Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các khu chế xuất khu công nghiệp TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 180 trang )








BÁO CÁO NGHIỆM THU



NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG
CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TẠI CÁC KCX – KCN
Ở TP.HỒ CHÍ MINH

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS NGUYỄN ĐINH TUẤN





















THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 09/2008

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (HEPA)








MỤC LỤC
Giới thiệu chung
1. Tính cần thiết của đề tài 2
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Nội dung của đề tài 3
4. Phương pháp thực hiện 4
Chương 1 : Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng chất lượng nước sông,
kênh rạch của thành phố
1.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã h
ội của thành phố HCM 5

1.1.1 Điều kiện tự nhiên 5
1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 7
1.2 Hiện trạng chất lượng nước sông, kênh rạch của thành phố 9
1.2.1 Hiện trạng chất lượng nước sông 9
1.2.2 Hiện trạng chất lượng nước kênh rạch 17
Chương 2 : Hiện trạng quản lý chất lượng nước thả
i của các KCX – KCN Tp.HCM
2.1 Giới thiệu chung về các KCX – KCN 29
2.2 Hiện trạng chất lượng nước thải của các KCX – KCN Tp.HCM 33
2.3 Hoạt động quản lý chất lượng nước thải của các KCX – KCN 39
Chương 3 : Nghiên cứu lựa chọn các thông số quan trắc và thiết bị quan trắc tự
động phù hợp với hoạt động của các KCX – KCN ở Tp.HCM
3.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 43
3.1.1
Kinh nghiệm xây dựng hệ thống quan trắc nước thải tự động của nước ngoài 43
3.1.2 Tình hình nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc nước thải tự động trong
nước 43
3.2 Cơ sở lựa chọn các thông số quan trắc tự động chất lượng nước thải 44
3.3 Nghiên cứu lựa chọn các thiết bị quan trắc tự động phù hợp với hoạt động của các
KCX – KCN 50
3.3.1 Tổng quan các thông số đo đạc lự
a chọn 50
3.3.2 Phân tích và lựa chọn thiết bị đo đạc 57
Chương 4 : Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng phục vụ cho
việc thu thập, lưu trữ, truyền số liệu và hiển thị dữ liệu
4.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu 72
4.1.1 Giới thiệu chung 72
4.1.2
Lý thuyết phân tích, thiết kế cơ sở dữ liệu theo cách tiếp cận hướng đối tượng 73
4.1.3 Phân tích, thiết kế cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, giám sát chất lượng

nước thải tại các KCX-KCN 83
4.1.4 Cài đặt cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu quan trắc 92
4.2 Xây dựng phần mền ứng dụng 94
4.2.1 Phần mềm thu thập và truyền số liệu 94
4.2.2 Phần mềm lưu trữ và khai thác dữ liệu 119
Chương 5 : Mô hình trình diễn trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải tại
KCN Tân Bình
5.1 Mục tiêu của hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải thử nghiệm 138
5.2 Mô tả hệ thống quan trắc tự độ
ng chất lượng nước thải thử nghiệm 138
5.3 Trang thiết bị và kinh phí cho hệ thống quan trắc thử nghiệm 139
5.3.1 Trang thiết bị cho hệ thống quan trắc thử nghiệm 139
5.3.2 Kinh phí thực hiện hệ thống thử nghiệm 143
5.3.3 Tiến độ thực hiện hệ thống quan trắc tự động thử nghiệm 145
5.3.4 Công tác vận hành, hiệu chỉnh và ảo trì, bảo dưỡng 145
5.4 Đánh giá hệ thống thử nghiệm 146
Chương 6 : Xây dựng đề án thiết lập mạng lưới quan trắc tự động chất lượ
ng nước
thải cho các KCX-KCN tại Tp,HCM
6.1 Nghiên cứu phương pháp luận thiết lập mạng lưới quan trắc tự động chất lượng
nước thải cho các KCX-KCN tại Tp.HCM 147
6.1.1 Các yếu tố cần thiết để xây dựng mạng lưới quan trắc tự động chất lượng
nước thải cho các KCX – KCN 147
6.1.2 Nghiên cứu phương pháp luận xây dựng mạng lưới quan trắc tự
động chất
lượng nước thải cho các KCX – KCN 149
6.2 Nghiên cứu thiết kế mạng lưới quan trắc tự động chất lượng nước thải 151
6.2.1 Nghiên cứu, đề xuất các nội dung cho hoạt động quan trắc tự động chất lượng
nước thải 151
6.2.2 Nghiên cứu phương pháp xử lý số liệu và các họat động tác nghiệp khác 156

6.3 Thiết lậ
p mạng lưới quan trắc tự động chất lượng nước thải cho các KCX – KCN 158
6.3.1 Nghiên cứu đề xuất các trang thiết bị và kinh phí họat động cho hệ thống
quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các KCX – KCN ở Tp.HCM 160
6.3.2 Dự trù kinh phí vận hành và bảo trì các trạm quan trắc tự động chất lượng
nước thải tại các KCX – KCN tại Tp.HCM 165
6.3.3 Tiến độ thực hiệ
n 166
6.3.4 Công tác vận hành, hiệu chỉnh và bảo trì bảo dưỡng 166
Chương 7 : Kết luận và kiến nghị
7.1 Kết luận 167
7.2 Kiến nghị 167
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
BVMT Bảo vệ môi trường
BOD Nhu cầu ôxy sinh học
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
COD Nhu cầu oxy hóa học
Coliform Loài vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm do phân người, động vật.
EC Độ dẫn điện
DO Lượng ôxy hòa tan trong nước, là một chỉ tiêu chỉ tình trạng
chất lượng nước
ĐN Đồng Nai
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
HEPZA Ban quản lý các KCN-KCX
HTMT Hiện trạng môi trường
GIS Hệ thông tin địa lý
GEMS Hệ thống quan trắc môi trường toàn cầu

KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KT-XH Kinh tế – xã hội
KLN Kim loại nặng
mg/l Miligam trên lít
mg/m
3
Miligam trên mét khối
MPN Số xác suất cao
N, NH
3
, P Công thức hóa chất: Nitơ, Amoni, Phospho
pH là một đại lượng biểu hiện tính acid (pH=1-6); tính kiềm
(pH=8-14) hoặc trung tính (pH=7) của dung dịch được đo
PLC Thiết bị điều khiển
P.QLMT Phòng Quản lý Môi trường
QĐ Quyết định
QT Quan trắc
SG Sài Gòn
SS Chất rắn lơ lửng
Sở KHCN Sở Khoa học Công nghệ
TT QTTN&MT Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường
TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam
TP Thành phố
WHO Tổ chức y tế thế giới
UBND Ủy Ban Nhân Dân
XLNT Xử lý nước thải
DANH SÁCH BẢNG

1. Bảng 2.1. Vị trí các điểm thu mẫu 33

2. Bảng 2.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại các KCX-KCN Tp.HCM 05/2007 35
3. Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại các KCX-KCN Tp.HCM 09/2007 36
4. Bảng 3.1. Các thông tin cơ bản của một số KCN ở TP.HCM 48
5. Bảng 4.1. Mô hình Geodatabase 74
6. Bảng 4.2. Các lớp trạm quan trắc nước thải 85
7. Bảng 4.3. Các lớ
p dữ liệu quan trắc 86
8. Bảng 4.4. Đặc điểm của chuẩn giao tiếp RS232C 99
9. Bảng 4.5. Bảng tóm tắt các chân RS232C của EIA 99
10. Bảng 4.6. Bảng tín hiệu EIA RS449 101
11. Bảng 4.7. Các chuẩn điều chế 102

DANH SÁCH HÌNH
1. Hình 1.1. Diễn biến pH tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai 10
2. Hình 1.2. Diễn biến DO tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai 11
3. Hình 1.3. Diễn biến BOD5 và COD tại các trạm quan trắc nước mặt sông SG – ĐN 11
4. Hình 1.4. Diễn biến nồng độ dầu tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn –
Đồng Nai 12
5. Hình 1.5. Diễn biến Coliform tại các trạm quan trắc nướ
c mặt sông Sài Gòn – Đồng
Nai 13
6. Hình 1.6. Diễn biến pH tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai 14
7. Hình 1.7. Diễn biến DO tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai 14
8. Hình 1.8. Diễn biến COD và BOD5 tại các trạm quan trắc nước mặt sông SG – ĐN 15
9. Hình 1.9. Diễn biến nồng độ dầu tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn –
Đồng Nai 16
10. Hình 1.10. Di
ễn biến pH nước mặt các kênh Tham Lương – Vàm Thuật năm 2006 –
2007 18
11. Hình 1.11. Diễn biến nồng độ COD nước mặt các kênh Tham Lương – sông Vàm

Thuật năm 2006 – 2007 18
12. Hình 1.12. Diễn biến nồng độ BOD nước mặt các kênh Tham Lương – sông Vàm
Thuật năm 2006 – 2007 19
13. Hình 1.13. Diễn biến độ pH nước mặt kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè năm 2006 – 2007.20
14. Hình 1.14. Diễn biến nồng độ COD nước mặt kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè năm 2006
– 2007 21
15. Hình 1.15. Di
ễn biến nồng độ BOD nước mặt kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè năm 2006
– 2007 21
16. Hình 1.16. Diễn biến độ pH nước mặt kênh Tàu Hủ – Bến Nghé năm 2006 – 2007 22
17. Hình 1.17. Diễn biến nồng độ COD nước mặt kênh Tàu Hủ – Bến Nghé năm 2006 –
2007 23
18. Hình 1.18. Diễn biến nồng độ BOD nước mặt kênh Tàu Hủ – Bến Nghé năm 2006 –
2007 24
19. Hình 1.19. Diễ
n biến nồng độ pH nước mặt kênh Đôi – Tẻ năm 2006 – 2007 25
20. Hình 1.20. Diễn biến nồng độ COD nước mặt kênh Đôi – Tẻ năm 2006 – 2007 26
21. Hình 1.21. Diễn biến nồng độ BOD nước mặt kênh Đôi – Tẻ năm 2006 – 2007 26
22. Hình 1.22. Diễn biến độ pH nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm năm 2006 – 2007 27
23. Hình 1.23. Diễn biến nồng độ COD nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm năm 2006 –
2007 28
24. Hình 1.24. Diễn biến nồng độ BOD nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm năm 2006 –
2007 28
25. Hình 3.1. Máng đo lưu lượng Parshall 50
26. Hình 3.2. Ống hở đầu 51
27. Hình 3.3. Thiết bị đo lưu lượng cơ khí 52
28. Hình 3.4. Thiết bị đo lưu lượng bằng điện từ 52
29. Hình 3.5.a. Thiết bị tính truyền sóng âm 53
30. Hình 3.5.b. Thiết bị sóng âm phản xạ 53
31. Hình 3.6. Điện cực thủy tinh đo pH 53

32. Hình 3.7. Đầu dò DO 54
33. Hình 3.8. Nguyên lý đo độ đục 55
34. Hình 3.9. Thiết bị Nephelometer 55
35. Hình 4.1. Ánh xạ lược đồ lớp ở mức logic sang repository 90
36. Hình 4.2. Xuất mô hình dùng công cụ Case Tool 90
37. Hình 4.3. Chọn tập tin để xuất mô hình 91
38. Hình 4.4. Thực hiện export 91
39. Hình 4.5. Giao diện kiểm tra kết quả sau khi xuất qua repository 91
40. Hình 4.6. Giao diện xây dựng geodatabase từ
repository 92
41. Hình 4.7. Các lớp thuộc tính, lớp không gian và các quan hệ giữa các lớp được lưu trữ
trong geodatabase 93
42. Hình 4.8. Hệ thống truyền nhận dữ liệu 94
43. Hình 4.9. Hệ thống kết nối đường truyền, trao đổi dữ liệu và kết thúc kết nối 109
44. Hình 4.10. Giao diện của chương trình thu thập và truyền dữ liệu 116
45. Hình 4.11. Giao diện kế
t nối dữ liệu 116
46. Hình 4.12. Giao diện hộp thoại đăng ký cuộc gọi 117
47. Hình 4.13. Giao diện chờ kết nối 118
48. Hình 4.14. Giao diện kết nối hòan thành 118
49. Hình 4.15. Mô hình phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc chất lượng nước thải 120
50. Hình 4.16. Mô hình truy cập dữ liệu từ máy chủ trong hệ thống mạng 121
51. Hình 4.17. Hướng dẫ
n cài đặt chương trình 128
52. Hình 4.18. Giao diện lựa chọn chương trình 128
53. Hình 4.19. Giao diện chính của chương trình 129
54. Hình 4.20.Giao diện cập nhật điểm quan trắc 130
55. Hình 4.21. Giao diện cập nhật thông tin trạm quan trắc 131
56. Hình 4.22. Giao diện cập nhật dữ liệu chất lượng nước thải 131
57. Hình 4.23. Giao diện xem thông tin trạm quan trắc 132

