SỞ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TPHCM
WX
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG KHUNG ĐÁNH GIÁ
SẢN PHẨM CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Bản hiệu chỉnh)
TP.HCM, 1/2008
ii
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LỢI THẾ
CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan chủ trì:
TRUNG TÂM BR&T
(TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM)
Đồng chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS. Bùi Nguyên Hùng (Khoa QLCN – ĐHBK TPHCM)
TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (Khoa QLCN – ĐHBK TPHCM)
Các thành viên thực hiện:
TS. Nguyễn Quỳnh Mai
TS. Lê Thành Long
ThS. Đoàn Thị Xuân Nguyên
CN. Nguyễn Thùy Trang
CN. Lê Phước Luông
CN. Phạm Cẩm Tú
(Khoa QLCN – ĐHBK TPHCM)
(Đại Học Quốc Gia TPHCM)
(Khoa QLCN – ĐHBK TPHCM)
(Khoa QLCN – ĐHBK TPHCM)
(Khoa QLCN – ĐHBK TPHCM)
Viện Công nghệ Châu Á - Việt nam
(AITCV)
TP.HCM, 1/2008
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần sáu tháng thực hiện đề tài “Xây dựng và áp dụng khung đánh giá sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp và ngành công nghiệp ưu tiên phát triển
ở thành phố Hồ Chí Minh
”, nhóm nghiên cứu đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, ủng hộ và
động viên của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước tiên chúng tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của các tổ chức:
− Sớ Khoa Học & Công Nghệ TPHCM
− Sở Công Nghiệp TPHCM
− Cục Thống Kê TPHCM
− Hiệp Hội Cơ Khí TPHCM
− Khoa Quản Lý Công Nghiệp - Trường Đại Học Bách Khoa TPHCM
− Trung tâm BR&T - Trường Đại Học Bách Khoa TPHCM
− …
Nhóm nghiên cứu cũng chân thành cảm ơn các chuyên gia và cá nhân trong và ngoài
nước đã đóng góp nhiều ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hoàn thành đề tài này:
− PGS.TS. Phan Minh Tân Sở Khoa Học - Công Nghệ TPHCM
− Ông Tôn Quang Trí Sớ Công Nghiệp TPHCM
− Ông Trần Trí Dũng Sớ Công Nghiệp TPHCM
− PGS.TS. Lê Hoài Quốc Sở Khoa Học - Công Nghệ TPHCM
− TS. Nguyễn Đình Thọ Trường ĐH Kinh Tế TPHCM
− TS. Trần Thiên Phúc Khoa Cơ Khí - ĐHBK TPHCM
− Ông Bùi Quốc An Công Ty CP Chế Tạo Máy SINCO
− Ông Nguyễn Đình Đầy Công Ty CP Đầu Tư Phát Triển Kỹ Thuật
− Ông Đỗ Phước Tống Công Ty Cơ Khí Duy Khanh
− Ông Nguyễn Quang Huy VP TT Công ty NEPTECH
− Ông Bùi Quang Hải Hội Cơ Khí TP.HCM
− Ông Phạm Văn Tài Công Ty CP Ô Tô Trường Hải
− Ông Bùi Văn Tuấn Công Ty VIDAMCO
− Ông Hoàng Lanh Xưởng Cơ Khí C1 – ĐHBK TP.HCM
− Associate Prof. Dr. Frederic Swierczek AITCV, Thái Lan
− …
iv
Nhóm nghiên cứu cũng xin chân thành cảm ơn Giảng viên, Sinh viên khoa Quản Lý
Công Nghiệp và các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin có giá trị cho đề tài.
Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thành viên và cộng tác viên nhóm
nghiên cứu đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để hoàn thành đề tài này.
