường cần phải có giá trị và giá trị sử dụng cao, ñặc
biệt là các loại bao bì sử dụng hàng ngày.
Bao bì giấy hầu hết là không thể tái sử dụng cho mục ñích sử dụng ban ñầu. ðây là một
nhược ñiểm của bao bì giấy.
Bao bì nhựa có thể tái sử dụng nhiều lần tuy nhiên khả năng sử dụng của các loại bao bì
này cũng rất hạn chế. Hầu hết tái sử dụng lại cho mục ñích khác, việc tái sử dụng cho
mục ñích ban ñầu cũng chỉ 1-2 lần. ðiều này cho thấy ñây là lỗi của nhà sản xuất, chưa
tạo ra sản phẩm bao bì nhựa có khả năng tái sử dụng nhiều lần. Nguyên nhân có thể do
kỹ thuật sản xuất nhưng chính hơn nữa là do giá thành và lợi nhuận.
Các loại bao bì có thể tái sử dụng 1-2 lầm chiếm tỷ lệ cao (78,2%).
Chính do ñặc ñiểm về chất lượng của sản phẩm bao bì nhựa và giấy ñã tác ñộng ñến mục

ñích sử dụng loại bao bì của người tiêu dùng (thể hiện trong Bảng 2).
Bảng 2
Tương quan giữa sử dụng bao bì và mục ñích sử dụng
Dùng bao bì
Không Có Tổng
Mục ñích sử dụng
Số lượng

Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

Gói thực phẩm 106 21,2 393 78,8 499 100,0



Gói ñồ dùng gia ñình 290 58,1 209 41,9 499 100,0


Gói quần áo 399 80,0 100 20,0 499 100,0



Dùng vào việc khác 431 86,4 68 13,6 499 100,0


Như vậy, có thể nói hiện nay khả năng ñáp ứng của bao bì nhưa và giấy cho mục ñích sử
dụng của người tiêu dùng chưa ñược thỏa mãn và khả năng tái sử dụng dụng chúng cũng
là một vấn ñề lớn. Các việc sử dụng bao bì chủ yếu nhằm vào việc ñảm bảo vệ sinh trong
sinh hoạt hàng ngày, chưa nhằm vào các mục ñích cao hơn như trang trí, bảo quản…
Bảng 3 Tái sử dụng bao bì vào việc khác
Sử dụng bao bì

ðựng rác Bán hoặc gói hàng ðựng ñồ dùng Tổng
Số lượng

55 3 16 74
Tỷ lệ 74,3 4,1 21,6 100,0

• Cung ứng của dịch vụ
Các loại bao bì nhựa và giấy ñược cung cấp với một khả năng rất vô tận cho người tiêu
dùng (78,8%) nhằm lôi kéo khách hàng. Mặt khác ñể kích thích mua sắm, cũng như tăng
giá trị sản phẩm, các loại bao bì ñi kèm sản phẩm cũng chiếm một tỷ trọng lớn (28,1%).
Những kích thích tiêu dùng sản phẩm bao bì nhựa và giấy này sẽ ñưa người tiêu dùng trở
thành trung tâm của vấn ñề “sử dụng bao bì-xả thải chất thải bao bì” mặc dù họ không
muốn (chiếm tỷ lệ 89,9%) do thấy không cần thiết, không thể tái sử dụng, tăng giá
thành…
Bảng 4 Tương quan giữa sử dụng bao bì và nguồn cung cấp
Sử dụng bao bì
Không Có Tổng
Mục ñích sử dụng
Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ Số lượng

Tỷ lệ


Người bán cung cấp 106 21.2 393 78.8 499 100.0




Tự yêu cầu 446 89.4 53 10.6 499 100.0



Bao bì ñi liền với sản phẩm 359 71.9 140 28.1 499 100.0


Do sự cung ứng bao bì từ các dịch vụ nên ñã có người tiêu dùng từ chối sử dụng bao bì
mặc dù tỷ lệ giữa người từ chối (46,7%) và người chấp nhận sử dụng bao bì (53,3%) là
tương ñương.
Kết luận: Sự cung cấp dịch vụ sử dụng bao bì nhưa và giấy có tác ñộng rất lớn của nhà
sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ ñến người tiêu dùng và người tiêu dùng khó có thể
cưỡng lại ñược, mặc dù họ cũng biết rằng, giá trị của bao bì cũng ñã kết tinh vào giá trị
của sản phẩm…
3. Hiện trạng sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng
Như ñã trình bày các ở trên, các yếu tố về nhận thức của người tiêu dùng và khả năng ñáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng của sản phẩm bao bì nhựa và giấy sẽ có ảnh hưởng ñến sự
sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy ở thành phố.
Các kết quả nghiên cứu của nhóm thực hiện ñề tài ñã cho thấy một ñặc ñiểm là tần suất
sử dụng bao bì và tái sử dụng bao bì khá thấp, khoảng 2-3 lần rồi bỏ. ðây là chính l2
nguyên nhân chính gây nên hiện tượng xả htai3 bao bì nhựa, một loại rất khó phân hủy và
khó tái chế.
Bảng 5 Tương quan giữa sử dụng bao bì và tần suất sử dụng
Dùng bao bì
Không Có Tổng
Mục ñích sử dụng
Số lượng


Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ Số lượng

Tỷ lệ

Dùng 1 lần rồi bỏ 280 56,1 219 43,9 499 100,0



Dùng 2-3 lần 252 50,5 247 49,5 499 100,0



Dùng trên 3 lần 461 92,4 38 7,6 499 100,0


ða số người tiêu dùngñều có ý thức tái sử dụng bao bì nhựa và giấy nhưng do khả năng
khó tái sử dụng của bao bì nên hầu hết ñều chuyển mục ñích sử dụng cho bao bì. ðây là
một ý thức tốt trong việc sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng
thành phố.
Bảng 6 Sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng
Su dung Bao bi
ðựng rác Bán hoặc gói hàng ðựng ñồ dùng Tổng
Số lượng

55 3 16 74

Tỷ lệ 74,3 4,1 21,6 100,0

Như ñã trình bày, giá trị và giá trị sử dụng của các loại bao bì nhựa và giấy có tính chất
quyết ñịnh ñến hành vi tái sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng, trong ñó sự
tiện dụng của bao bì chiếm tỷ lệ cao nhất (64,8%). Các loại bao bì càng ñẹp hoặc có giá
trị cao ñều ñược người tiêu dùng giữ lại hoặc tái sử dụng cho mục ñích khác, không sử
dụng mục ñích tiêu dùng hàng ngày.
Bảng 7 Tương quan giữa về yếu tố bao bì sử dụng nhiều lần
Sử dụng bao bì nhiều lần
Không Có Tổng
Lý do
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Có giá trị cao 348 85,7 58 14,3 406 100,0
ðẹp, thời trang 256 63,1 150 36,9 406 100,0
Tiện dụng 143 35,2 263 64,8 406 100,0

Mặc dù khả năng cung cấp bao bì nhựa và giấy của các dịch vụ là khá dồi dào, giá trị và
giá trị sử dụng cũng ngày càng cao nhằm mục ñích kích cầu sự sử dụng và tái sử dụng
bao bì nhưa và giấy của người tiêu dùng nhưng việc hạn chế sử dụng bao bì nhựa và giấy
của người tiêu dùng thành phố là vẫn còn và hiện tượng từ chối sử dụng là chiếm một tỷ
lệ nhất ñịnh. ðây là một trong những cơ sở cho việc giảm sự sử dụng bao bì nhựa và giấy
của người tiêu dùng mà nguyên nhân chính là ý thức (trình ñộ học vấn) ngày càng cao
của người tiêu dùng thành phố. Chính trình ñộ học vấn của người tiêu dùng ñã dẫn ñến
các nhận thức liên quan khác:
Hạn chế các tác ñộng xấu.
Giảm thiểu chất thải.
Giảm chi phí.
Bảng 8 Tương quan giữa từ chối sử dụng bao bì và lý do từ chối
Từ chối sử dụng bao bì
Không Có Tổng

Lý do từ chối
Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ Số lượng

Tỷ lệ
ðã có mang theo 84 35,6 152 64,4 233 100,0

Ảnh hưởng ñến vật dụng 199 84,3 37 15,7 233 100,0

Giảm thiểu chất thải 186 78,8 50 21,2 233 100,0

Giá thành tăng 212 89,8 24 10,2 233 100,0


4. Nhận xét chung
Trên cơ sở phân tích các yếu tố lên quan và có ảnh hưởng ñến hành vi sử dụng và tái sử
dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng trên 3 yếu tố chính:
Nhận thức của người tiêu dùng.
Khả năng ñáp ứng của sản phầm bao bì nhựa và giấy và dịch vụ cung cấp.
Thu nhập của người tiêu dùng.
có thể ñưa ra một số nhận xét chung về hiện trạng sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và
giấy của người tiêu dùng như sau:
• Người tiêu dùng ñang dần hạn chế sử dụng bao bì nhựa và giấy do nhận thức ngày
càng cao, kinh tế khó khăn và nhằm giảm chi phí.
• Các loại bao bì ñang ñược sản xuất ngày càng có chất lượng, giá trị và giá trị sử

dụng cao nhằm kích thích sử dụng nhưng yếu tố quan trọng là sự tiện dụng của
bao bì chưa ñược chú trọng.
• Hoàn toàn có thể giảm thiểu sự sử dụng bao bì nhựa và giấy thông qua người iêu
dùng dựa trên các cơ sở ñã phân tích ở trên.
Kết luận chung: Việc sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng thành phố ñang ở
mức ñộ vừa phải, ý thức tái sử dụng chúng ngày càng cao nhưng ñặc t1inh của sản phẩm
chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng.
Chuyên ñề: ðánh giá xu hướng tiêu dùng bao bì nhựa và giấy của người tiêu
dùng


Người tiêu dùng, là trung tâm của các hoạt ñộng “sử dụng sản phẩm - xả thải chất thải”,
trong ñó có bao bì nhựa và giấy.
Việc sử dụng và xu hướng tiêu dùng bao bì nhựa và giấy luôn gắn liền với xu hướng tiêu
dùng chung. Trong số các yếu tố chính có tác ñộng mạnh mẽ ñến xu hướng tiêu dùng,
qua ñó giá tiếp ảnh hưởng ñến tiêu dùng bao bì nhựa và giấy thì những yếu tố sau giữ vai
trò quan trọng:
Trào lưu tiêu dùng do phát triển kinh tế xã hội.
Tâm lý tiêu dùng.
Thị trường cung ứng.
1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng bao bì nhựa và giấy ở thành
phố Hồ Chí Minh
1.1 Phát triển dân số
Hiện nay dân số ở thành phố Hồ Chí Minh khoảng 8 triệu người, là thành phố ñông dân
nhất nước. Bên cạnh ñó, với sự phát triển kinh tế ñứng ñầu cả nước và cùng với luật cư
trú sẽ dẫn ñến sự di dân mạnh mẽ và tất yếu và sẽ ảnh hưởng quan trọng ñến thói quen
tiêu dùng tại thành phố trong những năm tới. Trong ñó, việc tăng mạnh lực lượng lao
ñộng (những người ñưa ra quyết ñịnh tiêu thụ) và qui mô hộ gia ñình nhỏ sẽ kích thích
việc tiêu dùng.
Với sự gia tăng lực lượng lao ñộng và gia ñình nhỏ lẻ mới sẽ dẫn ñến tiêu dùng mạnh các

