Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

nghiên cứu sản phẩm hỗ trợ giải độc cơ thể cho con người cai nghiện ma túy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.96 MB, 95 trang )


TÓM TẮT
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM

HỖ TRỢ GIẢI ĐỘC CƠ THỂ
CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ

CƠ QUAN CHỦ QUẢN : SỞ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
CƠ QUAN CHỦ TRÌ:
PHÂN VIỆN HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN TP HCM
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS LÊ VÕ ĐỊNH TƯỜNG
TS. DS NGUYỄN PHƯƠNG DUNG

Đã chế tạo thành công sản phẩm thực phẩm chức năng với tên gọi là “ cốm bổ xổ độc “ từ cây
thuốc trong nước sản xuất : xuyên tâm liên ( Andrographolis paniculata ) diệp hạ châu đắng (
Phyllanthus amarus ) cỏ mực ( nhọ nồi ) (Eclipta prostrata), tảo xoắn ( Spirulina platensis ).

Đã xác định hàm lượng andrographolide trong cây xuyên tâm liên là 1,59 – 2,76 %; hàm lượng
phyllanthin trong bột lá khô diệp hạ châu đắng là 0,0015 – 0,0022%; hàm lượng phycoxianin từ
bột tảo xoắn từ 7,8 – 8,8 %

Trên mô hình chuột nhắt trắng thực nghiệm đã xác nhận “ cốm bổ xổ độc” không có độc tính cấp,
độc tính trường diễn và có tác dụng bảo vệ gan, giải độc gan, lợi niệu. Trên người cai nghiện ma
túy tình nguyện xác nhận cải thiện một số dấu hiệu lâm sàng như tăng cân, sự ngon miệng, giảm
viêm gan do thuốc chữa bệnh lao, bệnh ngoài da, cải thiện giấc ngủ và sự nhiễm trùng cơ hội.


SUMMARY

RESULT OF STUDY SUPPLEMENT, THAT SUPPORT DETOXICATE FOR
DETOXIFICATION PEOPLES






As the result of study, we compound supplement, function food , that name “ com bo xo doc “,
that mean: to detoxicate and tonics. It is made of xuyên tâm liên ( Andrographolis paniculata )
diệp hạ châu đắng ( Phyllanthus amarus ) cỏ mực ( nhọ nồi ) (Eclipta prostrata), tảo xoắn (
Spirulina platensis )

Contents of andrographolide in xuyên tâm liên ( Andrographolis paniculata ) are from 1,59 to
2,76 %; and contents of phyllanthin in dry leave powder of diệp hạ châu đắng ( Phyllanthus
amarus ) are from 0,0015 to 0,0022%; phycoxianin content of tảo xoắn ( Spirulina platensis )
from 7,8 to 8,8 %.

Using albino mice model, this function food protect live, detoxincate live, diuretic

Survey in detoxicating volunteers, “ Com bo xo doc” to improve, to be restored to health such as
gain weight, to have a good sleep, delicious; appetizing, to decrease dermatological disease,
hepatitis from using Tuberculosis drugs and opportunity infection diseases.




2



VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
PHÂN VIỆN HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN TẠI TP HCM









BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
H
Ỗ TRỢ GIẢI ĐỘC CƠ THỂ
CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ

CƠ QUAN CHỦ QUẢN : SỞ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
CƠ QUAN CHỦ TRÌ:
PHÂN VIỆN HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN TP HCM
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS LÊ VÕ ĐỊNH TƯỜNG
TS. DS NGUYỄN PHƯƠNG DUNG





















TP HỒ CHÍ MINH – 2008


3







LỜI CÁM ƠN

Chúng tôi chân thành cám ơn :

- Sở Khoa học và Công nghệ TP HCM đã tin tưởng và cấp kinh phí cho đề tài nghiên cứu.

- Hội đồng khoa học công nghệ sinh học và hội đồng xét duyệt đề tài đã đóng góp nhiều ý kiến
quý báu để hoàn chỉnh đề cương, bản thuyết minh đề tài.

- Phân viện Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên tại TP HCM, khoa Đông Y, đại học Y Dược TP

HCM đã tạo điều kiện và chỉ đạo thực hiện đề tài.

- Phòng y tế lực lượng TNXP TP HCM, y tế và lãnh đạo trung tâm Nhị Xuân đã tham gia chỉ
đạo và thực hiện nghiên cứu lâm sàng.

- Công ty TNHH Sức Khoẻ Vàng đã tin tưởng và tham gia nghiên cứu chế tạo cốm bổ sổ độc
va làm các thủ tục xin cấp giấy phép của bộ Y tế cho sản phẩm này.

