Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nghiên cứu biện pháp kỹ thuật bảo quản trụ mầm của một số loài cây rừng ngập mặn trong khu dự trữ sinh quyền cần giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 90 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






BÁO CÁO NGHIỆM THU


Đề tài: “NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT BẢO
QUẢN TRỤ MẦM CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY RỪNG
NGẬP MẶN TRONG KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
CẦN GIỜ”






















Thành phố Hồ Chí Minh
5/2007




2
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH











BÁO CÁO NGHIỆM THU




Đề tài: “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật bảo quản trụ mầm của
một số loài cây rừng ngập mặn trong Khu Dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ”



Chủ nhiệm đề tài : TS. Viên Ngọc Nam
Cộng tác viên : Th.S Huỳnh Đức Hoàn
Th.S Trần Thị Kiều Oanh
KS. Phạm Văn Quy
KS. Nguyễn Sơn Thụy
KS. Phan Văn Trung











i
MỤC LỤC


Chương 1: MỞ ĐẦU 1

Đặt vấn đề 1
Chương 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 6
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10
3.1. Mục tiêu
3.2. Nội dung 10
3.3. Phương pháp nghiên cứu 11
3.3.1. Thông tin về trụ mầm của từng loài: Trụ mầm của Đước, Đưng, Dà
vôi, Dà quánh. 11
3.3.2. Điều tra sản lượng trái 12
3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu 12
3.2.2.4. Tỉ lệ sống ở các phần khác nhau của trụ mầm 15
3.2.2.5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản trụ mầm của 4 loài cây
rừng ngập mặn: Đước, Đưng, Dà quánh, Dà vôi 17
3.4. Xử lý số liệu 18
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Các thông tin về trụ mầm 19
4.1.1. Trọng lượng của các trụ mầm 19
4.1.2. Hàm lượng nước của trụ mầm 20
4.1.3. Trọng tâm của trụ mầm 22
4.1.4. Kích th
ước của các trụ mầm 23
4.2. Sản lượng trụ mầm rơi 26
4.2.1. Các thông tin về các ô thí nghiệm 26
4.2.2. Tổng lượng trụ mầm rơi theo vùng và vị trí 27
4.3. Phương pháp thu hái trụ mầm 31

ii
4.3.1. Tỉ lệ nảy mầm 31

4.3.2. Tỉ lệ sống 34
4.3.2.1. Tỉ lệ sống sau 1 năm 34
4.3.2.2. Tỉ lệ sống sau 2 năm 35
4.3.3. Chiều cao cây 35
4.3.3.1. Chiều cao cây sau 1 năm 35
4.3.3.2. Chiều cao cây sau 2 năm 36
4.4. Tỉ lệ sống ở các phần khác nhau của trụ mầm Đưng 36
4.4.1. Tỉ lệ nảy chồi 36
4.4.2. Tỉ lệ số cây nảy chồi 38
4.4.3. Số lượng chồi trên cây 39
4.4.4. Sinh trưởng chiề
u cao chồi 40
4.5. Tỉ lệ sống ở các phần khác nhau của trụ mầm Đước 41
4.5.1. Tỉ lệ nảy chồi 41
4.5.2. Chiều cao cây chồi 42
4.6. Phương pháp bảo quản trụ mầm 42
4.6.1. Bảo quản Đước (Rhizophora apiculata) 42
4.6.2. Bảo quản Dà vôi (Ceriops tagal) 46
4.6.3. Bảo quản Dà quánh (Ceriops decandra) 49
4.6.4. Bảo quản Đưng (Rhizophora mucronata) 51
4.7. Quy trình kỹ thuật tạm thời thu hái và bảo quản trụ mầm cây
Đước đôi,
Đưng, Dà vôi, Dà quánh 55
Chương 5: KẾT LUẬN 58








iii
Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Chất lượng thu hái trụ mầm của Dà vôi.
Bảng 2.2: Tỉ lệ nảy mầm của trụ mầm Dà vôi theo các cách tồn trữ.
Bảng 4.1: Hàm lượng nước trong các trụ mầm.
Bảng 4.2: Phân tích các chỉ tiêu thống kê về trọng lượng của trụ mầm của 4
loài cây ngập mặn.
Bảng 4.3: Kích thước trụ mầm của 4 loài cây ngập mặn.
Bảng 4.4
: Phương trình tương quan giữa trọng lượng với các nhân tố của
trụ mầm.
Bảng 4.5: Thông tin về các ô nghiên cứu.
Bảng 4.6: Lượng trụ mầm rơi theo vùng trong năm 2005 và 2006.
Bảng 4.7: Lượng trụ mầm Đước rơi trung bình theo tháng/năm/vùng.
Bảng 4.8: Lượng trụ mầm rơi theo tháng trong năm.
Bảng 4.9: Phân tích biến lượng tỉ lệ nảy mầm sau 1 năm giữa các cách thu hái.
Bảng 4.10: So sánh tỉ lệ
sống theo các vị trí bẻ trụ mầm.
Bảng 4.11: Chiều cao của chồi Đưng sau 1 năm.
Bảng 4.12: Tỉ lệ sống theo thời gian của Đước bảo quản.
Bảng 4.13: Tỉ lệ sống theo thời gian của Đước bảo quản.

Danh mục các hình
Hình 2.1: Hình thái trái và trụ mầm của cây rừng ngập mặn thuộc Họ Đước.
Hình 3.1: Bẫy thu trụ mầm rơi ở trong r
ừng.
Hình 3.2: (a) Thu hái trụ mầm ở trên cây (b) Thu trụ mầm bằng cách rung cây
Hình 3.3: Thu trụ mầm trên mặt nước.