sản phẩm sau:
Hàng tiêu dùng.
Thực phẩm.
Với xu hướng tiêu thụ các sản phẩm như vậy, sự gia tăng tiêu thụ lượng bao bì nhựa và
giấy sẽ rất ñáng kể do:
2/3 lượng bao bì dùng cho sản phẩm thực phẩm và ñồ uống.
Khoảng 90% hàng tiêu dùng ñược người tiêu dùng cần có bao bì nhựa hoặc giấy.
Như vậy, với sự gia tăng dân số và lực lượng lao ñộng thì xu hướng tiêu thụ bao bì nhựa
và giấy sẽ gia tăng.
1.2 Tiêu dùng hàng cao cấp
Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu nhập cao (hiện chỉ khoảng gần 1% dân
số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam, trong ñó ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm ñến khoảng gần
3% (Nguồn: TNS Vietnam). Vào năm 2016, tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng
số dân. Tầng lớp mới ñược gọi là “Vinavalet” sẽ là lực lượng thúc ñẩy sự tăng trưởng các
mặt hàng xa xỉ phẩm cùng với những hàng tiêu dùng cao cấp khác.
Sự tiêu dùng các sản phẩm cao cấp sẽ dẫn ñến tiêu thụ một lượng lớn bao bì cao cấp ñi
kèm, trong ñó bao bì nhựa cao cấp chiếm tỷ trọng cao.
Một số loại bao bì cao cấp theo xu hướng tiêu dùng:
Hàng tiêu dùng cao cấp: bao bì giấy.
Hàng thực phẩm và ñồ uống cao cấp: bao bì nhựa OPS, bao bì giấy có lớp nhựa và
hợp kim.
Hầu hết ñều chú trọng ñến an toàn và sang trọng: bao bì giấy.
1.3 Tác ñộng của khu vực mua sắm
Hiện Việt Nam chỉ có 10 nhà bán lẻ hiện ñại. Trong vòng 5 năm tới, con số này ít nhất sẽ
tăng gấp ñôi. Bởi các nhà ñầu tư quốc tế và nội ñịa ñã bắt ñầu nhìn thấy tiềm năng của
thương mại hiện ñại ở Việt Nam ( hơn 80 triệu người tiêu dùng và tăng dần trên 1 triệu
người mỗi năm) cùng với quy chế của WTO (mở cửa tự do cho nhà bán lẻ nước ngoài gia
nhập thị trường Việt Nam), trong ñó thành phố Hồ Chí Minh là ñứng ñầu cả nước. Chính
thương mại hiện ñại ảnh hưởng rất lớn ñến xu hướng tiêu dùng trong ñó có tiêu dùng bao
bì nhựa và giấy.

Trước hết, tần số mua sắm sẽ giảm bớt vì ngày càng ít người tiêu dùng mua sắm
hàng ngày ở các chợ và bắt ñầu mua khối lượng lớn theo tuần và chủ yếu ở siêu
thị, gián tiếp tăng lượng bao bì.
Dự báo, các ñại lý thương mại hiện ñại sẽ cách mạng hóa thói quen tiêu dùng bằng
việc giảm tần số mua sắm và tăng giá trị mua sắm, gián tiếp giảm lượng tổng
lượng bao bì.
Theo kết quả nghiên cứu mới ñây của Quỹ Tái chế Tp. Hồ Chí Minh thì hầu hết các siêu
thị ñều thực hiện biện pháp gia tăng doanh thu bằng cách khuyến mãi, tặng miễn phí bao
bì ñi cùng sản phẩm cho người tiêu dùng. Như vậy, cùng với xu hướng gia tăng mua sắm
tiêu dùng ở khu vực siêu thị thì sự gia tăng xu hướng tiêu thụ bao bì nhựa là tất yếu.
Thế thì những nhận ñịnh trên có mẫu thuẫn nhau không? Hoàn toàn toàn không, tất cả
ñều có tính logic là nhà kinh doanh muốn thu tối ña lợi nhuận thông qua sự phục vụ tối
ña cho người tiêu dùng.
1.4 Nhu cầu về ăn uống
Một ñất nước cách ñây 10 năm không ñặt ra những nhu cầu ăn uống cơ bản cho dân số
của mình, nay ñã quan tâm ñến sức khỏe. Trong vòng 10 năm tới, người tiêu dùng Việt
Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa ñến sức khỏe ñến các thành phần và các nhãn hiệu
với những “hàm lượng chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholesterol thấp”.
Theo Công ty nhựa Việt Nam, nhu cầu bao bì nhựa trong mấy năm gần ñây tăng
15%/năm, riêng bao bì nhựa thực phẩm tăng khoảng 25%/năm. Năm 2006, sản lượng bao
bì nhựa tăng gấp 8 lần năm 1996, năm 2007 tiêu thụ bao bì nhựa của Việt Nam ñạt
57.000 tấn, năm 2008 lên 68.400 tấn, dự kiến năm 2009 là 81.500 tấn và năm 2010 sẽ
105.000 tấn. Nhu cầu bao bì nhựa thực phẩm sẽ còn tăng mạnh hơn trong những năm tới
do trình ñộ tiêu dùng của người dân Việt Nam ngày càng cao hơn và 75% trong số ñó là
ở thành phố Hồ Chí Minh.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, hai yếu tố ñảm bảo cho nhu cầu ăn uống trong xu hướng tiêu
dùng chung là bao bì cho “thức ăn nhanh” và “an toàn thực phẩm”. Loại bao bì ñáp ứng
cho xu hướng này là:
Bao bì chất lượng cao.
Bao bì thực phẩm nhựa OPS.