58. Hình 4.24. Giao di
ện xem thông tin dữ liệu chất lượng nước thải 133
59. Hình 4.25. Giao diện tìm kiếm trạm quan trắc 133
60. Hình 4.26. Giao diện tìm kiếm trạm quan trắc chất lượng nước thải theo chỉ tiêu 134
61. Hình 4.27. Giao diện thống kê dữ liệu quan trắc chất lượng nước thải 134
62. Hình 4.28. Giao diện kết quả thống kê dữ liệu quan trắc chất lượng nước thải 135
63. Hình 4.29. Giao diện lựa chọn xuất dữ liệu quan trắc ra bảng Excel 135
64. Hình 4.30. Giao diện dữ liệu quan trắc trên bảng Excel 136
65. Hình 4.31. Giao diện thể hiện biểu đồ theo thời gian 136
66. Hình 4.32. Giao di
ện thể hiện biểu đồ sự biến thiên chất lượng nước thải theo thời
gian 137
67. Hình 5.1. Sơ đồ hệ thống quan trắc chất lượng nước thải từ xa 138

SUMMARY OF RESEARCH CONTENT

Currently, the situation of water pollution of rivers, canals in Ho Chi Minh City
(HCMC) as well as in other provinces has become more serious than ever due to waste
water discharge from industrial and domestic activities. Waste water monitoring at
discharge outputs is one of the tools for environmental management authorities to control
those pollution sources. However, most of current monitoring practices have been
conducted discontinuously so the quality of waste water discharge has not been assessed
properly, especially when enterprises try to avoid fulfilling their legal obligation in
environmental protection.
Therefore, it is very necessarily for environmental management authorities to
monitor waste water discharge continuously in order to deliver timely environmental
protection solutions. Based on the approach to studies in and outside the country and the
awareness of the importance of waste water quality control at existing export processing -
industrial zones in the city, the project “A Study on Installation of Automatic Waste
Water Quality Monitoring System at export processing - industrial zones in HCMC” was

conducted by Assoc. Prof. Dr. Nguyen Dinh Tuan and his colleagues.
The study’s results show that the application of Automatic Waste Water Quality
Monitoring System in practice is feasible and necessary for environmental management.
Some of the study’s results are summarized below:
9 Determining the waste water pollution parameters need to be monitored at industrial
zones in HCMC, included flow, pH, SS, COD.
9 Developing criteria for selecting monitoring equipments serving for of the Automatic
Waste Water Quality Monitoring System at export processing - industrial zones in
HCMC.
9 Designing and developing the software for data transmission; data display, warning,
storage and management.
9 Defining the mode of data transmission from monitoring stations to central station
which is suitable with Vietnam telecommunication network infrastructure such as
data transmission by means of fixed telephone network, ADSL network and wireless.
9 Installing the pilot model of Automatic Waste Water Quality Monitoring System at
Tan Binh industrial zone.
9 Establishing the designing basis and cost estimation for Automatic Waste Water
Quality Monitoring System at export processing - industrial zones in HCMC,
ensuring the monitoring and data transmission to perform continuously 24/24 h;
ensuring the capability of maintaining, connecting and extending the system when the
number of monitoring stations increases.
In general, the installation of Automatic Waste Water Quality Monitoring System
at export processing - industrial zones in HCMC will help environmental management
authorities to continuously control the industrial waste water quality discharged to the
environment. Besides, the waste water quality control can be applied for other provinces
or for other demands.
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại các sông ngòi, kênh rạch ở TP. Hồ Chí
Minh cũng như các địa phương khác là một vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng do

nước thải từ các họat động công nghiệp, dân dụng…Quan trắc chất lượng nước thải tại
cửa xả là một trong những công cụ phục vụ cơ quan quản lý môi trường nhằm kiểm soát
các nguồn ô nhiễm đó. Tuy nhiên hiệ
n nay công tác quan trắc hầu hết đều được thực hiện
gián đoạn, không liên tục cho nên không đánh giá được đúng thực chất chất lượng nước
thải, nhất là khi các doanh nghiệp tìm cách đối phó.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý môi trường là cần phải kiểm sóat liên tục chất
lượng nước thải đầu ra, nhằm có những giải pháp kịp thời cho công tác bảo vệ môi
trường. Trên cơ sở tiếp cậ
n những nghiên cứu trong và ngoài nước, nhận thức được tầm
quan trọng của việc kiểm soát chất lượng nước thải tại các khu chế xuất - khu công
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố, đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các khu chế xuất – khu công nghiệp ở
Tp.HCM” do PGS.TS Nguyễn Đinh Tuấn cùng các cộng sự đã
được thực hiện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc triển khai ứng dụng hệ thống quan trắc tự động chất
lượng nước thải vào thực tế là khả thi và cần thiết cho công tác quản lý môi trường, sau
đây là một số kết quả nghiên cứu:
9 Xác định được các thông số ô nhiễm nước thải cần quan trắc tại các KCX-KCN
Tp.HCM là lưu lượng, pH, SS, COD.
9 Xây dựng được các tiêu chí l
ựa chọn thiết bị đo đạc phục vụ cho công tác quan trắc tự
động chất lượng nước thải tại các KCX-KCN của Tp.HCM.
9 Đã thiết kế và xây dựng được phần mềm truyền nhận dữ liệu; hiển thị, cảnh báo, lưu
trữ và quản lý dữ liệu.
9 Xác định được phương thức truyền nhận dữ liệu từ trạm quan trắc về
trạm trung tâm
phù hợp với cơ sở hạ tầng mạng viễn thông trong nước như truyền nhận dữ liệu thông
qua mạng điện thọai cố định, mạng ADSL, truyền không dây.
9 Xây dựng được mô hình thử nghiệm hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải

đặt tại KCN Tân Bình.
9 Xây dựng được cơ sở thiết kế, dự trù kinh phí cho hệ thống quan trắc tự động tại các
KCX-KCN Tp.HCM, đáp ứng việc đo đạc và truyền nhận dữ liệu được đảm bảo duy
trì liên tục 24/24h; đảm bảo khả năng kế thừa và kết nối mở rộng hệ thống khi số trạm
quan trắc tăng lên trong tương lai.
Tóm lại việc xây dựng hệ th
ống quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các KCX-
KCN Tp.HCM sẽ giúp các nhà quản lý môi trường kiểm soát liên tục được phần lớn chất
lượng nước thải công nghiệp thải ra môi trường xung quanh, đồng thời có thể mở rộng ra
việc kiểm soát chất lượng nước thải tại các địa phương khác hoặc theo các yêu cầu thực
tế./.

TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ TH
ỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG CHẤT
LƯỢNG NƯỚC THẢI TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT – KHU CÔNG NGHIỆP Ở
TP.HCM
1. Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS Nguyễn Đinh Tuấn – Chi cục bảo vệ môi trường Tp.HCM (HEPA)
2. Thư ký khoa học
ThS. Nguyễn Trọng Khanh
3. Các cán bộ tham gia chính:
TT Họ và tên Học vị Ngành chuyên môn Đơn vị công tác
1 Nguyễn Phước Dân Tiến sỹ Kỹ thuật Môi trường Trường ĐHBK
2 Lưu Đình Hiệp Thạc sỹ GIS Trường ĐHBK
3 Ngô Hoàng Minh Thạc sỹ Phó Ban Quản lý HEPZA
4 Phạm Thanh Trực Thạc sỹ Kỹ thuật Môi trường HEPZA
5 Trần Mạnh Cường Thạc sỹ Kỹ thuật môi trường Chi cục BVMT
6 Nguyễn Trọng Khanh Thạc sỹ Kỹ thuật môi trường Chi cục BVMT
7 Đặng Thị Tuyết Loan Kỹ sư Hóa phân tích Chi cục BVMT

8 Trần Thị Liên Cử nhân Địa chất Môi trường Chi cục BVMT
9 Nguyễn Cửu Long Giang Cử nhân Công nghệ Thông tin Chi cục BVMT
4. Cơ quan chủ quản
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
5. Cơ quan chủ trì
Chi cục Bảo vệ Môi trường (HEPA) – Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM
6. Thời gian thực hiện: 12 tháng , từ tháng 12/2006 – 12/2007
7. Hợp đồng số: 366/HĐ-SKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2006.

GIỚI THIỆU CHUNG

1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường nước có nhiệm vụ tạo ra một hệ
thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh, dữ liệu thu được từ hoạt động quan trắc sẽ phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học và quản lý môi trường.
Từ năm 1992, Cơ quan Môi trường Nhật Bản đ
ã xuất bản sách chỉ dẫn về thiết lập
mạng lưới quan trắc chất lượng nước tự động. Tháng 8/1996, Trung tâm Thông tin Mạng
lưới Nuôi trồng Thủy sản của Hoa Kỳ đã nghiên cứu thiết lập một hệ thống kiểm soát và
quan trắc chất lượng nước tự động cho Trang trại nuôi thủy sản Scolt ở Laguna,
California. Các thông số quan trắc bao gồm nồng độ oxy hòa tan (DO), nhiệt độ nướ
c và
tổng các khí hòa tan. Hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động này đặt ở các bể nuôi
cá tầm và sản xuất trứng cá hồi, thông số chất lượng nước từ mỗi cụm 12 bể sẽ gửi về
trạm máy tính trung tâm. Tháng 8/2004, Trung tâm Sản xuất sữa Virginia đã lắp đặt hệ
thống quan trắc nước thải tự động với các thông số quan trắc gồm lưu lượ
ng nước thải,
thu mẫu tự động và ghi nhận dữ liệu (data logger). Năm 2004, được sự hỗ trợ của Công
ty Phát triển Kênh Marchfeld và Đại học Khoa học Nông Nghiệp Vienna, Thành phố
Vienna đóng vai trò chính trong việc phát triển kỹ thuật quan trắc mới trong dự án nghiên

cứu về “Quản lý sử dụng nước bằng kỹ thuật đầu dò cải tiến”. Họ nghiên cứu hệ thống
quan trắc chất lượng nướ
c ngầm tự động cho khu vực Nussdorf, Lobau và đảo Danube.
Với hệ thống cải tiến này, đã nhanh chóng khám phá rất nhiều nguồn gây nhiễm bẩn, hơn
nữa đã tiết kiệm thời gian trong công tác thu và phân tích mẫu. Ngoài ra, hiện nay trên
thế giới có rất nhiều tập đoàn và công ty chuyên nghiên cứu và cung cấp các trang thiết bị
quan trắc chất lượng nước tự động.
Hiện nay, chưa có một KCN – KCX, nhà máy hay xí nghiệp nào ở Việt Nam lắp
đặ
t hệ thống quan trắc chất lượng nước thải tự động. Mặc dù tất cả các KCX – KCN ở
Tp.HCM đã có dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, nhưng đến nay chỉ có
6 khu KCX – KCN gồm KCX Tân Thuận, KCX Linh Trung I, KCX Linh Trung II, KCN
Tân Tạo, KCN Tân Bình và KCN Lê Minh Xuân đã được xây dựng hệ thống xử lý và đi
vào họat động. Ở các KCX – KCN khác, hầu hết các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống
xử lý nướ
c thải, nhưng chỉ hoạt động mang tính đối phó với cơ quan quản lý nhà nước.
Trong khi đó, cán bộ quản lý môi trường còn thiếu và chưa theo kịp tốc độ phát triển của
công nghiệp Thành phố, việc lấy mẫu phân tích và đánh giá môi trường được thực hiện 1
– 2 lần trong năm không thể đánh giá chính xác mức độ tác động của nó lên môi trường
và sinh thái. Hiện nay, chỉ một số viện nghiên cứu, trường đại h
ọc chuyên ngành sử dụng
các máy đo nhanh tại hiện trường, các máy này được nối với máy tính để hiển thị và xử
lý số liệu.
Trong năm 2003, Trường Đại học Bách Khoa TPHCM đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu mô hình hệ thống thông tin địa lý tự động giám sát môi trường và diễn biến
lũ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (MEKOGIS.1)”. Mục tiêu của đề tài: Xây dựng mô
hình hệ thống thông tin địa lý có khả năng tự động thu thập dữ liệ
u chất lượng nước và
mực nước để thành lập các bản đồ phục vụ cho các tỉnh có giải pháp ứng phó kịp thời với
lũ. Đề tài đã nghiên cứu giải quyết một số vấn đề sau: nghiên cứu xây dựng hệ thống tự