Hình 3.4: Trụ mầm Đưng bẻ gãy theo các nghiệm thức thí nghiệm.
Hình 4.1: Trụ mầm Dà vôi (Ceriops tagal).
Hình 4.2: Kích thước trụ mầm của Đước.
Hình 4.3: Trụ mầm Đưng.

iv
Hình 4.4: Đước trồng sau 1 năm của các nghiệm thức thu hái.
Hình 4.5: (a) Chồi non bị khô (b) Trụ mầm 1/3 ngọn bị cua cắn
Hình 4.6: Chồi Đưng của 2/3 gốc sau 1 năm.
Hình 4.7: Số chồi Đưng trên 1gốc.
Hình 4.8: Các phương pháp bảo quản trụ mầm.
(a) Dưới bóng cây (b) Trong nhà lá và túi nylon
(c) Trên sàn đất (d) Che phủ bởi cát
Danh mục các đồ thị
Đồ thị 4.1: Vị trí trọng tâm của các trụ mầm.
Đồ thị 4.2: So sánh kích th
ước trụ mầm của 4 loài cây ngập mặn.
Đồ thị 4.3: Lượng trụ mầm rơi trung bình theo vùng trong 2005 - 2006
Đồ thị 4.4.: Lượng mưa và trụ mầm rơi từ 10/2004 – 12/2006
Đồ thị 4.5: Tỉ lệ nảy mầm của Đước theo cách thu hái.
Đồ thị 4.6: Đồ thị phân tích Anova tỉ lệ sống của trụ mầm Đước theo các
nghiệm thức và số ngày bảo quản.
Đồ thị 4.7: Tỉ lệ
sống của Đước theo cách và ngày bảo quản.
Đồ thị 4.8: Đồ thị kiểm tra (LSD) tỉ lệ sống trung bình của Đước
theo ngày bảo quản.
Đồ thị 4.9: Trung bình tỉ lệ sống theo các nghiệm thức bảo quản Dà vôi.
Đồ thị 4.10: Trung bình tỉ lệ sống Dà vôi theo ngày theo LSD.
Đồ thị 4.11: Trung bình tỉ lệ sống Dà quánh theo nghiệm thức ngày theo LSD.
Đồ thị 4.12: Tỉ lệ sống của Dà quánh theo cách và ngày bảo quản.

Đồ
thị 4.13: Đồ thị ANOVA tỉ lệ sống Đưng theo nghiệm thức và ngày
bảo quản.

Đồ thị 4.14: Trung bình tỉ lệ sống Đưng theo nghiệm thức theo LSD.
Đồ thị 4.15: Trung bình tỉ lệ sống của Đưng theo ngày theo LSD.
Đồ thị 4.16: Tỉ lệ sống của 4 loài cây theo số ngày bảo quản.



v
PHỤ LỤC

Phụ bảng 1: Trọng lượng (g) các đoạn của trụ mầm
Phụ bảng 2: Phân tích ANOVA trụ mầm rơi theo tháng trong năm
Phụ bảng 3: Phân tích ANOVA trụ mầm rơi theo vị trí (trong và ngồi bìa
rừng)
Phụ bảng 4: Phân tích trung bình theo LSD
Phụ bảng 5: Phân tích ANOVA cách thu trái theo tỉ lệ nảy mầm
Phụ bảng 6: Tỉ lệ nảy mầm trung bình theo các nghiệm thức và ngày
Phụ bảng 7: Kiểm tra tỉ lệ
nảy mầm với các nghiệm thức theo LSD
Phụ bảng 8: Kiểm tra tỉ lệ nảy mầm theo thời gian theo LSD
Phụ bảng 9: Tỉ lệ sống Đước theo cách thu hái sau 1 năm
Phụ bảng 10: Tỉ lệ sống trung bình của Đước theo cách thu hái
Phụ bảng 11: Phân tích tỉ lệ sống trung bình của Đước theo LSD
Phụ bảng 12: Phân tích Anova tỉ lệ sống của Đước bảo quản
Phụ bảng 13: Bảo quản Dà qnh
Phụ bảng 14: Bảo quản
Đưng

Phụ bảng 15: Tương quan tỉ lệ sống cũa Đưng theo thời gian bảo quản (ngày)
Phụ hình 1: Ẩm độ của trụ mầm Đước theo thời gian bảo quản
Phụ hình 2: Ẩm độ của Dà vơi theo thời gian bảo quản
Phụ hình 3: Ẩm độ của Đưng theo thời gian bảo quản
Phụ hình 4: Ẩm độ của Dà qnh theo thời gian bảo quản





1
Chương 1: MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Cần Giờ có diện tích tự nhiên là 71.361 ha, trước chiến tranh nơi đây là
rừng ngập mặn với các loài cây gỗ lớn, giai đoạn 1965-1970 rừng bị hủy hoại
bởi chất độc hóa học, môi trường bị thay đổi, đất đai bị hoang hóa, nguồn thủy
sản bị giảm sút. Từ năm 1978 đến nay đã khôi phục lại hàng chục ngàn hécta
rừng Đước đôi (
Rhizophora apiculata) và nhiều loài cây ngập mặn đã tái sinh
tự nhiên, qua đó rừng đã góp phần cải thiện môi trường sống cho con người và
các loài động thực vật. Đước đôi (Rhizophora apiculata) là loài cây được chọn
để trồng lại rừng ở Cần Giờ là do cây sinh trưởng mạnh, phù hợp với điều kiện
tự nhiên ở địa phương, đã góp phần khôi phục thành công rừng ngập mặn trong
thời gian ngắ
n. Hơn nữa, đây là loài cây có giá trị kinh tế cao, dễ trồng và
nguồn giống sẵn có ở Cà Mau lúc bấy giờ và hiện nay có nhiều giống ở Cần
Giờ. Đến nay, rừng Đước đã sinh trưởng và phát triển tốt trên địa bàn huyện
Cần Giờ, rừng đã và đang phát huy vai trò phòng hộ, cảnh quan, môi trường.
Trứơc đây thông qua công tác chăm sóc tỉa thưa rừng hàng năm, rừng ngập