1.5 Cạnh tranh FMCG
Việc cạnh tranh giữa các công ty sản xuất hàng tiêu dùng (FMCG) sẽ trở thành xu hướng
chính. Với việc mở cửa thị trường Việt Nam cho các nhà ñầu tư mới, một loạt thay ñổi sẽ
ảnh hưởng ñến giá cả và việc quản lý hàng hóa. ðể ñáp ứng tốt cho việc cạnh tranh, các
biện pháp sẽ ñược thực hiện cùng với sự hỗ trợ của bao bì:
Kiểm soát các luồng sản phẩm và xuất hiện ngày càng nhiều các ñại lý thương mại
hiện ñại, siêu thị… dẫn ñến lượng bao bì ñóng gói lớn, nhất là bao bì giấy carton.
Thay ñổi cấu trúc ñể thích nghi với khách hàng mới với sự gia tăng sự hỗ trợ của
bao bì dẫn ñến gia tăng bao bì nhựa và giấy có in ấn thu hút.
Gia tăng các nhãn hàng trên cùng một loại sản phẩm dẫn ñến sử dụng nhiều loại
bao bì nhựa và giấy với kích thước khác nhau.
Các yếu tố này sẽ kéo theo sự gia tăng một lượng lớn bao bì tiêu thụ, trong ñó tập trung
vào bao bì nhựa có chất lượng cao, khả năng tái chế khó do sử dụng dụng nhiều mực in.
1.6 ðáp ứng nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống
Người tiêu dùng Việt Nam, hiện mua sắm cho nhu cầu cần thiết của cuộc sống trên nền
tảng hàng tuần, ñặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh. Xu hướng này sẽ mang ñến cho các
công ty FMGC nhiều lợi nhuận hơn và việc mở rộng những dòng sản phẩm là các mặt
hàng tiêu chuẩn sẽ trở nên cạnh tranh hơn vì vậy cũng sẽ có nhiều hàng hóa hơn. Dự báo,
việc mở rộng các dòng sản phẩm và các sản phẩm ñặc biệt sẽ thúc ñẩy việc tiêu dùng.
Chính các sản phẩm hàng tiêu dùng sẽ tiêu thụ một lượng lớn bao bì nhựa và giấy.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, ñối với mặt hàng tiêu dùng lượng bao bì nhựa và giấy
ñược nhà phân phối hoặc người tiêu dùng tiêu thụ rất lớn.
1.7 Sự gia tăng sản phẩm chăm sóc sắc ñẹp
Các sản phẩm chăm sóc sắc ñẹp và chăm sóc cá nhân trước ñây là lĩnh vực phụ nữ quan
tâm. Xu hướng này vẫn tiếp tục. Nhưng nam giới sẽ tham gia vào cuộc cách mạng chăm
sóc sắc ñẹp. Cùng với sự tăng trưởng thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân ở Việt Nam,
ñặc biệt ở thành phố Hồ Chí Minh, những cửa hàng chuyên về lĩnh vực này sẽ nhanh
chóng xuất hiện. Dự báo, những sản phẩm chăm sóc cá nhân dành cho hai giới sẽ tiếp tục
bùng nổ ở thành phố Hồ Chí Minh và những bao bì ñi kèm với nó sẽ gia tăng nhanh
chóng với 100% sản phẩm chăm sóc sắc ñẹp ñều có bao bì ñi kèm (bao OPS) và trên