- Các cán bộ khoa học và nhân viên đã tham gia đề tài.
- Các anh chị em ở trung tâm Nhị Xuân đã tình nguyện tham gia thử nghiệm chế phẩm












4



MỤC LỤC


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………… …………………4

- Tình hình nghiên cứu trong nước………………… ……………… …… 6
- Tình hình nghiên cứu trên thế giới :………………… ………. ………….7
- Nội dung nghiên cứu :……………………… ………… ……………….8

PHẦN II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1. Lấy mẫu………………….………….……………………………………10
2. Phương pháp hoá lý :
2.1 Định lượng hoạt chất trong diệp hạ châu thân xanh (Ph.amarus ) 11
2.2 Định lượng andrographolid trong xuyên tâm liên ( A. paniculata) 12
2.3 Định lượng phycoxianin trong tảo xoắn ( Spirulina platensis ).… 18
3. Xây dựng công thức CỐM BỔ XỔ ĐỘC … …………….………… 19
4. Xây dựng và kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng CBXĐ:.…… ……………19
5. Phương pháp nghiên cứu dược lý trên mô hình động vật: …… ………19
6. Phương pháp đánh giá sơ bộ tác dụng của chế phẩm CỐM BỔ XỔ ĐỘC
trên những người cai nghiện ma tuý tình nguyện……………… … 25

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu chuẩn hoá nguyên liệu……………………….…………… 29
1.1 Diệp hạ châu thân xanh ( Phyllanthus amarus)………………… ….29
1.2 Xuyên tâm liên ( Andrographolis paniculata)………………… … 31
1.3 Tảo xoắn ( Spirulina platensis )………………………… …… …….32
1.4 Cỏ mực ( Eclipta prostrata )…………………….……………… 33
2. Phối chế :
2.1 Công thức : CỐM BỔ XỔ ĐỘC…………………………………… 35
2.2 Tiêu chuẩn, kiểm nghiệm, phiếu tiếp nhận của bộ y tế … ………….36
3. Kết quả nghiên cứu dược lý :……………………………… ……………39
4. Kết quả nghiên cứu tác dụng của cốm bổ xổ độc trên người cai nghiện
tình nguyện :………………………….………………………………… 51
PHẦN IV : KẾT LUẬN :…………………………… …… ………………… 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH :…………………………… …………… 56

PHỤ LỤC…………………………………… ………………………….… . .63





5








PHẦN THỨ I





ĐẶT VẤN ĐỀ




























6

N
ghiện ma tuý là một tệ nạn xã hội, nó không những ảnh hưởng lớn đến sức
khoẻ, tư cách, đạo đức, tương lai của những người nghiện mà còn phá hoại hạnh
phúc nhiều gia đình, ảnh hưởng xấu đến an ninh xã hội và phát triển kinh tế đất
nước.
Đảng và Nhà nước Việt Nam kiên quyết chống tệ nạn xã hội này. Thành phố Hồ
Chí Minh phát huy truyền thống đi đầu trong nhiều lĩnh vực đã đề xuất và thực hiện
chương trình cai nghiện ma tuý tập trung. Và chương trình hợp lòng dân, có tính
khoa học và xã hội cao này đã được quốc hội cho phép thí điểm thực hiện.

Cai nghiện ma tuý là một biện pháp tổng hợp gồm các tác động về y sinh học, tâm
lý, pháp luật, đạo đức, giáo dục… nhằm giúp người nghiện ma tuý cắt các hội
chứng nghiện, phục hồi sức khoẻ và tái hoà nhập cộng đồng trong đó cần các chế
phẩm giúp giải độc cơ thể .
Những người nghiện ma tuý khó cai nghiện là do họ bị nhiễm các chất độc từ ma
tuý lâu dài trong cơ thể. Ma tuý cũng làm người nghiện chán ăn do đó có hiện tượng
gầy yếu, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch khiến cho người nghiện có nguy cơ
mắc các bệnh tật cao. Hơn nữa, theo các nghiên cứu trong và ngoài nước, do dùng
kim trích chung nên nhóm nghiện ma tuý có tỷ lệ cao nhiễm các bệnh virus truyền
bằng đường kim trích như HIV/AIDS ( có số liệu cho biết tỷ lệ nhiễm HIV có thể
lên tới 50% ) , viêm gan virus B, C…rồi từ đó họ có thể mắc thêm nhiều bệnh cơ hội
khác và lây lan cho cộng đồng. Chỉ riêng về vấn đề HIV/AIDS, các báo cáo mới
nhất tại đại hội chống HIV thế giới lần thứ 15 vừa họp tại Thái Lan, đại dịch HIV
đang bùng phát ở châu Á trong đó có Việt Nam. Nếu không có nhiều biện pháp kịp
thời thì đại dịch này sẽ có nguy cơ xoá sạch các thành tựu chống đói nghèo mà
chúng ta đã đạt được trong các thập niên vừa qua. Tổ chức sức khoẻ LHQ ( WHO)
đã khuyến cáo nên tận dụng các nền y học cổ truyền vào việc chống HIV bên cạnh
các phương hướng khác ( 79,80 ). Do đó trong chương trình cai nghiện ma tuý cần
thiết có các chế phẩm giúp cơ thể giải độc, có các biện pháp thanh lọc, giải độc. Một
trong đó là sử dụng các chế phẩm có khả năng giải độc mà Đông y thường gọi là
thanh nhiệt giải độc. Nếu chế phẩm đồng thời hỗ trợ gíup nâng cao thể trạng, tăng
cường miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, chống virus, phòng chống các bệnh cơ
hội và góp phần ngăn chặn sự lây lan và phát triển của HIV thì càng tốt .
Nếu chỉ sử dụng thuốc thì chúng ta tốn kém quá nhiều, có thể nói là vượt quá khả
năng kinh tế của thành phố và đất nước. Hơn nữa các loại thuốc đều có giới hạn sử
dụng và nhiều tác dụng phụ. Trong khi đó chúng ta có nhiều cây, rau, quả, cỏ, vị
thuốc nam rẻ tiền, có thể sản xuất các chế phẩm giải độc gan, có thể đưa lại hiệu
quả cao trong việc nâng cao sức khoẻ, tăng chất lượng cuộc sống hỗ trợ cai nghiện
ma tuý. Nhiều công trình khoa học cho thấy sử dụng y học cổ truyền giúp ích tốt cho
việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong đó kể cả những người phải sống chung với