mặn Cần Giờ
đã cung cấp gỗ, hàng chục ngàn stere củi cho chất đốt, cừ cột
dùng trong xây dựng cho nhân dân trong huyện và các tỉnh phụ cận nhất là
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Rừng ngập mặn Cần Giờ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ môi trường cho Cần Giờ cũng như Thành phố và các vùng phụ
cận như điều hoà khí hậu, cung cấp oxy, ngăn chặn bố
c hơi nước mặn từ biển,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế sự xâm nhập mặn, là lá phổi xanh, trái
thận lọc nước trước khi thải ra biển, đã góp phần cải thiện môi trường cho
Thành phố, là nơi nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái cho nhân dân Thành
phố cũng như khách tham quan trong và ngoài nước.
Trong thời gian qua, đánh giá tình hình trồng rừng trong giai đoạn 1978 -

2
1991 chỉ đạt tỉ lệ sống 57% (V. N. Nam và cs, 1991). Việc tổng kết, nghiên cứu
chọn giống, thu lượm trụ mầm, bảo quản trụ mầm của loài cây Đước chưa được
quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện mà chỉ có một số công
trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề kỹ thuật như trồng rừng, tái sinh, tỉa
thưa rừng Đước đôi. Đặc biệt sau 1995, việc trồng r
ừng ở Cần Giờ có đa dạng
các loài cây hơn thì việc nghiên cứu công tác giống, cách thu hái, sản lượng,
chất lượng trụ mầm, thời gian thu hái trụ mầm nhiều loài cây cần được quan
tâm hơn để sử dụng giống có chất lượng, tập trung thời gian thu hái và bố trí
thời vụ trồng cho thích hợp trên cơ sở khoa học.
Từ những hạn chế trên, việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật bảo quản trụ mầm của một số loài cây rừng ngập mặn trong Khu Dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
” là việc làm cần thiết để góp phần vào

cách bảo quản trụ mầm đơn giản, ít tốn kém, biết thời vụ thu hái để người dân
có thể áp dụng và phổ biến rộng rãi. Ngoài ra biết được thời gian trụ mầm chín
trong năm tạo điều kiện chủ động cho việc lên kế hoạch thu lượm trụ mầm và
trồng rừng. Đồng thời cũng xác định các cách thu hái trụ mầm có ch
ất lượng
cao, góp phần vào việc bảo quản lâu cũng như việc trồng rừng được thành công.
Các thông tin của trụ mầm về định lượng sẽ giúp cho các nhà quản lý, cán bộ kỹ
thuật lâm nghiệp biết để tính toán sản lượng giống, chất lượng trụ mầm để đem
đi trồng cũng như tiết kiệm và giảm chi phí trồng rừng, giúp các nhà khoa học
trong chương trình nghiên cứu lai tạo, hiệ
n tượng học của trụ mầm trong tương
lai.








3
Chương 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bảo quản là sự giữ gìn những hạt sống trong thời gian từ khi thu hái đến
khi gieo ươm (Holmes & Buszewics, 1956 được trích dẫn bởi Willan R. L,
1985). Việc gieo ươm tùy thuộc vào ngày trồng theo từng loài cây nhưng do
điều kiện thời tiết hay yếu tố nào đó người ta không thể trồng ngay đúng ngày
nên cần phải bảo quản hạt giống để khi có đủ điều kiện thì trồng.
Việc b

ảo quản hạt giống cây rừng đã có nhiều tài liệu nghiên cứu như
của Holmes & Buszewics (1956), Magini (1962), Stein và cs (1974), Wang
(1974), Barner (1975b) nhưng những nghiên cứu trên thường tập trung những
loài cây ở ôn đới được dẫn bởi Willan R. L (1985), những cây ở vùng nhiệt đới
còn hạn chế.
Đa số những loài cây nhiệt đới có hạt ưa ẩm nhanh chết, nơi có điều kiện
thuận lợi quanh năm cho hạt nảy mầm ngay là do độ
ẩm và nhiệt độ cao, còn ở
ôn đới do có mùa lạnh nhiệt độ xuống thấp cũng là điều kiện tốt để bảo quản
giống. Đối với các loài cây nông nghiệp đã có nhiều nghiên cứu bao quát hơn
và từ đó cũng đóng góp những nguyên tắc cơ bản chung cho cây nông nghiệp
và lâm nghiệp. Jutice và Bass (1979) cũng đã có những đóng góp nhất định
trong vấn đề này trong cuốn “Những nguyên tắc và phươ
ng pháp bảo quản hạt
giống” trong đó có trích nhiều thông tin bổ ích của Rober (1972), Harrington
(1970, 1972, 1973) trích dẫn bởi Willan R. L , 1985).
Về bảo quản dài hạn để phục vụ công tác bảo tồn gien cũng đã được
nhiều tác giả nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu bảo quản hạt giống trong lâm
nghiệp thường chú trọng với các loài cây trên đất liền nhưng đối với những loài
cây rừng ngập mặn thì những nghiên cứu b
ảo quản giống thì lại càng ít hơn.
Trong lâm nghiệp hay nông nghiệp người ta thường bảo quản hạt giống
để cung cấp cho những năm cây rừng cho giống ít hay chủ động trong công tác
giống. Những phương pháp thường dùng là bảo quản ở nhiệt độ thấp, độ ẩm và