Thay mặt Nhóm nghiên cứu
PGS. TS. Bùi Nguyên Hùng – TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
Đồng Chủ nhiệm đề tài
v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Để có những định hướng phát triển cho các ngành công nghiệp phù hợp với bối cảnh
kinh tế - xã hội hiện nay, thành phố cần phải có những quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp có thế mạnh của mình. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện với mục
tiêu chính là xây dựng và áp dụng thử nghiệm khung đánh giá sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh (LTCT) cho ngành Cơ khí. Dựa trên các mô hình đánh giá LTCT ở các cấp
độ quốc gia, ngành công nghiệp, doanh nghi
ệp và sản phẩm, đề tài đã xây dựng một
khung đánh giá sản phẩm có LTCT theo ma trận McKinsey - gồm các nhân tố bên
trong (thế mạnh doanh nghiệp) và bên ngoài (tính hấp dẫn ngành). Trong khung đánh
giá này nhóm nghiên cứu đã xây dựng 22 tiêu chí của 4 nhóm tiêu chí đối với tính hấp
dẫn ngành và 28 tiêu chí của 12 nhóm tiêu chí đối với thế mạnh doanh nghiệp.
Kết quả đề tài đã khảo sát được 31 nhóm sản phẩm của 23 doanh nghiệp và 54 bảng
khảo sát tính hấp dẫn ngành củ
a 21 chuyên gia, tương ứng với 7 phân ngành sản
phẩm: (1) Sản xuất các cấu kiện kim loại, bể chứa và nồi hơi, (2) Sản xuất dây và thiết
bị dây dẫn, (3) Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng, thiết bị điện khác, (4) Sản xuất máy
chuyên dụng, (5) Sản xuất xe có động cơ, (6) Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ
cho xe có động cơ, (7) Sản xuất khuôn m
ẫu, cơ khí chính xác.
Dựa theo kết quả phân tích và vị trí các phân ngành sản phẩm và doanh nghiệp trên
ma trận McKinsey, một cách tương đối các sản phẩm có LTCT tương đối cao hiện
nay là: (1) Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng, thiết bị điện khác và (2) Sản xuất dây và
thiết bị dây dẫn. Các doanh nghiệp có LTCT cao là: (1) Công ty CP Dây cáp điện
Việt nam – CADIVI, (2) Công ty TNHH Chế tạo máy Dược phẩm Tiến Tuấn, (3)
Công ty TNHH MTV Chế tạo
Động cơ VINAPRO, và (4) Công ty CP Ô tô Huyndai
– Vinamotor.
Sau khi phân tích LTCT ở hiện tại, nhóm nghiên cứu tiếp tục phân tích xu hướng phát
triển của các nhân tố bên ngoài ở tương lai tác động đến 7 phân ngành khảo sát, xác
định mục tiêu mong muốn của 7 phân ngành sản phẩm có LTCT trong tương lai, và
định vị các phân ngành trong ma trận McKinsey tương lai.
Qua quá trình thu thập dữ liệu, phân tích, và đánh giá kết quả, nhóm nghiên cứu nhận
thấy một số điểm cần hoàn thiện thêm, và từ đó xây dựng quy trình 15 bước để
hướng
dẫn việc triển khai áp dụng khung đánh giá chính thức cho các ngành công nghiệp ưu
tiên cũng như đề xuất một số chính sách hỗ trợ cho quá trình triển khai khung đánh
giá.