động thu thập dữ liệu từ các cảm biến (đối với mực nước và 4 chỉ tiêu chất lượng nước:
nhiệt độ
, pH, độ mặn, độ đục), xây dựng mô hình biểu diễn và dự báo các số liệu mực
nước và chất lượng nước theo không gian - thời gian; xây dựng WebGIS để cung cấp các
bản đồ mực nước và chất lượng nước của vùng ngập lũ lên mạng Internet phục vụ cho
các tỉnh trong vùng và các cơ quan liên quan.
Trên cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhận thức được tầm quan trọng
của việc kiểm soát chất lượ
ng nước thải tại các khu chế xuất - khu công nghiệp đang hoạt
động tại thành phố, đề tài Nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc tự động chất
lượng nước thải tại các khu chế xuất – khu công nghiệp ở Tp.HCM được thực hiện
nhằm đưa ra một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh, giúp công tác quản lý môi trường tại
các KCN – KCX đạt hiệu quả cao.
2.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc tự động phục vụ cho công tác quản lý và
giám sát chất lượng môi trường nước thải tại các KCX – KCN ở Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
- Thu thập các dữ liệu tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Tp.HCM,
chất lượng nước của sông rạch Tp.HCM và các văn bản pháp lý về bả
o vệ môi
trường;
- Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động các Khu chế xuất (KCX) – Khu công
nghiệp (KCN) ở Tp.HCM;
- Khảo sát chất lượng nước thải của các nhóm doanh nghiệp điển hình trong các
KCX – KCN ở Tp.HCM.
- Nghiên cứu lựa chọn các thông số quan trắc và thiết bị phân tích phù hợp điều
kiện hoạt động của các KCX - KCN ở Tp.HCM.
- Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin có khả n

ăng tự động quan trắc số liệu phục
vụ cho công tác quản lý, giám sát chất lượng môi trường nước thải tại các KCX –
KCN.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng phục vụ cho việc thu
thập, lưu trữ, truyền số liệu, hiển thị dữ liệu và xử lý số liệu.
- Xây dựng đề án thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước tự động cho các
doanh nghiệp phát sinh ô nhiễm môi trường trong một khu chế xuất – khu công
nghiệp ở Tp.HCM.
- Mô hình trình diễn trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải tại KCN Tân
Bình.
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Tiếp cận các tài liệu có liên quan, tổ chức thu thập và phân tích đánh giá, kế thừa
và tổng hợp lại phù hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Tiếp cận các thiết bị đầu dò đo đạc các thông số ô nhiễm cùng với các phầ
n mềm
chuyên dụng.
- Xây dựng phần mềm kết hợp với các bản đồ GIS phục vụ cho việc đánh giá
nhanh diễn biến chất lượng môi trường từ các kết quả đo đạc tức thời tại các trạm
quan trắc nước tự động.
- Phương pháp thu thập và điều tra khảo sát thực tế dùng để đánh giá hiện trạng ô
nhiễm nước
ở các khu công nghiệp để từ đó có được các dữ liệu đầu vào và hiệu
chỉnh chương trình.
- Phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm nước theo qui định của
TCVN Standard Method.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong hầu hết các nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, thiết kế cơ sở dữ liệu trong đề tài được xây dựng theo 3
mức: quan niệm, logic và vật lý.
- Phương pháp phân tích thiết k
ế hệ thống thông tin được áp dụng trong việc thiết

kế hệ thống và xây dựng các phần mềm ứng dụng. Tiến trình thực hiện được
phân chia thành 6 giai đoạn: khảo sát, phân tích, thiết kế, lập trình, thử nghiệm và
chuyển giao.
- Kỹ thuật bản đồ GIS; kỹ thuật số hóa để cập nhật và lưu trữ dữ liệu trên GIS;
- Các kỹ thuật máy tính thông dụng.


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG, KÊNH RẠCH CỦA THÀNH PHỐ

1.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố HCM
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và
đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ B
ắc xuống Nam và
từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình
10-25 m và xen kẽ có những đồi gò, độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận
9). Đây là vùng tập trung dân cư và trồng cây công nghiệp.
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quậ
n 9,
8, 7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên
dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m. Phần lớn diện tích vùng này là rừng ngập mặn,
đất phèn mặn và úng phèn, lúa được trồng vào mùa mưa.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành
cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ
cao trung bình 5-10m. Đây là vùng đất thổ cư trồng rau màu, cây ăn trái, và cây công

nghiệp.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ
Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa
dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
1.1.1.2 Đất đai
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm tích
Pleistocen và trầm tích Holocen.
Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc
và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình Chánh,
quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quậ
n 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ.
Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích này
có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi nên đã
hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%),
nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một
diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu
bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
1.1.1.3 Nguồ
n nước và thủy văn
Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành phố
Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Hệ thống các chi lưu của
sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m
3
/s. Bề rộng của sông
Sài Gòn tại Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai
nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc.
Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, cách trung
tâm thành phố khoảng 5km về phía Ðông Nam, nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính
-ngả Soài Rạp dài 59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm;
ngả Lòng Tàu đổ ra v