HIV/AIDS. Tổ chức sức khoẻ thế giới ( WHO) cũng khuyến cáo các quốc gia nên

7

khuyến khích phát triển y học cổ truyền trong việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (
79,80 ) .
Y học cổ truyền dân tộc thường dùng một số cây có chất đắng như xuyên tâm liên,
trà đắng, linh chi, nhân trần… làm thuốc bổ đắng giúp ăn ngon cơm, mát gan, thanh
nhiệt giải độc. Cơ chế bổ đắng của các dược liệu này do chúng có các chất có tác
dụng giải độc gan. Ngày nay khoa học đã chứng minh trong các cây và dược liệu
này còn có một số hoạt chất giúp bảo vệ gan, tăng cường miễn dịch ( kích sinh
interferon, tăng cường sản xuất kháng thể miễn dịch, tăng sinh bạch cầu ), chống
oxy hoá, và kháng sinh, kháng virus…. lợi niệu, nhuận tràng, phát hãn ( làm ra mồ
hôi) …giúp thải loại nhiều chất độc ra ngoài cơ thể.
Việc nghiên cứu đánh giá khả năng và tính chất giải độc cơ thể của các chế phẩm
có nhiều mô hình nghiên cứu . Gan là nhà máy hoá giải các chất độc của cơ thể, do
đó nghiên cứu tác dụng giải độc gan có thể cho ta biết được một cơ chế giải độc cơ
thể của chế phẩm. Ngoài ra các tác dụng lợi niệu, phát hãn, nhuận tràng, sổ tẩy của
dược liệu hay thực phẩm cũng phần nào nói lên khả năng hỗ trợ giải độc cơ thể bằng
cách tống chất độc ra các đường phân, nước tiểu, mồ hôi.
1) Trong nước: Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về khả năng bảo vệ
gan, lợi niệu, sổ, tẩy, nhuận tràng của một số dược liệu và chế phẩm. Trong đó đáng
chú ý là các nghiên cứu về các dược liệu dưới đây:
• Cây xuyên tâm liên ( Andrographis paniculata ) đã được xác định là một cây
thuốc có tính kháng sinh thực vật chống lại nhiều vi khuẩn gram (+) và gram (-).và
đã được nhiều xí nghiệp dược phẩn sản xuất làm thuốc ( Đỗ Tất Lợi (1999), Võ Văn
Chi ( 1997). Chiết xuất được Androgopholid bởi các nghiên cứu của ĐH KHTN TP
( Nguyễn Ngọc Sương, 2002).Dân gian dùng cây này làm nước đắng có tác dụng bổ,
mát gan giải nhiệt bán phổ biến ở TP Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh phía Nam. Nhưng
chưa có nghiên cứu sâu về biến động hoạt chất trên của cây theo loại đất trồng và

mùa vụ và tác dụng bảo vễ gan của dược liệu này.
• Cây diệp hạ châu đắng ( Phyllanthus amarus) đã được chúng tôi nghiên cứu
khá sâu về độc tính, tính chất bảo vệ gan, kỹ thuật canh tác và thử nghiệm lâm sàng
trong điều trị nhiễm virus viêm gan B ( Lê Võ Định Tường, 1990- 1996). Các hoạt
chất Phyllanthin và hypophyllanthin, nyranthyn cũng đã được các công trình của
Nguyễn Ngọc Hạnh xác định và tách chiết, và chứng minh có tác dụng bảo vệ gan
của chúng. Một số chế phẩm dùng làm trà và thuốc chống viêm gan đã được bộ Y tế
cho lưu hành trên thị trường. Nhưng chưa có nghiên cứu về động thái hoạt chất
chính trên dược liệu tại khu vực TP HCM và ứng dụng chế tạo chế phẩm có tác
dụng giải độc và nâng cao thể trạng người cai nghiện ma tuý. Có nghiên cứu nhận
xét nếu dùng riêng diệp hạ châu lâu dài có thể làm giảm tiểu cầu và làm chậm đông
máu do đó cần bổ xung vào công thức các chế phẩm có diệp hạ châu các vị thuốc có
tác dụng cầm máu, tăng tiểu cầu.