4
oxi hoá thấp để nhằm giữ cho hạt giống ở trong trạng thái ngủ. Với các giống
cây rừng ở vùng ôn đới thì công việc bảo quản giống có thuận lợi hơn do có
mùa lạnh nhiệt độ xuống thấp nên chi phí bảo quản cũng ít tốn kém hơn so với
các nước ở vùng nhiệt đới phải sử dụng máy nhiệt độ để bảo quản. Đối với cây

rừng ngập m
ặn thì các trụ mầm dễ bị phá hủy hơn do mất ẩm độ, do đó nên
việc trồng rừng ngay sau khi thu hái trụ mầm từ trên cây thì kết quả hơn. Điều
này cho thấy rằng việc giữ ẩm độ của trụ mầm là yếu tố quan trọng trong việc
bảo quản trụ mầm (Jitt K., 1988).
Các cây trong rừng ngập mặn đa số thuộc họ Rhizophoraceae nên việc
bảo qu
ản giống không phải là bảo quản trái của cây mà là bảo quản trụ mầm
(vivipary) chính là cây con đã được nảy mầm trên cây do các phôi trong trụ
mầm liên tục phát triển và không có thời gian ngủ (Tomlinson, 1986; Jitt. K,
1988) các tác giả này cũng cho rằng việc nảy mầm nhanh của hạt là phổ biến ở
cây rừng mưa nhiệt đới do đó thời gian sống của hạt giống thường không lâu,
vào khoảng vài tuần lễ.








Niti Rittibhonbhun và cs (1990) đã cho biết thời gian trồng rừng ở tỉnh
Trang, miền Nam của Thái Lan là từ tháng 4 - 7, trồng rừng ngay sau khi thu
lượm trụ mầm không quá một tuần thì tỉ lệ thành rừng sẽ cao.
Jitt Kongsangchai (1988) đã nghiên cứu thời gian trụ mầm rụng của một

Trái
Vòng cổ
Trụ mầm
Hình 2.1: Hình thái trái và trụ mầm của cây rừng ngập mặn thuộc Họ Đước


5
số loài cây rừng ngập mặn cho thấy thời gian ra trái giữa các tỉnh Ranong,
Pattani và Trad ở Thái Lan có khác nhau là do thời gian ra hoa, điều kiện khí
hậu, đặc biệt là lượng mưa khác nhau. Lượng trụ mầm rơi nhiều nhất trong
tháng mà có lượng mưa cao nhất. Trong khi đó thì Duke và cs (1984) cũng
nghiên cứu thời gian ra hoa của cây rừng ngập mặn ở Úc cho thấy hầu hết các
loài cây ngập mặn ra hoa chính vào mùa hè khô trước mùa mưa và trái rụng
trong những tháng có lượng mưa
đạt đỉnh cao.
Siddiqi N. A và cs (1993) đã hướng dẫn gieo ươm cây rừng ngập mặn
trong vườn ươm ở Bangladesh đã đề cập đến 17 loài cây trong đó loài Đưng,
trụ mầm Đưng chín thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 9, chiều dài của trụ
mầm biến động từ 40 – 60 cm, có 12 – 18 trụ mầm/kg, trụ mầm bắt đầu nảy
mầm trong vòng 1 tuần lễ và 100% trụ mầm nảy mầm sau 3 tuần, sau 10 tháng
cây cao 1 – 1,25 m. Trụ
mầm loài Dà quánh có nhiều vào tháng 6 - 7, chiều dài
trụ mầm từ 10 - 12 cm, một ký có 200 - 250 trụ mầm. Sau 5 tuần trồng, tỉ lệ nảy
mầm là 95%, sau 10 tháng cây cao 30 cm, tỉ lệ sống khoảng 80 -90% khi bứng
cây đem trồng, tỉ lệ sống trồng bằng cây con cao hơn trồng trực tiếp bằng trụ
mầm do đó cần ươm cây để trồng.
Dioscoro M. Melana, Joseph Atchue III, Calixto E. Yao, Randy
Edwards, Emma E. Melana, Homer I. Gonzales (2000), cũng đã nghiên cứu
làm vườn ươm và cách trồng cây r
ừng ngập mặn ở Philippine và cho rằng việc
thu hái trái thường tập trung vài tháng trong năm, thời điểm đỉnh để thu hái trụ
mầm biến động theo vùng và thời gian.
Qureshi M. Tahir (1990) đã trồng thực nghiệm trồng rừng ngập mặn ở
Pakistan hay Siddiqi N.A, Islam M.R, Khan M.A.S, Shahidullah.M (1993,
2001) đã nghiên cứu cách gieo ươm cây rừng ngập mặn trong vườn ươm ở

Bangladesh. Nhìn chung công việc nghiên cứu gieo ươm, kỹ thuật trồng rừng
ngập mặn
đã được nhiều tác giả ở nhiều nước nghiên cứu nhưng việc bảo quản
các trụ mầm của cây rừng ngập mặn thì còn hạn chế.


6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Về nghiên cứu giống cây lâm nghiệp ở Việt Nam đã được nhiều tác giả
nghiên cứu như loài cây Keo lá tràm, Bạch đàn, Keo tai tượng, Sao, Dầu …,
Công ty Giống và Phục vụ trồng rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cũng đã xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến kỹ thuật giống cây rừng.
Riêng về rừng ngập mặn cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu đế
n hệ sinh thái
rừng ngập mặn như Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị sản (1993), Phan
Nguyên Hồng và cọng sự (1999), Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền
(1987), Nguyễn Văn Thôn và Lâm Bỉnh Lợi (1972), Viên Ngọc Nam (1994,
1996, 1998, 2004), Hoàng Văn Thơi (2001) cũng đã nghiên cứu nhiều vấn đề
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, trong đó có đề cập nhiều đến giải phẫu, sinh
lý, kỹ thuật trồng rừng ngập mặn, sinh thái, sinh khối … Vũ Văn Cương (1964)

ng đã nghiên cứu các quần xã thực vật rừng ngập mặn của vùng Vũng Tàu và
Cần Giờ.
Trong khi theo dõi hiện tượng học của loài Đước đôi ở Lâm viên Cần
Giờ, Lê Thị Trễ (1996) đã nêu chu trình sinh sản của Đước đôi theo tháng
nhưng chưa có số liệu đầy đủ về lượng trụ mầm rơi trong các tháng 7, 8 và 9.
Okawa Satosi, Hatori Sinji và Kogo Motohiko (1996), nghiên cứu điều
kiện tốt nhất để bả
o quản giống cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) lấy giống
ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình cho thấy cây ra rễ tốt nhất ở nhiệt độ từ 20 –