vi
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời cám ơn iii
Tóm tắt v
Mục lục vi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
1.3 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH 3
2.1 KHÁI NIỆM 3
2.2 CÁC CẤP ĐỘ CẠNH TRANH 4
2.2.1 Các mô hình đánh giá LTCT của quốc gia 4
2.2.2 Các mô hình đánh giá LTCT của ngành công nghiệp 4
2.2.3 Các mô hình đánh giá LTCT của doanh nghiệp 4
2.2.4 Các mô hình đánh giá LTCT của sản phẩm 4
CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC
TPHCM & NHỮNG ÁP DỤNG CHO ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LTCT 5
3.1 GIỚI THI
ỆU 5
3.1.1 Khái niệm sản phẩm công nghiệp chủ lực 5
3.1.2 Phương pháp thực hiện 5
3.1.3 Kết quả đạt được 6
3.2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TIÊU CHÍ SẢN PHẨM CHỦ LỰC 6
CHƯƠNG 4: KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LTCT 9
4.1 GIỚI THIỆU 9
4.1.1 Định nghĩa sản phẩm có lợi thế cạnh tranh 9
4.1.2 Lựa chọn phương pháp phân tích,
đánh giá lợi thế cạnh tranh 9
4.1.3 Các bước triển khai ma trận McKinsey 10
4.2 KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH 11
4.2.1 Tính hấp dẫn của ngành 11
4.2.2 Thế mạnh kinh doanh của SBU (doanh nghiệp) 14
4.2.3 Xác định trọng số của các tiêu chí 14
4.2.4 Xác định biến đo, thang đo và cách tính điểm tổng hợp 14
4.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN 18
4.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 18
vii
4.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
4.6 KẾT QUẢ SỐ MẪU KHẢO SÁT 22
CHƯƠNG 5: TỔNG QUAN NGÀNH CƠ KHÍ TPHCM 23
5.1 CÁC PHÂN NGÀNH CƠ KHÍ Ở VIỆT NAM 23
5.2 CÁC CHỈ SỐ QUAN TRỌNG VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH CƠ KHÍ TPHCM 24
CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LTCT CỦA
NGÀNH CƠ KHÍ TPHCM 32
6.1 PHÂN NGÀNH SẢN PHẨM ĐƯỢC KHẢO SÁT 32
6.2 XÂY DỰNG MA TRẬN MCKINSEY CHO TOÀN NGÀNH CƠ KHÍ 33
6.3 XÂY DỰNG MA TRẬN MCKINSEY CHO TỪNG PHÂN NGÀNH 37
6.3.1 Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn 38
6.3.2 Sản xuất thiết bị chiếu sang và thiết bị điện khác 39
CHƯƠNG 7: SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CƠ KHÍ CÓ LTCT Ở TƯƠNG LAI 40
7.1 DỰ BÁO SẢN PHẨM CÓ LTCT Ở TƯƠNG LAI 40
7.1.1 Dự báo xu hướng cho các nhân tố bên ngoài (tính hấp dẫn ngành) 40
7.1.2 Vị thế mong muốn cho mỗi nhân tố thế mạnh doanh nghiệp 40
7.1.3 Định vị mong muốn cho mỗi phân ngành sản phẩm trong ma tr
ận
McKinsey ở tương lai 40
7.2 ĐỀ XUẤT NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO LTCT 41
CHƯƠNG 8: HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LTCT 42
8.1 HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LTCT 42
8.1.1 Đánh giá yếu tố bên ngoài (tính hấp dẫn ngành công nghiệp) 42
8.1.2 Đánh giá các yếu tố bên trong (Thế mạnh doanh nghiệp) 43
8.1.3 Phương pháp nhập và xử lý dữ liệu 44
8.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRIỂN KHAI KHUNG ĐÁNH GIÁ CHO CÁC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN PHÁT TRI
ỂN CỦA TPHCM 44
8.3 ĐỀ XUẤT CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
KHUNG ĐÁNH GIÁ TRÊN DIỆN RỘNG 45
CHƯƠNG 9: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
9.1 CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 47
9.2 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 49
9.3 CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 49
9.4 CÁC KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO TL-1
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU
Để có những định hướng phát triển cho các ngành công nghiệp phù hợp với bối cảnh
kinh tế - xã hội hiện nay, thành phố cần phải có những quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp có thế mạnh của mình. Căn cứ Quyết định số 188/2004/QĐ-TTg ngày
1/11/2004 của Thủ tường Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” và “
Đề án chuyển
dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp-phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2006-2010” được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt ngày
01/06/2007,
bốn ngành CN được ưu tiên phát triển của TPHCM là: (1) Công nghiệp
Cơ khí, (2) Điện tử - Công nghệ Thông tin, (3) Hóa chất, (4) Chế biến tinh Lương thực
- Thực phẩm.