ịnh Gành Rái, dài 56 km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu,
là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch chằng
chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát,
An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ,
Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần
Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống kênh cấp 3-4 củ
a kênh Ðông-Củ Chi và
các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu kết quả, giao lưu
thuận lợi và đang dần dần từng bước thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch,
chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với
một đô thị lớn.
Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở vùng
nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh,
quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất
lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường được
khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực các quận huyện 12,
Hóc Môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt, thường
được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan trọng của thành phố.
Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hưởng
dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy
triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố
, gây nên tác động không nhỏ đối
với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là tháng
10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các sông nhỏ, độ
mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến tận Thủ Dầu
Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của ngu

ồn lớn, nên mặn
bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
1.1.1.4 Khí hậu
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo có lượng
bức xạ trung bình khoảng 140 Kcal/cm
2
/năm; nhiệt độ không khí trung bình 27
0
C; độ ẩm
tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949
mm. Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa mưa - khô rõ ràng, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau và chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió
chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc.
1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1 Tình hình phát triển xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
Năm học 2006-2007 là năm thứ ba thực hiện bỏ thi tốt nghi
ệp tiểu học, và cũng là
năm thứ hai thực hiện bỏ kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở. Số học sinh được xét tuyển
thẳng vào lớp 6 là 82.163 học sinh. Số học sinh thi tuyển vào lớp 10 của 21 quận huyện
là 69.034.
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông 97,5%, cao hơn năm học trước 1,47% là địa
phương có tỷ lệ đậu tốt nghiệp cao nhất trong cả n
ước. Có 11 trường 100% học sinh vượt
qua kỳ thi hết cấp, qua đó cho thấy tình hình học và thi của thành phố được quan tâm đầu
tư đúng mức để đảm bảo về chất, lượng.
Hệ bổ túc văn hoá trên địa bàn thành phố các năm qua đã đi vào nề nếp và ổn định,
chương trình học và thi cũng tương tự hệ chính quy. Số thí sinh đậu tốt nghiệp là 8.987
học sinh đạt 72,5% so với s
ố thí sinh dự thi

b) Y tế
So với năm 2006, có 4 loại dịch bệnh và bệnh truyền nhiễm được chỉ đạo, quan tâm
phòng chống là sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp, bệnh Rubella, bệnh cúm A (H5N1) ở người
.
1.1.2.2 Phát triển kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả
nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế
.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 12,6%, đạt mức tăng cao nhất trong thời kỳ
10 năm 1997-2007. Đáng kể là trong 3 năm liền, khu vực dịch vụ đều có mức tăng cao
hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng
tăng tỷ trọng của các ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của thành phố (tỷ trọ
ng dịch vụ
trong GDP năm 2007: 52,5%, năm 2006: 51,1% và năm 2005: 50,6%).
Tốc độ tăng của ngành công nghiệp có xu hướng chững lại do qui mô của ngành
công nghiệp thành phố lớn, các ngành mang tính chất thâm dụng lao động đã chuyển dần
sang các tỉnh lân cận, tuy nhiên tốc độ tăng ngành đã đạt mức 13,6% (cao hơn mức tăng
13,4% của năm 2006).
Ngành sản xuất nông nghiệp của thành phố tiếp tục chuyển hướng sang sản xuất cây
trồng vật nuôi có giá trị cao, giá trị sản xuất của ngành đạt mức tăng 5,8% (năm 2006
tăng 4,3%).
Kim ngạch xuất khẩu tăng 17,2%; tổng vốn đầu tư trên địa bàn 84.520 tỷ đồng, tăng
24,2%, vượt 13,8% so với kế hoạch năm và tăng 24,2% so với năm 2006.
Tổng thu ngân sách nhà nước 83.435 tỷ đồng, vuợ
t 7% so với dự toán và tăng
18,1% so với năm 2007 (năm 2006 tăng 16,8%). Mặc dù giá tiêu dùng trong năm đã tăng
tới 14,72%, nhưng lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng vẫn tăng 16,4% (năm 2006 tăng
14,1%).
a) Sản xuất công nghiệp
Năm 2007, công nghiệp thành phố trong những tháng đầu năm vẫn tồn tại những

khó khăn của năm trước đối với một số ngành như: ngành thực phẩm đồ uống t
ăng chậm
do việc quy hoạch lại các đơn vị sản xuất rượu bia, việc ký kết hợp đồng xuất khẩu sữa
gặp khó khăn, xuất khẩu thuỷ sản sút giảm bởi các áp đặt hàng rào kỹ thuật, ngành may
gặp khó khăn ở thị trường Mỹ, ngành da giày bị kiện phá giá ở thị trường châu Âu, giá cả
tăng làm giảm sức cạnh tranh.
Tuy nhiên, các khó khăn này được dần khắc ph
ục ở các tháng cuối năm, ngoài ra
một số ngành tăng khá do nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng như: sản xuất ô tô, thiết bị
điện, vật liệu xây dựng, sản phẩm điện tử, nhựa… do đó từ đầu quý 4 sản xuất công
nghiệp bắt đầu tăng trưởng khá, đạt mức tăng giá trị sản xuất là 13,6% (năm 2006 tăng
13,4%). So với năm 2006 khu vực nhà nước tă
ng nhanh hơn, khu vực ngoài nhà nước và
đầu tư nước ngoài tăng chậm lại.
b) Sản xuất nông nghiệp
Trong năm 2007 sản xuất nông nghiệp gặp một số bất lợi thời tiết (nắng nóng, mưa
lớn, triều cường,…), dịch bệnh trên gia súc và cây trồng nhưng ngành nông ngành nông
nghiệp đã dự báo, tăng cường các biện pháp kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời nên mức
độ thiệt h
ại không cao.
Các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật, giống cây, giống
con chất lượng cao cùng với các chính sách ưu đãi về vốn, thuế và việc đầu tư hạ tầng kỹ
thuật đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, góp phần nâng cao giá trị
sản xuất nông nghiệp. Kết quả chuyển đổi này bước đầu đã đạt kết quả khả quan với sự

xuất hiện một số mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao như: sản xuất hạt
giống ưu thế lai bằng công nghệ sinh học phân tử, hệ thống tưới bằng công nghệ Israel,
mô hình sản xuất hoa lan, nuôi cá cảnh, nuôi cá sấu,…
Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản năm 2007 theo giá thực tế là 5.775,7 tỷ đồng,
riêng nông nghiệp chiếm 71,6%. Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản theo so sánh đạt