65% bao bì giấy bao bên ngoài.
1.8 Sự phân khúc tiêu dùng
Hiện tại phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam vẫn chưa rõ nét chính vì vậy xu hướng tiêu dùng
thực sự cũng chưa có sự phân biệt rạch ròi và xu hướng tiêu thụ bao bì nhựa hoặc giấy
vẫn là một câu hỏi.
Sự phân biệt giới tính và tuổi tác cũng chưa tạo nhiều sự phân khúc khác. Kết quả khảo
sát cho thấy hầu hết nữ giới có vai trò quyết ñịnh trong mua sắm hàng tiêu dùng (65,1%)
và lứa tuổi 20-30 chi tiêu nhiều trong gia ñình (46,9%). Chính phân khúc thị trường theo
lứa tuổi và giới tính sẽ quyết ñịnh xu hướng tiêu dùng trong vài năm tới trong ñó có tiêu
dùng bao bì nhựa và giấy.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, ở phân khúc này, các giá trị ảnh hưởng ñến tâm lý tiêu
dùng cũng ñã ñược ñịnh rõ, gồm:
Ý thức tiêu dùng: tiết kiệm, có ý thức tốt trong sử dụng bao bì nhựa và giấy.
Thu nhập: tương ñối khá.
Như vậy, trong khoảng thời gian 10 năm nữa thì lứa tuổi người tiêu dùng sẽ ñạt ñộ tuổi
30-50 và mức tiêu dùng của họ giảm (tính so với ñộ tuổi 30-50 hiện nay) với mức ñộ chi
tiêu nhiều trong gia ñình (42,7%).
Nhận xét chung: với yếu tố tâm lý người tiêu dùng thì chưa có sự bùng nổ về xu hướng
tiêu thụ bao bì nhựa và giấy trong thời gian tới. Các yếu tố quyết ñịnh ñến xu hướng tiêu
dùng bao bì nhựa và giấy (ñi kèm sản phẩm) ñến người tiêu dùng thành phố sẽ do tâm lý
và trào lưu tiêu dùng và thị trường quyết ñịnh.
2. Trào lưu (thị trường) trong việc tiêu dùng bao bì nhựa và giấy
2.1 Xu hướng thị trường
Theo quan ñiểm kinh doanh hiện ñại, thị trường ñược quyết ñịnh bởi người tiêu dùng.
Trong thị trường tiêu thụ bao bì nhựa và giấy, ñối tượng tiêu thụ ñược chia thành 2 ñối
tượng chính là:
Nhà sản xuất sản phẩm: tiêu thụ trực tiếp bao bì nhựa và giấy từ nhà sản xuất bao
bì. Các yêu cầu về chủng loại, số lượng, ñặc tính kỹ thuật, chất liệu, thiết kế, in ấn
trên bao bì ñều do nhà sản xuất sản phẩm quyết ñịnh. Những yêu cầu trên ñược nhà
sản xuất sản phẩm dựa vào tâm lý mua sắm và ñặc tính văn hóa của người tiêu

dùng.
Người tiêu dùng: tiêu thụ trực tiếp bao bì nhựa và giấy ñi cùng sản phẩm. Chính
tâm lý của người tiêu dùng ñối với bao bì sản phẩm hoặc sản phẩm sẽ quyết ñịnh
ñến xu hướng ñầu tư sản xuất bao bì của nhà sản xuất sản phẩm và nhà sản xuất
bao bì.
Vậy, cả ba ñối tượng liên quan ñến sản xuất và tiêu thụ bao bì là nhà sản xuất bao bì, nhà
sản xuất sản phẩm và người tiêu dùng ñều có sự quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sự
quan hệ này ñã hình thành nên một xu hướng thị trường bao bì nhựa và giấy, trong ñó có
thành phố Hồ Chí Minh, một thị trường tiêu thụ bao bì lớn nhất nước.
• Xu hướng bao bì trên thế giới
Bao bì ảnh hưởng trực tiếp ñến quyết ñịnh mua hàng. Nó là chiếc áo cho sản phẩm với
công năng bảo vệ nhưng cũng ñồng thời là công cụ tiếp thị hiệu quả. Tuy nhiên bao bì
cũng phải có trách nhiệm liên quan ñến các vấn ñề khác của xã hội như bảo vệ môi
trường, giảm thiểu chất thải, giảm chi phí sản xuất và ñầu tư, bảo vệ văn hóa… nên xu
hướng sản xuất và tiêu thụ bao bì cũng chịu tác tác ñộng bởi những vấn ñề này. Chính vì
vậy, xu hướng bao bì thế giới có những ñặc tính sau:
Thiết kế: do bao bì không còn cung cấp thông tin ñơn thuần, xa hơn thế nó tạo ñộng lực
ñể người tiêu dùng chọn lựa nó do ñó xu hướng thiết sẽ rất ña dạng và chính vì vậy việc
sản xuất các sản phẩm bao bì có ñủ tính năng ñáp ứng cho thiết kế bao bì là rất cần thiết.
Bao bì nhựa và bao bì giấy ñáp ứng rất tốt cho nhu cầu này.
Bao bì giấy: nhu cầu giấy containerboard toàn cầu sẽ tăng trưởng trung bình vào khoảng
2,7% mỗi năm (Nguồn: BTC), sẽ có những xu hướng sau:
1) Sự dịch chuyển của ngành công nghiệp sản xuất giấy từ khu vực có chi phí sản
xuất cao sang khu vực có chi phí sản xuất thấp với nhu cầu sẽ ngày càng phát triển
ở tất cả các vùng lãnh thổ và quốc gia.
2) Sản xuất giấy bao bì từ sơ sợi vẫn chưa thể hay thế hoàn toàn bao bì bằng nhựa
trong thời gian từ nay ñến hết năm 2020.
3) Xu hướng sử dụng bao bì có ñịnh lượng mỏng sẽ tiếp tục ngày càng tăng trưởng
cao.
4) Giấy containerboard sẽ ñược sử dụng chủ yếu ñể sản xuất hòm hộp nhỏ, thùng