8



• Tảo xoắn ( Spirulina platensis) đã được nghiên cứu khá quy mô ở nước ta từ
khâu công nghệ nuôi cấy đến các khâu thu hoạch chế biến . Gần đây các nghiên cứu
do nhóm TS Ngô Kế Sương lãnh đạo đã tách chiết được phycoxianin từ tảo này và
xác nhận tính chất bảo vệ gan của nó.
• Cỏ mực ( Eclipta prostrata L.) là cây thuốc dùng lâu đời ở nước ta và nhiều
nước trên thế giới. Thường dùng trị chảy máu, viêm gan mãn tính, viêm ruột, lỵ. Trẻ
em suy dinh dưỡng, nấm da(2)…
• Chúng tôi đã tiến hành sưu tầm các tài liệu về thuốc thiên nhiên cho người phải
sống chung với HIV/AIDS và đề xuất một phương pháp luận tích hợp các thành tựu
nghiên cứu hoá hợp chất thiên nhiên, y học hiện đại và y học cổ truyền chăm sóc sức
khoẻ những người phải sống chung với HIV/AIDS ( Lê Võ Định Tường, 2002 ) thử

nghiêm một số chế phẩm như SH-1, SH-2 trong đó có diệp hạ châu đắng, xuyên tâm
liên… bước đầu cho kết quả giúp tăng cường sức khoẻ cho một số đối tượng nhiễm
HIV.
• Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu chế tạo các sản phẩm hỗn hợp từ các
nguồn dược thảo xuyên tâm liên, diệp hạ châu đắng, cỏ mực, tảo xoắn thành dạng
cốm bảo kiện bốn trong một làm thực phẩm chức năng ứng dụng hỗ trợ giải độc,
nâng cao thể trạng cho các đối tượng cai nghiện ma tuý và chưa có công trình nào
đưa được các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực này đến với LL TNXP đang tên tuyến
đầu chống ma tuý.
2). Trên thế giới đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu về các loài tảo, nấm,
cây cỏ, vị thuốc có tác dụng giải độc đặc biệt là giải độc gan, tăng cường sức đề
kháng của cơ thể, chống ôxy hoá, kháng sinh, kháng nấm, chống virus trong đó có
HIV.
Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh trong cây diệp hạ châu đắng có các chất
bảo vệ gan ( như phyllanthin, hypophyllanthin ), ức chế virus viêm gan B (
14,16,17,19,20,22,23,25,30,33,37,40, )
Cây xuyên tâm liên cũng được y học Ấn Độ dùng trong các bài thuốc chữa viêm
gan ( như Auvera, Liv – 52 ). Hoạt chất chính trong cây này được xác định là
andrografolid, Gần đây đã chứng minh in vitro và trên lâm sàng chất này có tác
dụng ức chế HIV. Có tác giả đã xác định một số hoạt chất trong xuyên tâm liên còn
có tác dụng tăng cường sức miễn dịch (18,23,50).
Cỏ mực đã được xác định có alcaloide ecliptin, nicotine, coumarin lacton, tanin,
tinh dầu ( 71 )… Gần đây phát hiện chất prostratin có tác dụng ức chế HIV. Thuốc
LIV-52 chữa bệnh gan của Ấ n Độ đang bán trên thị trường nước ta cũng có vị cỏ
mực trong thành phần
Tảo xoắn spirulina trong những năm gần đây đã được các nhà nghiên cứu sinh – y
trên thế giới quan tâm, không chỉ vì giá trị dinh dưỡng với hàm lượng protein cao

9


của nó ( 50-70% trọng lượng khô) mà còn có giá trị cao về mặt y học do có hàm
lượng cao của các hoạt chất sinh học như ß axit linoleic, phycobiliprotein (15,31,
32,39,45,49…).Tảo xoắn được ứng dụng rộng rãi trong điều trị suy dinh dưỡng cho
trẻ em, phục hồi sức khoẻ cho người mới ốm dậy, thiếu sữa ở sản phụ, giảm mập,
kéo dài tuổi thanh xuân, giúp nâng cap thể trạng người ung thư. Tảo xoắn cũng đã
được chứng minh có các họat chất bảo vệ gan ( phycoxianin) kích thích sinh
interferon gama và ức chế HIV. Đã có nhiều sản phẫm thực dưỡng được chế tạo từ
các nguyên liệu trên. Xong chưa có sản phẩm nào phối hợp các vị xuyên tâm liên,
diệp hạ châu đắng, cỏ mực và tảo xoắn.
Dựa trên các tư liệu trên chúng tôi nhận thấy có thể sử dụng cây xuyên tâm
liên, diệp hạ châu đắng, cỏ mực và tảo xoắn làm nguyên liệu chính, có thể phối
thêm với cỏ mực chế biến thành các thực phẩm chức năng có các tính chất: Bổ đắng
(trong xuyên tâm liên, diệp hạ châu đắng ), các vitamin, protein, chất béo, khoáng
chất vi đa lượng ( trong tảo xoắn ) giúp ăn ngon và bổ xung dinh dưỡng giúp tăng
trọng, nâng thể trạng chung cho các đối tượng cai nghiện ma tuý.Có các hoạt chất
kháng sinh, kháng nấm, kháng virus ( trong đó có virus viêm gan B, HIV … ) do đó
có khả năng hỗ trợ dự phòng nhiễm các mầm bệnh này trên các đối tượng trên. Có
các hoạt chất có tác dụng bảo vệ gan, giải độc gan, tác dụng nhuận tràng, lợi niệu:
giúp giải độc cơ thể. Có các chất giúp tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng của
cơ thể.
Với các tác dụng trên, các chế phẩm đặc biệt là các chế phẩm hỗn hợp có nhiều
khả năng hỗ trợ giải độc cơ thể, nâng cao thể trạng cho người cai nghiện ma tuý.
Song do giới hạn của kinh phí đề tài tập trung nghiên cứu chế tạo sản phẩm bảo kiện
gồm xuyên tâm liên, diệp hạ châu đắng, cỏ mực và tảo xoắn và chứng minh khả
năng giải độc cơ thể người cai nghiện thông qua kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ
gan của sản phẩm trên mô hình động vật và trên người cai nghiện ma tuý tình
nguyện.
Mục tiêu của đề tài:

Nghiên cứu chế phẩm bảo kiện từ nguyên liệu chính là diệp hạ châu đắng (

Phyllanthus amrus ), xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) và tảo xoắn
(Spirulina platensis) và cỏ mực ( nhọ nồi ) ( Eclipta prostrata ) có khả năng hỗ trợ
giải độc cơ thể cho người cai nghiện ma tuý phục vụ chương trình cai nghiện ma tuý
tập trung của thành phố.

Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
1. Nghiên cứu tiêu chuẩn hoá nguyên liệu chính cho sản xuất các chế phẩm:
nghiên cứu phân tích họat chất chính thành phần andrographolide trong cây xuyên
tâm liên (Andrographis paniculata.), phyllanthin trong cây diệp hạ châu đắng (

10

Phyllanthus amarus ) tại tp HCM và một số địa điểm trung tâm cai nghiện ma tuý
tập trung . Phân tích hàm lượng các hoạt chất này trên cây vào mùa khô, mùa mưa;
trồng trên các loại đất chính ( đất phèn Bình Chánh, đất xám và đất đỏ ba dan Củ
Chi và một số nơi khác). Trên cơ sở này sẽ quy hoạch vùng trồng nguyên liệu tập
trung sau này.
Xác định và định lượng phycoxianin có trong tảo xoắn nuôi tại TP HCM
2.Nghiên cứu sản xuất chế phẩm bảo kiện từ nguyên liệu là diệp hạ châu,
xuyên tâm liên, tảo xoắn và cỏ mực. Thử nghiệm công thức phối chế và cách chế biến
sao cho đảm bảo giữ được các hoạt chất chính, không có độc tính, có tác dụng chức
năng hỗ trợ giải độc cơ thể và đạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm với giá
thành chấp nhận được.
3. Nghiên cứu xác định độc tính và một số tác dụng hỗ trợ giải độc cơ thể, nâng
cao thể trạng cơ thể trên mô hình giải độc gan, lợi niệu của chế phẩm bảo kiện trên
trên mô hình động vật thực nghiệm.
4. Theo dõi đánh giá tác dụng của chế phẩm bảo kiện trên men gan ( SGPT) và
tình trạng sức khỏe chung của người cai nghiện tình nguyện




















11







PH
ẦN II




PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU











12





máy phân tích đa năng ANALYZER MF-707



1. Lấy mẫu cây xuyên tâm liên, diệp hạ châu đắng theo từng loại đất và mùa vụ.
Cụ thể lấy mẫu mỗi loại cây trên mỗi loại đất 5 mẫu. 3 loại đất là: đất phèn
Bình Chánh; đất xám Củ Chi và đất đỏ ba dan miền Đông. Mẫu vật được thu
hái vào các tháng cuối mùa mưa ( 10 ), cuối mùa khô (4). Mẫu cây được sấy
bằng máy sấy hồng ngoại chân không, sau đó được xay nhỏ bằng máy nghiền
siêu mịn lạnh. Sau đó mẫu bột cây được chiết xuất bằng các dung môi thích
hợp và tách phân đoạn.

2. Sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại ( thuốc thử, cực phổ,
điện di, sắc ký lỏng cao áp…) đề định tính và định lượng các họat chất. Khi
cần thiết các chất tách ra được xác định cấu trúc hoá học bằng sự kết hợp các
phương pháp phổ như phổ hồng ngoại (IR) ( trên máy Perkin - Elmer 780
Jasco Report - 100 IR Spectrometer ), phổ khối lượng ( EI-MS) ( đo trên máy
GC/MS 6890/5973N Agilent ), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton và cacbon
( ¹H- và ¹³C-NMR) ( trên máy Brucker DR X300) .



13

2.1 Phương pháp nghiên cứu hoạt chất trong cây diệp hạ châu thân xanh ( Ph.
amarus):
- Alcaloid tổng được định lượng theo phương pháp Stass-Otto.