40
0
C với điều kiện chiếu sáng và ẩm trong phòng thí nghiệm. Hạt được cất giữ
sau 3, 6, 12 tháng có tỷ lệ ra rễ tương tự nhau. hạt được bảo quản tốt nhất trong
điều kiện nhiệt độ từ - 25
0
C đến 9
0
C, không khí khô và để trong tối.
Lê Hữu Đức (1973) trong luận án tốt nghiệp Kỹ sư Thủy Lâm đã nghiên
cứu tái tạo Rừng Sát miền Đông Nam phần trong đó có nghiên cứu đến kỹ
thuật trồng trụ mầm ở các độ sâu và nghiêng khác nhau cũng như sinh khối một
số loài cây ở khu vực rừng ở Chí Linh, Vũng Tàu cho thấy không có sự khác
nhau giữa cách trồng trụ mầm đứng hay nghiêng và độ sâu khác nhau.
Lê Thị Trễ (2002) trong lu
ận án tiến sĩ nông nghiệp cũng đã nghiên cứu

7
hiện tượng học sinh sản của một số loài cây ngập mặn chủ yếu ở một số vùng
ven biển Việt Nam gồm của 8 loài cây là Đâng, Vẹt dù, Vẹt đen, Trang, Sú
cong, Cóc trắng, Cóc đỏ và Cóc hồng.
Vũ Anh Tuấn, Barry Clough và cs trong cuốn Sổ tay thực hành kỹ thuật
nuôi tôm - Rừng kết hợp, Tài liệu dành cho ngư dân, Dự án FIS/94/12 “Các mô
hình nuôi tôm kết hợp rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long” ACIAR và
B
ộ Thủy sản đã hướng dẫn cho người dân chọn giống là chọn những trái Đước
từ những cây lâu năm, cao, to, không có sâu bệnh; về bảo quản trái Đước cần
giữ trong mát và tưới nước mặn thường xuyên để chúng không bị héo. Thời
gian bảo quản không nên kéo dài quá hai tháng.
Chan Hung Tuck (1990) đã đề xuất cách trồng rừng ở Cần Giờ bằng cách

trồng trực tiếp các trụ mầm của loài Đước,
Đưng. Tác giả đã nêu lên cách nhận
biết trụ mầm đã chín bằng cách các vòng cổ nối liền với qủa và trụ mầm có
màu khác nhau (Chan H. T, 1990 và Dioscoro M. Melana và cs, 2000) và thu
hoạch trụ mầm thì thu lượm ở dưới sàn rừng hay trên cây. Khi trồng rừng cần
phải lựa chọn trụ mầm còn tốt để trồng, bỏ những trụ mầm bị loài Poecilips
fallax đục lỗ trong trụ mầm bằng cách thấy phân của sâu thả
i ra bên ngoài.
Dự án bảo vệ và phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt
Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) đã đưa ra tiêu chuẩn khi
thu mua trái Đước để trồng rừng của dự án như sau:
- Trụ mầm phải còn sống, không bị khô, không gãy dập
- Trụ mầm phải rụng tự nhiên từ cây bố mẹ và vỏ có màu xanh xám/đen
(Trụ mầm màu xanh còn đang ở trên cây thì không phù hợp bởi vì chúng
ch
ưa đủ độ chín).
- Trụ mầm phải thẳng không cong queo (không chấp nhận trụ mầm cong,
gãy).
- Độ dài của trụ mầm phải đạt ít nhất 21 cm trở lên.
- Đường kính trụ mầm ít nhất từ 1cm trở lên.

8
- Lá mầm của trụ mầm chưa phát triển (không chấp nhận những trụ mầm
mà lá mầm đã bắt đầu phát triển vì chúng quá già).
- Ngọn của trụ mầm, đầu lá mầm phải còn nguyên vẹn (không bị gãy, hư
hỏng).
- Trụ mầm không bị sâu bệnh, côn trùng cắn phá.
- Không có các tổn thương, hư hỏng có thể nhìn thấy được tại bất kỳ
phần nào của trụ mầm.
Đặ

ng Công Bửu (2005) đã mô tả hình thái, phân bố cây Dà vôi (Ceriops
tagal) trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tác giả cũng mô tả đặc điểm hình
thái, tính chất hoá lý của đất nơi Dà vôi mọc trong tự nhiên tại Cà mau và Bạc
Liêu, đã nghiên cứu chất lượng trụ mầm của Dà vôi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Chất lượng thu hái trụ mầm của Dà vôi

Bình quân số trụ mầm
đạt chất lượ
ng
Bình quân số trụ mầm
không đạt chất lượng
Bình
quân
trụ
mầm/kg
Số
lượng
% Số
lượng
Trọng
lượng
%
Trọng
lượng
Số
lượng
% Số
lượng
Trọng
lượng