nhỏ, lớp mặt, khay,…cũng như các tiện ích về bao gói khác. Chủ yếu cho bao gói
thực phẩm, ñồ uống, thuốc lá (thông thường nó chiếm khoảng 30 - 50% tổng tiêu
thụ), ñiện - ñiện tử (chiếm 5-20%), hóa dược phẩm (5-10%).
5) Xuất khẩu giấy bao gói sẽ tiếp tục là nhân tố chính cho việc sử dụng giấy
container board tại thị trường mới nổi Châu Á, với các lĩnh vực sản xuất ñồ chơi
trẻ em, ñiện tử, may mặc, giầy dép và hàng tiêu dùng khác chủ yếu ñược sản xuất
từ những quốc gia có nền công nghiệp ñang phát triển.
6) Sự tăng trưởng nhu cầu giấy container board tại khu vực Châu Âu và Nhật Bản sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào lĩnh vực bao gói thực phẩm và ñồ uống.
Bao bì nhựa: Tất cả các nước ñều có chiến lược giảm lượng tiêu thụ bao bì nhựa, ñặc
biệt là các hãng bán lẻ hàng ñầu trên thế giới ñều có lộ trình giảm thiểu sử dụng bao bì
nhựa. ðể ñạt ñược mục tiêu giảm lượng bao bì nhựa ñược tiêu thu, các biện pháp ñã ñược
thực hiện cụ thể:
Tại Canada (Reuters): Với hơn 1.000 cửa hàng trên khắp nước Canada, công ty Loblaw
sẽ thu 5 xu Canada (# 690 ñồng) mỗi túi, kể từ ngày 22/04/2009, là ngày Trái ðất. Trong
năm 2007, Loblaw cam kết không ñể 1 tỷ bao bì nhựa thải ra các bải rác. ðể ñạt ñược
mục tiêu ñó, một trong những sáng kiến là túi sử dụng nhiều lần PC GREEN, 85% ñược
làm từ các chai nước giải khát thải ra; túi này là một chu trình khép kín như túi ñược tái
chế hoàn toàn. Năm 2007 ñã có 9 triệu túi ñược bán ra.
Tại Anh (Tin tức bao bì 12/2008): năm 2009, các tập ñoàn bán lẻ ở Anh cam kết giảm
50% lượng bao bì, trong ñó 7 siêu thị lớn ñã cam kết giảm một nữa số bao bì cung cấp
cho khách hàng trong năm 2009, so với lượng bao bì sử dụng năm 2006. Ngày 18/12, tập
ñoàn bán lẻ Anh (British Retail Consortium-BRC) cho biết mục tiêu lâu dài của họ là
giảm ñược 70% lượng bao bì sử dụng.
Tại Mỹ (tổng hợp từ Internet): Siêu thị toàn cầu Wal-Mart ñã cam kết, ñến năm 2013 sẽ
giảm 33% lượng rác bao bì nhựa trung bình tại mỗi cửa hàng. Mục tiêu nhằm mong
muốn loại bỏ hơn 61.000 tấn rác thải từ nhựa trên toàn thế giới. Wal-Mart cam kết giảm
25% lượng rác bao bì nhựa tại chuổi cửa hàng tại Hoa Kỳ và 50% từ các hoạt ñộng quốc
tế. ðể thực hiện ñược ñiều này, Wal-Mart ñã giới thiệu túi sử dụng nhiều lần với chi phí
chỉ bằng 1/3 túi hiện ñang sử dụng. Các cửa hàng Wal-Mart tại Hoa Kỳ, sẽ ñưa ra loại túi

sử dụng nhiều vào ñầu tháng 10 với giá 50 cent/ túi ( khoảng 8.330 ñồng).
Tại Châu Âu (tổng hợp từ Internet): Ủy Ban Châu Âu sẽ ñầu tư 6,5 triệu Euro (khoảng
9,5 triệu USD) cho dự án phát triển việc tái sử dụng và phù hợp môi trường của nguyên
liệu SX bao bì sử dụng công nghệ nano (nanotechnology).
Tại Trung Quốc (theo Internet): cấm sử dụng túi nhựa. Biện pháp này ñược thực hiện từ
01/06/2008 nhằm loại bỏ các túi nhựa mỏng nhất và buộc các cửa hàng bán cho khách
các loại túi bền hơn. Theo quy ñịnh mới, việc kinh doanh túi nhựa sẽ bị cấm từ khâu sản
xuất, bán hàng hay sử dụng túi có ñộ dầy dưới 0.025 millimete (0.00098 inch) và không
tự phân hủy ñược. Nếu áp dụng biện pháp này thì mổi ngày Trung Quốc giảm ñược 3 tỷ
túi nhựa ñược sử dụng.
• Bao bì nhựa sinh học
Hiện nay, toàn thế giới sản xuất khoảng 453 triệu tấn nhựa, với khoản lợi nhuận khổng lồ
và khả năng bảo vệ tuyệt vời sản phẩm bên trong, chúng có thể sử dụng dưới bao bì dạng
rắn hoặc bao bì dạng màng mỏng, nhẹ, có thể giúp các nhà sản xuất giảm lượng vật liệu
ñầu vào. Vai trò của chúng vẫn còn thống trị trong xã hội tiêu dùng hiện nay. Tuy nhiên
do ñặc tính bền vững trong môi trường của nó ñã gây những tác hại về môi trường và nhu
cầu cấp bách cho ra một loại bao bì mới nhằm thay thế, ñó là bao bì nhựa sinh học.
Trong hội nghị về nhựa sinh học, gần ñây do Intertech-Pira's tổ chức, các công ty và tổ
chức tham gia hội nghị, ñây ñều trình bày sự quan tâm ñặc biệt ñến loại nguyên vật liệu
này. Tuy nhiên phần ñông các nhà sản xuất có dự ñịnh sử dụng nhựa sinh học cũng ñã ñặt
ra nhiều vấn ñề về khả năng ứng dụng thực tế của nhựa sinh học. Hầu hết mọi người
trong hội nghị ñều cho rằng, thời ñiểm của nhựa sinh học là chưa ñến, nhưng cũng không
còn xa ñể mọi người phải suy nghĩ một cách nghiêm túc về chúng
Như vậy có thể nói, với xu hướng dịch chuyển sản xuất tiêu thụ bao bì sang các nước
ñang phát triển và giảm tiêu thụ bao bì nhựa ở các nước phát triển. ðối với các nước ñang
phát triển, sự tiêu dùng bao bì nhựa ñang gia tăng, trong ñó có nước ta.
• Xu hướng bao bì ở Tp. Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường tiêu thụ bao bì nhựa và giấy hàng ñầu của cả
nước và chịu ảnh hưởng ñáng kể của thị trường bao bì thế giới.
Với thị phần chiếm 75-80% sản lượng bao bì của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh ñúng