3.097 t
ỷ đồng, tăng 5,8% (năm 2006 tăng 4,3%).
c) Thương mại
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ cả năm 2007 đạt 167.036 tỷ đồng, tăng
26,6% so với năm 2006 (năm 2006 tăng 22,6%).
d) Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 tăng 3,87% so tháng trước, là mức tăng cao nhất
trong 12 tháng của năm 2007; khu vực thành thị tăng 3,75%, khu vực nông thôn tăng
4,71%. Mức tăng giá trong tháng là kết quả tất yếu của sự tăng giá cả nguyên liệu đầu
vào trong sản xuất kinh doanh; nguồn cung cấp thực phẩm tiêu dùng cho nhu cầu thiết
yếu hàng ngày tử các tỉnh khác khan hiếm do dịch bệnh liên tục xuất hiện sản đàn gia súc
gia cầm; thời tiết không thuận lợi cho cây trồng; giá xăng dầu cũng là một chi phí trung
gian quan trọng gây ảnh hưởng đến tăng giá các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng.
1.2 Hiện trạng chất lượng nước sông, kênh rạch của thành phố
1.2.1 Hiện trạ
ng chất lượng nước sông
Kết quả đo đạc, giám sát diễn biến chất lượng nước mặt trên sông Sài Gòn –Đồng
Nai năm 2006-2007 tại các trạm quan trắc đặc trưng do Chi cục Bảo vệ môi trường Tp.
Hồ Chí Minh quản lý cho thấy:
1.2.1.1 Khu vực cung cấp nước cho thành phố
Các trạm quan trắc trên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai ở khu vực cung cấp
nước sử dụng cho thành phố HCM bao gồm:
- Th
ượng nguồn sông Sài Gòn: trạm Bến Củi, Bến Súc, Thị Tính và Phú Cường;
- Sông Đồng Nai: trạm Hoá An;
- Hệ thống kênh Đông: Trạm kênh N46.
 pH
Diễn biến pH tại các trạm quan trắc nước mặt
sông Sài Gòn - Đồng Nai
0

1
2
3
4
5
6
7
8
9
BC BS TT PC HA N46
Trạm
Năm 2006 Năm 2007 TCV N (A) TCVN (A )

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.1. Diễn biến pH tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai

Kết quả pH đo được tại các trạm quan trắc nước mặt trong khu vực nguồn cấp
nước cho thành phố trong năm 2007 nhìn chung ít dao động, trong đó, ba trạm Bến Củi,
Hóa An và Kênh N46 có độ pH dao động trong khoảng từ 6,29 - 6,61 đạt tiêu chuẩn cho
phép đối với nguồn nước cấp loại A (TCVN 5942 - 1995 loại A, pH: 6 - 8,5). Ba tr
ạm
còn lại: Bến Súc (5,82), Thị Tính (5,61), Phú Cường (5,59) có độ pH không đạt tiêu
chuẩn cho phép trên. So với năm trước, pH ở 2 trạm Phú Cường và Hóa An giảm không
đáng kể từ 1.02 – 1.05 lần.
 Oxy hòa tan (DO)
Diễn biến nồng độ DO tại các trạm quan trắc
nước mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
1
2

3
4
5
6
7
BC BS TT PC HA N46
Trạm
mg/l
Năm 2006 Năm 2007 TCVN (A)

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.2. Diễn biến DO tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai
Diễn biến nồng độ oxy hòa tan (DO) tại 6 trạm quan trắc nước mặt trong khu vực
nguồn nước cấp cho thành phố thuộc hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai trong năm 2007
tương đối đồng đều, chỉ có 2 trạm Phú Cường và Hóa An có sự chênh lệch nồng độ DO
đáng kể, cụ thể, trạm Hóa An có DO = 5,9 mg/l cao hơn 1,7 lần so với trạm Phú Cường
có nồng độ DO = 3,4 mg/l. Tuy nhiên, nồng độ DO đo được tại tất cả
các trạm trên đều
không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước loại A (TCVN 5942 – 1995, loại A ≥
6 mg/l) và thấp hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,02 – 1,7 lần. Nhưng so với năm 2006, nồng
độ oxy hòa tan tại 2 trạm Phú Cường và Hóa An đều đã tăng 1,2 lần.
 Nhu cầu oxy hoá học (COD) và nhu cầu oxy sinh học (BOD5)

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.3. Diễn biến BOD
5
và COD tại các trạm quan trắc nước mặt sông SG – ĐN
Diễn biến nồng độ BOD
5
đo được tại tất cả các trạm quan trắc nước mặt trong khu

vực nguồn nước cấp cho thành phố trong năm 2007 dao động trong khoảng từ 2 – 3 mg/l
và đều đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942 – 1995,
BOD
5
< 4 mg/l). Trong đó, trạm có nồng độ BOD
5
thấp nhất là trạm Hóa An, so với năm
2006, BOD5 tại trạm này ít thay đổi. Ngược lại, trạm Phú Cường có nồng độ BOD
5
trong
năm 2007 tăng cao hơn rất nhiều so với năm ngoái, tăng gần 1,6 lần.
Đối với nồng độ COD trung bình tại 6 trạm Bến Củi, Bến Súc, Thị Tính, Phú
Cường Hóa An và kênh N46 đo được trong năm 2007 có giá trị từ 3 – 6 mg/l, đều đạt tiêu
chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942 – 1995, COD < 10 mg/l).
So với năm trước, COD tại trạm Hóa An thay đổi không đáng kể, riêng trạm Phú Cường
có nồng độ tă
ng 1 mg/l.
 Nồng độ dầu
Diễn biến nồng độ BOD5 tại các trạm quan trắc
nước mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5

BC BS TT PC HA N46
Trạm
mg/l
Năm 2006 Năm 2007 TCVN (A)
Diễn biến nồng độ COD tại các trạm quan trắc
nước mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
2
4
6
8
10
12
BC BS TT PC HA N46
Trạm
mg/l
Năm 2006 Năm 2007 TCVN (A )
Diễn biến nồng độ dầu tại các trạm quan trắc
nước mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
0,01
0,02
0,03
0,04
0,05
0,06
0,07
BC BS TT PC HA N46
Trạm
mg/l