2.2 Định lượng hoạt chất andrographolide trong cây xuyên tâm liên ( A. paniculata
):

14

Andrographolide là một hoạt chất chỉ thị cho vị thuốc này, nó đã được chứng
minh là có tác dụng trong lâm sàng có tác dụng như AZT,ức chế HIV. Ta tách chiết
và định lượng như sau:
Công thức hoá học của andrographolide

















15

Sơ đồ quy trình ly trích diterpenoid lacton thô từ lá khô cây xuyên tâm liên dùng các
dung môi eter dầu hỏa ( 60 – 90 ° C ) và chloroform


Cô lập diterpenoid lacton – Andrographolid
Trầm hiện vàng lục ( 45g) thu được từ sơ đồ trên được kết tinh lại nhiều lần
trong alcol metil và khử màu dịch alcol metil với than hoạt tính, thu được tinh thể
không màu, hình phiến ( 30 g ), đặt tên là A, với hiệu suất là 3% tính trên trọng
lượng lá khô. Sắc ký bản mỏng silicagel trên A, với hệ dung ly là chloroform metil
9:1, thuốc thử làm hiện vết là H
2
SO
4
50% cho một vết màu nâu với R = 0.38 ,
chứng tỏ A là một chất tinh khiết. So sánh tính chất của A với chuẩn
andrographolid ( xem phụ lục 11-16 )




16

- Phương pháp định lượng trực tiếp andrographolide trong cây xuyên tâm liên
bằng phương pháp điện hoá trên máy phân tích đa năng ANALYZER MF-707
Việc định lượng hoạt chất trong thảo mộc có nhiều phương pháp như: máy sắc ký
lỏng cao áp, sắc ký khí… tuy nhiên các phương pháp trên đòi hỏi thiết bị đắt tiền,
dung môi giá thành cao, phải có quy trình xử lý mẫu.
Hiện nay, thiết bị phân tích bằng phương pháp điện hóa trên máy phân tích đa năng
ANLYZER MF- 707 cho thấy hiệu qua rất cao so với các thiết bị có cùng chức
năng:
+ Tốc độ phân tích rất nhanh
+ Độ nhạy cao
+ Quy trình xự lý mẫu đơn giản, đôi khi chỉ cần ngâm chiết và đo trực tiếp
trên máy.
Thiết bị sử dụng là máy phân tích đa năng analyzer MF – 707 tại trung tâm
nghiên cứu Việt – Nga.
Các bước tiến hành như sau:
a).Điều chế dung dịch chuẩn:
Andrographolide chuẩn được mua từ công ty Aldrich ở dạng bột rắn, độ tinh khiết
98%.
Pha lần lượt các dung dịch andrographolide chuẩn trong hỗn hợp metanol : amoni
acetat (1:1) có nồng độ 5mg/l; 10mg/l; 20mg/l; 30mg/l;


Sắc đồ của andrographolide chuẩn ở các nồng độ khác nhau tại sóng -0,4mV





17




















b) xác định nồng độ andrographolide trong mẫu cây:

VÍ DỤ: 1g Xuyên tâm liên khô thu hái tại Tân Uyên – Bình dương được ngâm chiết
trong hỗn hợp metanol trong thời gian 3h. lọc thu dịch lọc. định mức thành 1000ml.
Dùng 10 ml đo trên máy phân tích tại sóng -4mV, dựa trên đồ thị chuẩn, nồng độ
của andrographolide là 18 mg/l.
Hàm lượng andrographolide trong 1g mẫu là 18 mg (1,8%)


c) Đối với Cốm bổ xổ độc
Mẫu được rửa trên phễu lọc bằng nước cất để loại bỏ các tạp chất, sau đó sấy khô và
chiết bằng MeOH cho đến khi mất màu. Đo dịch chiết trên máy cực phổ cho hàm
lượng Andrographolide trong mẫu là 0,495%.










Đường chuẩn của andrographolide

I(nA)

18











































19

2.3 Tách chiết và định lượng phycoxianin trong tảo xoắn ( S. platensis)theo sơ đồ
dưới đây:


Chế phẩm phycoxianin được kiểm tra lại bằng cách đo quang phổ trên máy quang
phổ Hewlett Packard 8453, so sánh phổ hấp thụ của chế phẩm với mẫu phycoxianin
chuẩn
.



20

3. Xây dựng công thức chế phẩm bảo kiện cốm bổ xổ độc từ nguyên liệu xuyên
tâm liên, diệp hạ châu đắng, tảo xoắn và cỏ mực. Công thức cơ bản dựa trên các tư
liệu nghiên cứu hiện đại đã nêu trên và nguyên lý âm dương của đông y. Viêm gan
có các chứng dương nên chế phẩm gồm các vị có tính lương hàn, gồm:
• Xuyên tâm liên, cỏ mực: dùng toàn cây phần trên mặt đất nấu cao cô đặc rồi
sấy thành bột do nhiều nghiên cứu xác định cao giữ được các hoạt chất
andrographolid. Bổ xung cỏ mực do cỏ mực có tính cầm máu, bổ khuyết tính giảm
đông máu khi dùng diệp hạ châu dài ngày.
• Diệp hạ châu đắng: dùng lá sấy hồng ngoại chân không do theo kinh nghiệm
dân gian dùng lá tươi tốt hơn lá khô
• Tảo xoắn: dùng bột sấy 45 ·- 60 °C .
Phối chế các loại bột trên với tỷ lệ như sau:
- Xuyên tâm liên: ………………………….30%
- Diệp hạ châu:…………………………….30%
- Cỏ mực:………………………………… 20%