Trước những yêu cầu này, các cấp quản lý nhà nước của thành phố cần phải phân tích
và xác định được hiệu quả và tiềm năng của các ngành công nghiệp ưu tiên để từ đó
đưa ra những chính sách phát triển phù hợp cho từng ngành. Cơ sở để
đánh giá hiệu
quả đòi hỏi phải có những phân tích về các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh (LTCT) của
doanh nghiệp (DN) và ngành công nghiệp (CN). Từ đó, có nhiều câu hỏi được đặt ra
trong nghiên cứu là:
(1) Nhóm sản phẩm nào được xem sẽ tạo ra LTCT cho DN, ngành CN trong một
khu vực/quốc gia?
(2) Khung đánh giá sản phẩm có LTCT (gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể) nào có
thể áp dụng để đánh giá sản phẩm có LTCT của DN, ngành CN?
(3) Làm thế nào để xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên sản phẩm có LTCT cho
DN, ngành CN ở TPHCM?
Nằm trong khuôn khổ chương trình phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên của thành
phố, và với mong muốn trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên nhằm xác định sản phẩm có
LTCT của các ngành công nghiệp, đề tài
“Xây dựng và áp dụng khung đánh giá sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp và ngành công nghiệp ưu tiên
phát triển ở thành phố Hồ Chí Minh” được hình thành.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này bao gồm:
(1) Xây dựng và áp dụng khung đánh giá sản phẩm (ngành/phân ngành sản phẩm) có
LTCT
1
1
Khái niệm “Sản phẩm có LTCT” nghĩa là nhóm sản phẩm hay phân ngành sản phẩm có LTCT. Khái niệm này
được giải thích trong chương 4.
2
(a) Đánh giá tính hấp dẫn của các ngành công nghiệp
(b) Đánh giá thế mạnh tương đối giữa các DN trong phân ngành sản phẩm
(c) Xác định vị thế cạnh tranh hiện tại của các phân ngành sản phẩm trên cơ sở
đánh giá:
− Tính hấp dẫn của phân ngành
− Thế mạnh của các DN trong phân ngành
(d) Xác định vị thế cạnh tranh trong tương lai của các sản phẩm có LTCT
(2) Đề xuất chi
ến lược nâng cao năng lực cho các sản phẩm có LTCT
1.3. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu này mang lại nhiều lợi ích thực tiễn từ các góc độ khác nhau:
(1) Thành phố
− Là tài liệu tham khảo quan trọng cho UBND, Sở, Ban, Ngành của thành phố
trong việc định hướng và xây dựng các chính sách hỗ trợ để phát triển các sản
phẩm công nghiệp có LTCT của các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển
− Là cơ sở
để chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo nhóm sản phẩm và sản
phẩm cụ thể theo hướng tăng nhanh sản phẩm có hàm lượng công nghệ, hàm
lượng chất xám, và giá trị gia tăng cao trong tổng giá trị sản phẩm công nghiệp
của thành phố
− Là cơ sở để đầu tư có tập trung và mở rộng quy mô ngành CN trong quá trình
phát triển và hội nhập
− Là cơ sở để khuyến khích và thúc đẩ
y các ngành phụ trợ trên địa bàn TP và các
vùng phụ cận
− Gia tăng mối quan hệ đồng hành giữa chính quyền và doanh nghiệp trong quá
trình phát triển và hội nhập.