%
Trọng
lượng
174 139 79,8 801,3 80,1 35 20,1 198,6 19,8

Như thế qua nghiên cứu cho thấy số lượng trụ mầm thu lượm trong tự
nhiên chỉ có 79,8% trụ mầm là đạt chất lượng để trồng rừng. Dà vôi thay lá
quanh năm, có 2 vụ trái cho trụ mầm là vào tháng 5 và tháng 8 nhưng tập trung
nhiều nhất là tháng 8. Qua nghiên cứu số lượng trụ mầm rơi trong các bẫy
lượng rơi cho thấy số lượng trụ mầm tùy thuộc vào kích cở đường kính của cây
cho trái, ở cấp kính 4 – 6 cm thì cho 0,64 t
ấn/ha/năm trong khi đó cấp kính 6 –
8 cm thì sản lượng trụ mầm nhiều hơn là 1,42 tấn/ha/năm. Tốt nhất là thu lượm
trụ mầm trong các quần thụ tự nhiên có đường kính (D
1,3
) lớn hơn 6 cm. Tác
giả đã bảo quản trụ mầm trong 5 tuần và cho thấy kết quả ở bảng sau:



9
Bảng 2.2: Tỉ lệ nảy mầm của trụ mầm Dà vôi theo các cách tồn trữ

Bình quân 3 lần lập lại về tỉ lệ nảy mầm (%)
theo thời gian tồn trữ
Phương pháp tồn trữ
3 ngày 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần 5 tuần
Trong bóng râm
không tưới
96,7 95,7 94,7 94,2 92,7 88,3

Trong bóng râm có
tưới
97,7 95,7 95,0 96,7 95,3 90,7
Ngâm trong nước có
triều ngập
97,0 94,7 94,3 90,0 86,3 51,7

Cho đến nay việc nghiên cứu bảo quản giống cây rừng ngập mặn ở Việt
Nam có công trình của Võ Thị Lệ Tâm (2002) về bảo quản trái Mấm trắng
(Avicennia alba) là tương đối đầy đủ theo cách tiếp cận của thế giới về bảo
quản giống, nhưng với trái Mấm trắng, thực ra đây cũng là việc bảo quản cây
con (hiện tượng bán thai sinh - cryptovivipary).
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về rừ
ng ngập mặn ở Việt Nam có
nhiều nhưng phần bảo quản hay các thông tin về định lượng cho các trụ mầm
của cây rừng ngập mặn còn tản mạn và hạn chế.



















10
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
- Xác định được biện pháp bảo quản trụ mầm của một số loài cây rừng ngập
mặn được lâu, đơn giản và ít tốn kém nhằm phục vụ công tác trồng rừng và
phổ biến cho dân.
- Dự báo được sản lượng trụ mầm sản xuất tương ứng với vị trí và khu vực
khác nhau ở Cần Giờ.
- Xác định thời gian trụ mầm chín và phương pháp thu hái trụ m
ầm có chất
lượng cao.
- Nắm bắt thông tin về trụ mầm của 4 loài cây nghiên cứu như: trọng lượng,
ẩm độ, kích thước, trọng tâm …
3.2. Nội dung
Tập trung nghiên cứu vào 4 loài cây rừng ngập mặn có trụ mầm phổ biến tại
Cần Giờ là Đước (Rhizophora apiculata), Dà vôi (Ceriops tagal), Dà quánh
(Ceriops decandra), Đưng (Rhizophora mucronata). Nội dung nghiên cứu
gồm:
1. Nắm bắt thông tin về trụ mầm của từng loài: Trọ
ng lượng 1.000 trụ mầm, số
lượng trụ mầm/kg, chiều dài và đường kính chỗ lớn nhất của trụ mầm, độ
ẩm của trụ mầm, xây dựng các mối tương quan giữa chiều dài trụ mầm với
trọng lượng …
2. Điều tra sản lượng trái theo cấp tuổi, vị trí và xác định tỉ lệ và lượng trái đạt
tiêu chuẩn (theo tiêu chuẩn dự án trồng rừng tại

Đồng bằng sông Cửu Long
của Ngân hàng Thế giới) để trồng rừng. Thời kỳ rụng của trụ mầm để xác
định thời điểm thu hái giống trong năm.
3. Phương pháp thu hái (trên cây, trên sàn rừng, trên mặt nước). Đánh giá thông
qua tỉ lệ sống của trụ mầm thu hái và trồng trong thời gian 1 năm.

11
4. Tỉ lệ sống ở các phần khác nhau của trụ mầm
- Theo dõi thời gian nảy mầm
- Tỉ lệ sống của các phần của trụ mầm
5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản trụ mầm của 4 loài cây rừng ngập
mặn Đước, Đưng, Dà quánh, Dà vôi bằng các thí nghiệm được bố trí theo
thống kê toán học. Kết quả so sánh dựa vào tỉ lệ sống của các trụ mầm theo
thời gian c
ủa từng loài trên các nghiệm thức khác nhau.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận chủ yếu của đề tài là thực nghiệm, định lượng, phân tích và so
sánh giữa các nghiệm thức, từ đó rút ra kết luận. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên
cứu đơn giản, ít tốn kém với các nguyên vật liệu có sẳn tại địa phương để sau
này có thể triển khai rộng rãi đến người dân.
- Sử dụng phương pháp củ
a cơ quan kiểm tra hạt giống quốc tế ISTA
(International Seed Test Agency) để thu thập thông tin của các trụ mầm như
trọng lượng của 1kg trụ mầm, trọng lượng 1.000 trụ mầm, chiều dài, đường
kính nơi lớn nhất của trụ mầm,
Các thông tin về trụ mầm của một số loài cây rừng ngập mặn Cần Giờ
được bố trí tính toán bằng cách đo, cân, mô tả, chụp hình.
3.3.1. Thông tin về trụ
mầm của từng loài: Trụ mầm của Đước, Đưng, Dà
vôi, Dà quánh.

a. Bố trí thí nghiệm
 Trọng lượng (Ðước, Đưng lấy 50 trụ mầm, Dà vôi và Dà quánh lấy mỗi
loài 100 trụ mầm). Dùng công thức tính của ISTA để tính toán. Cân 8
mẫu, đối với Đưng và Đước cân mỗi lần 50 trụ mầm, đối với Dà vôi và
Dà quánh cân mỗi lần 100 trụ mầm, từ đó tính ra độ lệch chuẩn, hệ s

biến động và giá trị trung bình. Nếu hệ số biến động trong 8 lần cân nhỏ
hơn 4 thì giá trị trung bình được chấp nhận, nếu lớn hơn 4 thì phải cân
thêm 8 mẫu nữa và tính lại độ lệch chuẩn cho cả 16 mẫu.