Năm 2006 Năm 2007 TCV N (A)

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.4. Diễn biến nồng độ dầu tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng
Nai
Kết quả phân tích nồng độ dầu năm 2007 tại trạm Bến Củi, Bến Súc, Thị Tính,
Phú Cường nằm ở thượng nguồn sông Sài Gòn, 2 trạm Kênh N46 – thuộc hệ thống Kênh
Đông và trạm Hóa An thuộc khu vực sông Đồng Nai cho thấy, nồng độ dầu tại các khu
vực này dao động trong khoảng 0,029 - 0,064 mg/l và đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép
đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942 – 1995, loại A: KPH). Trạm Phú Cường với
nồng độ dầu đo được là 0,064 mg/l là trạm có nồng độ dầu vượt chuẩn cao nhất. So với
năm 2006, cả 2 trạm Phú Cường và Hóa An đều có nồng độ dầu tăng mạnh (tại Phú
Cường tăng gấp 2 lần, tại Hóa An tăng hơn 1,7 lần.

Ô nhiễm vi sinh (Coliform)
Diễn biến Coliform tại các trạm quan trắc nước mặt
sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
BC BS TT PC HA N46
Trạm
MPN/100ml

Năm 2006 Năm 2007 TCVN (A)

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.5. Diễn biến Coliform tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai
Nồng độ Coliform trung bình năm 2007 tại các trạm quan trắc nước mặt trong khu
vực nguồn nước cấp của thành phố cho thấy: hàm lượng Coliform tại các trạm đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942 – 1995, Coliform ≤
5000 MPN/100 ml) từ 3,5 đến gần 31 lần và dao động trong khoảng 153065 – 17930
MPN/100 ml. So với hàm lượng Coliform phân tích được trong năm 2006, hàm lượng
Coliform tại 2 trạm Phú Cường và Hóa An năm 2007 đều tăng từ 2 – 10 lần.
1.2.1.2
Khu vực dùng cho mục đích khác
Các trạm quan trắc còn lại trên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai ngoài mục đích
sử dụng cho cấp nước bao gồm:
- Hạ nguồn sông Sài Gòn: các trạm Rạch Tra, Bình Phước và Phú An.
- Hạ nguồn sông Đồng Nai: trạm Cát Lái
- Khu vực Cần Giờ - Nhà Bè – Các trạm gần cửa biển:trạm Nhà Bè, Tam Thôn
Hiệp, Vàm Sát, Đồng Tranh, Ngã Bảy và Cái Mép.
- Khu vực thuộc hệ thống các kênh Thầy Cai, An Hạ, sông Ch
ợ Đệm và cửa sông
Vàm Cỏ: trạm Thầy Cai, An Hạ, Bình Điền và Vàm Cỏ.
 pH
Diễn biến pH tại các trạm quan trắc nước mặt
sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
RT BP PA CL NB V S TTH ĐTN7CMVCTCBĐ AH
Trạm
Năm 2006 Năm 2007 TCVN (B ) TCVN (B)

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.6. Diễn biến pH tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai
Độ pH đo được tại các trạm quan trắc nước mặt còn lại thuộc hệ thống sông Sài
Gòn - Đồng Nai dao động trong khoảng 4,5 - 7,3. Trong đó, chỉ có 2 trạm Thầy Cai (4,7)
và An Hạ (4,5) có độ pH không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B
(TCVN 5942 - 1995, loại B pH: 5,5 - 9), các trạm còn lại đều đạt tiêu chu
ẩn cho phép. So
với kết quả đo được trong năm 2006, độ pH tại các trạm đều giảm nhẹ, trong đó, trạm
Tam Thôn Hiệp có pH giảm mạnh nhất là 1,1 lần.
 Oxy hòa tan (DO)
Diễn biến nồng độ DO tại các trạm quan trắc
nước mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
1
2
3
4
5
6
7
RT BP PA CL NB VS TTH ĐTN7CMVCTCBĐ AH

Trạm
mg/l
Năm 2006 Năm 2007 TCVN (B )

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.7. Diễn biến DO tại các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn – Đồng Nai
So với năm 2006, DO đo được trong năm 2007 tại các trạm đều tăng từ 1,2 - 2,2
lần, chỉ trừ trạm Bình Điền có nồng độ oxy hòa tan giảm từ 2,0 xuống còn 1,6 mg/l và
không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B (TCVN 5942 - 1995, loại
B ≥ 2 mg/l). Các trạm còn lại có giá trị
DO dao động từ 2,1 - 5,8 mg/l, đều đạt tiêu chuẩn
cho phép đối với nguồn nước mặt loại B.
 Nhu cầu oxy hoá học (COD) và nhu cầu oxy sinh học (BOD)
Diễn biến nồng độ BOD
5
tại các trạm quan trắc nước
mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
2
4
6
8
10
12
14
RT BP PA CL NB VS TTH ĐTN7CMVCTCBĐ AH
Trạm
mg/l
Năm 2006 Năm 2007 TCVN (B)
Diễn biến nồng độ COD tại các trạm quan trắc nước

mặt sông Sài Gòn - Đồng Nai
0
5
10
15
20
25
30
35
40
RT BP PA CL NB VS TTH ĐTN7CMVCTCBĐ AH
Trạm
mg/l
Năm 2006 Năm 2007 TCV N (B)

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Tp. HCM
Hình 1.8. Diễn biến COD và BOD5 tại các trạm quan trắc nước mặt sông SG – ĐN
Nồng độ BOD
5
ở tất cả các trạm trong năm 2007 đều đạt tiêu chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B (TCVN 5942 - 1995 loại B: BOD5 < 25 mg/l), trong đó, trạm
Bình Điền có giá trị cao nhất (9 mg/l). So với năm 2006, giá trị BOD
5
đo được tại các
trạm đa số đều tăng từ 1,02 - 1,4 lần, chỉ có trạm Phú An có giá trị BOD5 giảm 22,7%.
Diễn biến nồng độ COD tại tất cả các trạm quan trắc nước mặt sông Sài Gòn -
Đồng Nai so với năm 2006 rất phức tạp nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn
TCVN 5942-1995, loi B BOD

< 25mg/l

TCVN 5942-1995, loi B COD

< 35mg/l

×