- Tảo xoắn:……………… … ………… 15%
- Tinh bột sắn:……………………………….5%

4. Xây dựng các tiêu chuẩn cho sản phẩm cốm bổ xổ độc
Cuối cùng sản phẩm phải đạt các tiêu chuẩn thực phẩm công nghiệp đã ban hành,
theo các phương pháp mà bộ Y Tế đã ban hành.
• Cảm quan: màu sắc, mùi vị đặc trưng
• Có các chất chỉ thị ( androgopholid # 0,495%)
• Độ nhiễm khuẩn đạt TCVN
• hàm lượng kim loại nặng dưới mức cho phép.
• dư lượng pesticide dưới mức cho phép .
Kiểm tra các chỉ tiêu an toàn thực phẩm tại Trung tâm Y tế Cộng đồng TP HCM.

5. Phương pháp nghiên cứu dược lý trên mô hình động vật:
5.1 Nguyên liệu
Cốm Bổ Xổ Độc do công ty TNHH Sức Khỏe Vàng hợp đồng bào chế
5.2 Súc vật: Chuột nhắt trắng, phái đực, 8 - 10 tuần tuổi, chủng Swiss, trọng
lượng trung bình 20 ± 2g, mua tại Viện Pasteur Tp HCM, nuôi trong điều
kiện ổn định về thực phẩm, nhiệt độ phòng, chiếu sáng tự nhiên.

21

5.3 Phương tiện:
- Máy ly tâm IEC Centra-3C
- Cân phân tich Chyo Jupiter SD-200
- Cân điện tử 4 số lẻ Sartonius CP224S
- Cân điện tử Tanita 1140
- Kính hiển vi quang học Olympus
- Máy đo quang Spectronic 20D+.
Các thử nghiệm được tiến hành tại Phòng thí nghiệm khoa Y học cổ truyền -

Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Riêng phần giải phẫu mô học gan, thận
được tiến hành tại Khoa Giải Phẫu Bệnh của Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ
Chí Minh.
5.4 Nghiên cứu tác dụng loại độc và bảo vệ gan của cốm bổ xổ độc trên chuột
gây độc bằng CCl
4

Mục đích
Xác định tác dụng loại độc và bảo vệ gan của Cốm Bổ Xổ Độc (CBXĐ)
thông qua sự thay đổi trị số SGOT, SGPT trong huyết thanh và sự phục hồi cấu trúc
tế bào gan theo nguyên tắc của phương pháp Fedrich-Becker-1976.
Tiến hành
Ổn định chuột nhắt 3 ngày, lấy máu định lượng hoạt độ enzyme SGOT và
SGPT trước thí nghiệm. Chọn những chuột có giá trị GPT nằm trong khoảng bình
thường (59,65 ± 15,50 UI/l) và chia thành 5 lô, mỗi lô 10 chuột:
- Lô chứng (C): Cho chuột uống nước cất (thể tích 0,2ml/10g thể trọng chuột) mỗi
ngày vào thời điểm nhất định (8:00), liên tục trong 7 ngày.
- Lô bệnh lý (BL): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
cho mỗi chuột theo thể tích
0,05ml/10g thể trọng. Cho uống nước cất (thể tích 0,2ml/10g thể trọng chuột), liên
tục trong 7 ngày.

22

- Lô đối chứng (Nissel): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
cho mỗi chuột theo thể tích
0,05ml/10g thể trọng. Cho uống Nissel liều 20mg/kg thể trọng chuột, liên tục trong
7 ngày.

- Lô thử 1 (ĐT): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
theo thể tích 0,05ml/10g thể trọng.
Cho uống CBXĐ pha trong nước cất theo thể tích 0,2ml/10g chuột (10g/kg), liên tục
trong 7 ngày
- Lô thử 2 (DP+ĐT): cho chuột uống CBXĐ 7 ngày, sau đó tiêm phúc mô dung dịch
CCl
4
theo thể tích 0,05ml/10g thể trọng, tiếp tục cho chuột uống CBXĐ (10g/kg)
pha trong nước cất theo thể tích 0,2ml/10g chuột, liên tục trong 7 ngày.
Tại thời điểm 1ngày, 4 ngày và 7ngày sau khi gây độc, lấy máu định lượng
hoạt độ enzyme.
Cuối thí nghiệm (ngày thứ 7 sau gây độc), mổ lấy toàn bộ gan, cố định trong
formol 10%, gửi làm xét nghiệm mô học tại Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Thống
Nhất, thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp làm tiêu bản mô học
Cố định mẫu gan trong formol 10%.
Cắt mỏng mẫu mô gan
Khử nước trong mô trong máy tự động Leica.
Đúc khối nến.
Cắt mỏng khối nến từ 4 – 7 µ
Nhuộm mẫu với thuốc nhuộm Hematoxylin – Eosin.
Quan sát hình thái tế bào trên kính hiển vi Olympus B x 50.