12
 Hàm lượng nước của trụ mầm (mỗi loài 5 trụ mầm) đem về phòng thí
nghiệm để sấy ở nhiệt độ 103
0
C trong thời gian từ 17-20 giờ và tính toán
hàm lượng nước theo công thức:
Hàm lượng nước % = Trọng lượng ban đầu – Trọng lượng khô
Trọng lượng ban đầu
 Cân, đo và tính trọng tâm của trụ mầm: Trụ mầm được đo chiều dài và
đường kính. Trụ mầm chia làm 5 đoạn có chiều dài bằng nhau và đo
đường kính ở giữa đoạn.


Đo chiều dài, đường kính trụ mầm
 Ðiều kiện thí nghiệm: Trụ mầm, cân điện tử, thước đo, thước Palmer
điện tử
b. Các chỉ tiêu theo dõi
Trọng lượng 1.000 trụ mầm, số lượng trụ mầm/kg, trọng lượng bình quân
của trụ mầm, chiều dài và đường kính bình quân của trụ mầm, vị trí trọng
tâm của trụ mầm, hàm lượng nước.

3.3.2. Điều tra sản lượng trái
Điề
u tra sản lượng trái theo vị trí và xác định lượng trái đạt tiêu chuẩn
(theo tiêu chuẩn của Dựa án WB) để trồng rừng. Thời kỳ rụng của trụ mầm để
xác định thời điểm thu hái giống trong năm.
- Thời gian: 27 tháng
3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp thu hoạch trụ mầm trên các bẫy lượng rơi có kích
thước 1 m
2
(1 m x 1 m). Từng tháng thu các trụ mầm trong bẫy và phân chia
chất lượng trụ mầm theo tiêu chuẩn đạt và không đạt khi đem trồng rừng
(theo dự án trồng rừng của Ngân hàng Thế giới), dựa theo kích thước chiều
dài, đường kính chỗ lớn nhất và chất lượng của trụ mầm. Trên cơ sở số liệu
tính toán sản lượng trụ mầm theo 3 vùng khác nhau, vị trí bìa rừng và trong
rừng theo từng tháng trong năm. Thời gian theo dõi là 27 tháng.

13
3.2.2.2. Mô tả thí nghiệm: Thí nghiệm nhằm điều tra sản lượng trụ mầm của
Đước theo cấp tuổi, vị trí và xác định lượng trái đạt tiêu chuẩn để trồng
rừng. Thời kỳ rụng của trụ mầm để xác định thời điểm thu hái giống trong
năm.
- Đối tượng thí nghiệm: Loài cây Đước
• Công thức thí nghiệm: Bố trí theo 3 vùng (phía Bắc, giữa và phía Nam
của huyện), trên m
ỗi vùng bố trí 3 khu rừng có tuổi khác nhau, mỗi khu
rừng bố trí 2 vị trí (3 lần lập lại). Mỗi khu rừng bố trí 3 bẫy trụ mầm sát
bìa rừng và 3 bẫy trụ mầm cách bờ sông 30 m trong thời gian 27 tháng để
theo dõi. 3 vùng x 3 khu rừng x 2 vị trí x 3 bẫy = 54 bẫy trụ mầm
Xác lập 18 ô tiêu chuẩn 20 m x 20 m để bố trí các bẫy lượng rơi. Trong ô

bố trí theo hướng song song với hướng bờ sông.
• Vật liệu thí nghiệm: Khung gỗ, lướ
i nylon (1 x 1 mm), dây nylon, thước
đo trụ mầm, sơn, bảng tên, túi nylon.











Hình 3.1: Bẫy thu trụ mầm rơi ở trong rừng

14
+ Chỉ tiêu theo dõi : Tổng số lượng trái rơi theo tháng và năm. Phân chia theo
kích thước để phân cấp trái đạt tiêu chuẩn để trồng rừng. Thời gian nào trong
năm có lượng trụ mầm rụng nhiều và tỷ lệ sử dụng cao. Một số nhân tố ảnh
hưởng đến sản lượng trụ mầm.
+ Chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt: Số liệu theo tháng trong vòng 27 tháng.
3.2.2.3. Phương pháp thu hái (trên cây, trên sàn rừng, trên mặt nướ
c).
Phương pháp nghiên cứu: Trồng các trụ mầm thu theo các phương pháp rồi
trên đất ngập triều hàng ngày để theo dõi tỉ lệ sống sau 1 năm, dùng thống kê
toán học để phân tích và kết luận.
- Mô tả thí nghiệm: Thu hái trụ mầm ở trên cây, trên sàn rừng và trên mặt
nước do thủy triều đem đến. Trên cơ sở lượng trái thu được đem về chọn lựa

rồi gieo ươm sau 1 năm để đánh giá tỉ l
ệ sống của từng cách thu hái trụ mầm,
trên cơ sở kết quả nghiên cứu phổ biến cách thu hái tốt nhất.
+ Đối tượng thí nghiệm: Cây Đước
+ Công thức thí nghiệm: Bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Ba
khối, ba nghiệm thức, mỗi nghiệm thức trồng 100 trụ mầm.
3 nghiệm thức x 3 lần lập lại = 9 lô thí nghiệm. Cự ly trồng cách nhau 0,5 m x
0,5 m.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ và thờ
i gian nảy mầm, tỉ lệ sống và chiều cao của cây
con theo thời gian. Cách 2 tuần lấy số liệu 1 lần, trong thời gian 12 tháng.
+ Chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt: Số liệu về tỉ lệ và thời gian nảy mầm, tỉ lệ cây
sống và chiều cao của cây con.