là một thị trường to lớn.
Theo ông NGUYỄN NGỌC SANG, Chủ tịch Hiệp hội Bao bì Việt Nam, trong những
năm gần ñây tăng trưởng ngành bao bì từ 20 ñến 25%/năm, bao bì Việt Nam ñã ñáp ứng
ñược phần lớn yêu cầu của các công ty ña quốc gia cũng như các doanh nghiệp lớn của
Việt Nam.
Như vậy, xu hướng tiêu thụ bao bì, trong ñó có bao bì nhựa và giấy ở thành phố Hồ Chí
Minh là gia tăng ñáng kể, khoảng 23 - 25% mỗi năm.
Ngoài ra, nhu cầu của người tiêu dùng trong nước (nhà sản xuất sản phẩm và người tiêu
dùng) cũng ñược ñáp ứng tối ña.
Do ñặc tính thị trường thành phố Hồ Chí Minh là rất ña dạng, phục vụ cho nhiều ñối
tượng sản xuất và tiêu dùng khác nhau nhưng tựu trung lại thì họ cần những bao bì nhựa
và giấy có chất lượng cao, tính an toàn tốt.
Bao bì nói chung: 70% dùng cho xuất khẩu, trong ñó phần lớn là bao bì nhựa và giấy.
Hiện tượng này ñã dẫn ñến chính phủ ñưa ra nhiều biện pháp ngăn chặn lượng phế thải
ñưa về nước ta, trong ñó chất thải nhựa và giấy chiếm một tỷ trong lớn. Cũng nhiều
doanh nghiệp và các hiệp hội liên quan mong muốn ñược chính phủ nới lỏng luật ñể có
thể ñảm bảo ñủ nguyên liệu cho sản xuất, nhất là tái chế nhựa và giấy.
Việc hơn 70% lượng bao bì dùng cho xuất khẩu và phần lớn sản phẩm này ñược sản xuất
từ nguyên liệu tái chế nhập khẩu, nhìn dưới quan ñiểm của nhà sản xuất cũng như bảo vệ
môi trường thì ñây chưa phải là con số ñáng mừng mà là ñáng lo vì nước ta ñang dần trở
thành một ñại công xưởng tái chế chất thải cho các nước phát triển.
Bao bì nhựa: dùng cho thực phẩm phải là nhựa nguyên sinh. Một số Công ty hàng ñầu
còn tự sản xuất riêng những bao bì nhựa và mẫu nhựa ñi kèm với sản phẩm. Và lý do
chính yếu ñể họ tự sản xuất ñó là ñể bảo ñảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm tuyệt
ñối cho người sử dụng. Quan trọng nhất ñể có bao bì nhựa ñạt chuẩn, ñầu tiên phải là hạt
nhựa nguyên sinh. Những loại hạt nhựa này ñều ñáp ứng tiêu chuẩn khắt khe tại châu Âu
và Mỹ (Cục Quản lý Dược và Thực phẩm). Nói cách khác, những nguyên liệu này ñều có
giấy chứng nhận về chất lượng cũng như an toàn cho người khi dùng trong thực phẩm.
Hiện nay, nhu cầu bao bì nhựa tăng cao, ñặc biệt, nhiều người dân ñang rất hoang mang
về việc hàng tấn chất thải y tế ñược bán ra ngoài ñể tái chế thành ñồ gia dụng, bao bì