23

5.5 Phương pháp thử tác dụng lợi tiểu của CBXĐ trên chuột gây độc gan bằng
CCl

4

Mục đích
Xác định thể tích nước tiểu chuột nhắt sau khi uống CBXĐ 1 giờ, 2 giờ, 3
giờ, 4 giờ và 24 giờ theo nguyên tắc của phương pháp Vallett cải tiến.
Tiến hành
Ổn định chuột 3 ngày, chia ngẫu nhiên thành 6 lô, mỗi lô 10 chuột
- Lô chứng (C): Cho chuột uống nước cất với lượng 0,3ml/10g thể trọng
- Lô bệnh lý (BL): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
cho mỗi chuột theo thể tích
0,05ml/10g thể trọng. Cho uống nước cất với lượng 0,3ml/10g
- Lô đối chứng 1 (Nissel): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
cho mỗi chuột theo thể tích
0,05ml/10g thể trọng. Cho uống Nissel liều 20mg/kg, thể tích 0,3ml/10g.
- Lô đối chứng 2 (Furosemid): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
cho mỗi chuột theo thể
tích 0,05ml/10g thể trọng. Cho uống Furosemid liều 16mg/kg, thể tích 0,3ml/10g.
- Lô thử 1 (ĐT): tiêm phúc mô dung dịch CCl
4
theo thể tích 0,05ml/10g thể trọng.
Cho uống CBK pha trong nước cất theo thể tích 0,3ml/10g chuột (0,5g/kg)
- Lô thử 2 (DP+ĐT): cho chuột uống CBXĐ 7 ngày, sau đó tiêm phúc mô dung dịch
CCl
4
theo thể tích 0,05ml/10g thể trọng. Cho chuột uống CBXĐ pha trong nước cất
(0,5g/kg) theo thể tích 0,3ml/10g.
Sau khi gây độc bằng CCl

4
3 ngày và 7 ngày, đo thể tích nước tiểu thu được
sau 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ và 24 giờ.

5.6 Phương pháp xác định độc tính cấp (theo Quy chế đánh giá tính an toàn và
hiệu lực của thuốc cổ truyền của Bộ Y tế -1996)
Mục đích

24

Xác định LD50 - liều gây chết 50% súc vật thử nghiệm
Tiến hành
Chia ngẫu nhiên chuột thử nghiệm làm 6 – 10 lô, mỗi lô 8– 12 chuột. Cho
chuột trong mỗi lô uống 1 liều duy nhất thuốc thử nghiệm (CBXĐ) theo thể tích
0,3ml/10g. Theo dõi hành

vi, hoạt động, tình trạng tiêu tiểu của chuột sau khi uống
thuốc, ghi nhận số chuột chết ở mỗi lô trong vòng 48h sau khi uống thuốc. Giải phẫu
chuột ngay sau khi chết, so sánh sự khác biệt về mặt đại thể của gan, thận, tim, phổi,
ruột so với 3 chuột bình thường không uống thuốc thử nghiệm.
Tính LD50 (nếu có) theo công thức Karber-Behrens

5.7 Phương pháp xác định độc tính bán trường diễn (theo Quy chế đánh giá tính
an toàn và hiệu lực của thuốc cổ truyền của Bộ Y tế – 1996)
Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của thuốc thử nghiệm đối với sự thay đổi trọng lượng,
một số chỉ tiêu huyết học, sinh hóa cơ bản của chuột nhắt sau khi dùng thuốc liên
tục 2 tháng.
Tiến hành
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thí nghiệm thành 2 lô, mỗi lô 10 con, có trọng

lượng ban đầu tương đương nhau (20 ± 2g). Mỗi ngày vào giờ nhất định (8:00 sáng)
cho mỗi chuột uống thuốc thử nghiệm liên tục trong 60 ngày:
1) Lô bình thường (BT): Uống nước cất, thể tích 0,2ml/10g
2) Lô nghiên cứu (NC): Uống CBXĐ pha trong nước cất, liều 10g/kg /kg thể
trọng, thể tích 0,2ml/10g
Lấy máu chuột trong cả 2 lô trước thí nghiệm, trước và sau khi uống thuốc 60
ngày để xét nghiệm các chỉ tiêu:
- Huyết học: số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hemoglobin, Hematocrit, thời gian đông
máu, thời gian chảy máu.
- Sinh hóa: GOT, GPT, Glucose, Ure, Protein toàn phần

25

5.8 Phương pháp xử lý thống kê
Dùng chương trình phân tích thống kê trên MS Excel để tính các trị số:
- Giá trị trung bình của mẫu:
N
X
X
N
i
i

=
=
1

- Độ lệch chuẩn
)1(
)(

2


==

N
XX
SSD
i

- Giới hạn tin cậy ở 95% (N<30: phân phối Student)
.306.2306.2 ×=×=
N
S
SEMxSt
α

Trong đó:
-
xSt
α
: giới hạn dưới.
+
xSt
α
: Giới hạn trên.
- Khoảng tin cậy của giá trị trung bình:
),( xStXxStXxStX +−=±
ααα


So sánh giá tr

trung bình d

li

u t
ươ
ng

ng t

ng c

p (N < 30, m

u ph

thu

c)
) 3,2,1( NiYXD
iii
=

=

N
D
D

N
i
i

=
=
1

)1(
)(
1
2


=

=
N
DD
S
N
i
i
D

×