15




















3.2.2.4. Tỉ lệ sống ở các phần khác nhau của trụ mầm
- Phương pháp nghiên cứu: Trồng trực tiếp trên đất nơi có thủy triều ngập
hàng ngày. Sau 1 năm so sánh kết quả dựa trên phân tích thống kê toán học.
- Mô tả thí nghiệm: Thí nghiệm đối với những loài cây có trụ mầm lớn như
Đưng, Đước. Những trụ m
ầm được bẽ gãy theo tỉ lệ và trồng để xem xét tỉ lệ


Hình 3.2: (a) Thu hái trụ mầm ở trên cây (b) Thu trụ mầm bằng cách rung cây
(
a
)

(
b
)
Hình 3.3: Thu trụ mầm trên mặt nước

16
sống và khả năng nảy chồi của từng loài. Trên cơ sở những phần nào của trụ
mầm có khả năng mọc chồi và sống để phổ biến tận dụng trong công tác trồng
rừng nhằm tiết kiệm kinh phí khi nguồn giống ít như Đưng.

+ Đối tượng thí nghiệm: Đưng và Đước
+ Công thức thí nghiệm:
- Đối với Đưng: Trụ mầm được b
ẽ gãy theo 1/3; ½; 2/3 chiều dài, các bộ phận
đều được trồng thành 7 nghiệm thức như sau: đối chứng, 1/3; ½; 2/3 gốc và
1/3; ½; 2/3 ngọn, đoạn giữa 2/3 trụ mầm, lập lại 3 lần theo khối hoàn toàn ngẫu
nhiên.

NT 1 : 1/2 ngọn
NT 2 : 1/2 gốc
NT 3 : Đoái chöùng
NT 4 : 2/3 ngọn
NT 5 : 1/3 gốc
NT 6 : 1/3 ngọn
NT 7 : 2/3 gốc






7 nghiệm thức x 3 lần lặp lại = 21 lô thí nghiệm
Mỗi lô thí nghiệm trồng 49 trụ mầ
m.
- Đối với Đước: Trụ mầm bẻ ½ trên, ½ dưới và nguyên trụ mầm để đối chứng.
Như vậy có 3 nghiệm thức x 3 lần lập lại = 9 lô thí nghiệm theo khối hoàn toàn
ngẫu nhiên.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Mỗi 4 tháng thu thập số liệu 1 lần về nảy mầm, chiều cao
các chồi.
+ Chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt: Tính được tỉ lệ nảy mầm theo thời gian của từng

Hình 3.4: Trụ mầm Đưng bẻ gãy theo các nghiệm thức thí nghiệm

17
phần của trụ mầm, tỉ lệ sống sau 1 năm, số chồi/ cây.
3.2.2.5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản trụ mầm của 4 loài cây
rừng ngập mặn: Đước, Đưng, Dà quánh, Dà vôi.
- Phương pháp bảo quản trụ mầm: Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của
trụ mầm trong bảo quản là độ chín của trụ mầm, không bị tổn thương mầm
bệnh, không khí, ẩm độ, hàm lượng nước của trụ mầm, ánh sáng, nhiệt độ …
do đó việc bố trí các nghiệm thức đều dựa vào các yếu tố trên để xem xét.
Ở đề tài này, chúng tôi chọn phương pháp bảo quản ở nhiệt độ và ẩm độ
bình thường và bảo quản ẩm không kiểm tra hàm lượng nước và nhiệt độ.
Để kiểm tra chất lượng của các phương pháp bảo quản thông qua t
ỉ lệ nảy
mầm theo thời gian và tỉ lệ sống của trụ mầm bằng cách trồng trực tiếp trên đất
có ngập triều (Đước, Đưng) và trên đất cao (Dà vôi và Dà quánh).
- Thời gian: Theo dõi 1 năm
- Phương pháp nghiên cứu: Với 4 loài cây thí nghiệm. Mỗi loài cây bố trí 5
nghiệm thức (mỗi nghiệm thức có 110 trụ mầm) cứ sau 10 – 15 ngày lấy 100
trụ mầm đem trồng và 5 trụ mầm về phòng thí nghiệm
để phân tích hàm lượng
nước.
- Mô tả thí nghiệm
- Đối tượng thí nghiệm
: Trụ mầm của Đước, Đưng, Dà quánh và Dà vôi
- Công thức thí nghiệm: Gồm 5 nghiệm thức sau:
• NT 1: Bảo quản trụ mầm bằng cách đặt trụ mầm dày khoảng 10 cm trên
sàn đất trong nhà lưới (hàng ngày tưới nước 1 lần).
• NT 2: Trên sàn đất trong nhà lưới phủ một lớp cát dày 10 cm (hàng ngày
tưới nước 1 lần).

• NT 3: Nổi trên mặt nước, có lưới che quanh, dưới bóng cây có bóng mát
nơi nước lưu thông.
• NT 4: Trong túi nhựa có
đục nhiều lỗ nhỏ để ở dưới bóng cây có bóng
mát nơi nước lưu thông và ngập triều hàng ngày.

18
• NT 5: Nổi trên mặt nước, để trong nhà lá che chung quanh, có thủy triều
lên xuống hàng ngày.

+ Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ ra mầm theo thời gian, tỉ lệ sống.
+ Chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt: Sau thời gian thí nghiệm nắm được tỉ lệ sống
theo thời gian đối với từng nghiệm thức, sau đó dùng trắc nghiệm ANOVA để
so sánh giữa các nghiệm thức.
3.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo thống kê toán học. Các phần mềm EXCEL 7.0,
Stagraphic PLUS 3.0 được s
ử dụng để phân tích kết quả.


























×