ñựng thực phẩm. ðây chính là cơ hội “vàng” cho những doanh nghiệp kinh doanh bao bì
thực phẩm cao cấp ở Việt Nam. Theo Công ty nhựa Việt Nam, nhu cầu bao bì nhựa trong
mấy năm gần ñây tăng 15%/năm, riêng bao bì nhựa thực phẩm tăng khoảng 25%/năm.
Nhu cầu bao bì nhựa thực phẩm sẽ còn tăng mạnh hơn trong những năm tới do trình ñộ
tiêu dùng của người dân Việt Nam ngày càng cao hơn. Thị trường ngày càng ñòi hỏi bao
bì chất lượng cao. Một số loại bao bì nhựa, dự kiến sẽ gia tăng trong thời gian tới:
- Cấm sử dụng bao bì nhựa tái chế trong mặt hàng nhựa thực phẩm, thậm chí bị cấm
sử dụng làm áo mưa vì áo mưa tiếp xúc nhiều với da do bao bì ñóng một vai trò rất
quan trọng trong việc ñảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về VSATTP.
- Bao bì thực phẩm nhựa OPS: ñược sản xuất từ hạt nhựa nguyên sinh
polypropylene và polystyrene cao cấp. ðây là loại bao bì nhựa thực phẩm cao cấp
tuân thủ theo những quy ñịnh nghiêm ngặt về tiêu chuẩn an toàn VSTP quốc tế,
ñược các tổ chức BIBRO (Vương quốc Anh), BGA (ðức), FDA (Hoa Kỳ) và
SAA (Australia) kiểm ñịnh và công nhận. Sản phẩm OPS chỉ sử dụng một lần, do
ñó rất vệ sinh và tiện lợi cho việc sử dụng, tiết kiệm thời gian và không gian chứa
ñựng bao bì trong kho. Bao bì OPS mang lại nhiều tiện ích do có trọng lượng nhẹ,
ñộ cứng cao, trong vắt, có thể nhìn thấy rất rõ sản phẩm ñựng bên trong mà không
cần phải mở nắp, cầm tay vào thực phẩm gây mất vệ sinh.
Bao bì OPS có thể ñược tạo, gấp, xén thông qua xử lý ñịnh hình bằng nhiệt một
cách dễ dàng, có thể in ñược lên bề mặt bằng máy in lụa, in nổi hay in offset và rất
tiện sử dụng cho thực phẩm chế biến như bánh tươi, xalát, ñồ thực phẩm tươi,
sandwich, hamburger, hộp ăn trưa, hộp kẹo, hộp bánh, hộp sữa, nước ngọt, nắp ly
giấy-nhựa…
Với tổng doanh thu 3,9 tỷ USD năm 2008, trong ñó xuất khẩu ñạt 710 triệu USD, ngành
nhựa mỗi năm thu hút khoảng 200.000 lao ñộng. Sản phẩm ngành bao bì nhựa VN ñã
chiếm ñược niềm tin của người tiêu dùng không vì chất lượng tốt mà còn có hình thức
ñẹp phong phú, trong ñó thành phố Hồ Chí Minh chiếm 75%.
Bao bì giấy: hiện nay, bao bì giấy ở thành phố Hồ Chí Minh mới ñứp ứng cho như cầu
bao bì ñóng gói và cấp thấp. Bao bì cao cấp mối ñáp ứng ñược khoảng 20% thị phần.
Theo Hiệp hội bao bì Việt Nam, 70% bao bì phục vụ cho xuất khẩu nên không quay về

ñể tái chế. Ngành công nghiệp giấy trong nước chủ yếu phục vụ cho giấy viết và giấy in
chứ bao bì thì hầu như không ai quan tâm. Như vậy có thể nói, bao bì giấy ñang gặp
nhiều khó khăn và xu hướng tiêu dùng chủ yếu là phụ thuộc vào xu hướng tiêu thụ bao bì
giấy của thế giới và thành phố Hồ Chí Minh cũng không phải là ngoại lệ.
2.2 ðặc ñiểm sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng
Theo kết quả khảo sát, do ñặc ñiểm của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí hiện nay là có
thu nhập cao so với mặt bằng chung, nhận thức về tiêu dùng ñúng mực thông qua trình ñộ
học vấn nên vấn ñề tiêu dùng cũng như tiêu dùng sản phẩm có bao bì nhựa và giấy cũng
có những ñặc ñiểm riêng.
- Người tiêu dùng ñang dần hạn chế sử dụng bao bì nhựa và giấy do nhận thức ngày
càng cao, kinh tế khó khăn và nhằm giảm chi phí.
- Tiêu dùng chủ yếu là các loại bao bì có chất lượng, giá trị và giá trị sử dụng cao và
tính tiện dụng của bao bì.
Các kết quả khảo sát ñã chứng minh cho các nhận ñịnh ở trên. Giá trị và giá trị sử dụng
của các loại bao bì nhựa và giấy có tính chất quyết ñịnh ñến hành vi tái sử dụng bao bì
nhựa và giấy của người tiêu dùng, trong ñó sự tiện dụng của bao bì chiếm tỷ lệ cao nhất
(64,8%). Các loại bao bì càng ñẹp hoặc có giá trị cao ñều ñược người tiêu dùng giữ lại
hoặc tái sử dụng cho mục ñích khác, không sử dụng mục ñích tiêu dùng hàng ngày.
Bảng 1 Tương quan giữa về yếu tố bao bì sử dụng nhiều lần
Sử dụng bao bì nhiều lần
Không Có Tổng
Lý do
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Có giá trị cao 348 85,7 58 14,3 406 100,0
ðẹp, thời trang 256 63,1 150 36,9 406 100,0
Tiện dụng 143 35,2 263 64,8 406 100,0

Mặc dù khả năng cung cấp bao bì nhựa và giấy của các dịch vụ là khá dồi dào, giá trị và
giá trị sử dụng cũng ngày càng cao nhằm mục ñích kích cầu sự sử dụng và tái sử dụng
bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng nhưng việc hạn chế sử dụng bao bì nhựa và giấy

của người tiêu dùng thành phố vẫn còn và tỷ lệ người tiêu dùng từ chối sử dụng vẫn
chiếm một nhất ñịnh. ðây là một trong những cơ sở cho việc giảm sự sử dụng bao bì
nhựa và giấy của người tiêu dùng mà nguyên nhân chính là ý thức (trình ñộ học vấn)
ngày càng cao của người tiêu dùng thành phố. Chính trình ñộ học vấn của người tiêu
dùng ñã dẫn ñến các nhận thức liên quan khác:
Hạn chế các tác ñộng xấu.
Giảm thiểu chất thải.
Giảm chi phí.

×