(2) Ngành công nghiệp
− Là cơ sở để xác định được doanh nghiệp và sản phẩm có LTCT của ngành
− Xác định các thế mạnh và điểm yếu của ngành, từ đó đưa ra những chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp phù hợp và hiệu quả
− Khuyến khích, định hướng các DN khác (các ngành phụ trợ) phát triển theo
hướng hỗ trợ các DN và sản phẩm có LTCT của ngành
(3) Doanh nghiệp
− Giúp DN rà soát, đánh giá lại lợi thế cạnh tranh và nhìn ra những hạn chế của
mình để có giải pháp thích hợp. Qua đó, cũng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến
lược và lựa chọn sản phẩm phát triển, đặc biệt là sản phẩm có LTCT của DN
− Là cơ sở
để DN đầu tư và đổi mới công nghệ, vừa phát triển sản phẩm mới và
vừa đa dạng hóa sản phẩm trong quá trình phát triển và hội nhập
− Tạo điều kiện cho DN xây dựng thương hiệu hàng hóa, mở rộng thị trường
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
2.1 KHÁI NIỆM
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hiệp
hội các doanh nghiệp, ngành công nghiệp, khu vực, quốc gia) ganh đua nhau, tìm mọi
biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt mục tiêu kinh tế chủ yếu của
mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có
lợi nhất nhằm nâng cao vị thế
của mình. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với người kinh doanh là lợi nhuận,
còn đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
Trong các nghiên cứu về cạnh tranh, các khái niệm cạnh tranh thường được sử dụng
như là: tính cạnh tranh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và vị
thế cạnh tranh. Mỗi khái niệm sẽ đề c
ập đến những thuộc tính, phạm vi, kết quả khác
nhau của quá trình cạnh tranh (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: So sánh các khái niệm về cạnh tranh
Khái niệm về
cạnh tranh
Nội dung Chủ thể
kinh tế
Tác giả tiêu
biểu
Tính cạnh tranh
(Competitiveness)
Là khả năng của một chủ thể kinh tế tạo ra
mức thu nhập nhân tố và tuyển dụng nhân
tố tương đối cao khi phải đối mặt với cạnh
tranh quốc tế
Quốc gia,
doanh
nghiệp
Diễn đàn cấp
cao về tính
cạnh tranh
công nghiệp
(OECD)
Lợi thế so sánh
(Comparative
Advantage)
Lợi thế đạt được trong trao đổi thương
mại quốc tế, khi các quốc gia tập trung
chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi
những mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất hoặc
những mặt hàng có lợi lớn nhất thì tất cả
các quốc gia đều cùng có lợi
Quốc gia Ricardo, D.;
Hecksher, E.
Lợi thế cạnh
tranh
(Competitive
Advantage)
Là giá trị mà chủ thể kinh tế mang đến
cho khách hàng vượt quá chi phí dùng để
tạo ra nó và ngăn trở việc đề nghị những
mức giá thấp hơn của đối thủ cho những
lợi ích tương đương hay cung cấp cho
khách hàng những lợi ích khác biệt so với
đối thủ. Lợi thế này được tạo ra bằng cách
phát triển và nuôi dưỡng các năng lực
cạnh tranh (nă
ng lực cốt lõi và năng lực
đặc biệt).
Quốc gia,
ngành,
doanh
nghiệp,
sản phẩm
Porter M.
4
Vị thế cạnh tranh
(Competitive
Position)
Là cấp độ tương quan về ưu thế (hoặc
kém ưu thế) mà một chủ thể kinh tế đạt
được trong thị trường của nó so với các
đối thủ cạnh tranh.
Vị thế cạnh tranh của một chủ thể kinh tế
có thể đạt được là người dẫn đầu thị
trường, người theo sau, người thách đấu,
người tham gia thích hợp hay xác
định bởi
thị phần (%) của nó.
Quốc gia,
doanh
nghiệp
Dierickx và
Cool
Năng lực cạnh
tranh
(Competitive
Capability)
Là các yếu tố nội hàm của mỗi chủ thể
kinh tế có thể đánh giá, so sánh với các
đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường
Quốc gia,
ngành,
doanh
nghiệp,
sản phẩm
Porter M.
2.2 CÁC CẤP ĐỘ CẠNH TRANH
Có 4 cấp độ cạnh tranh: cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành, giữa các doanh
nghiệp và cạnh tranh giữa các sản phẩm. Sau đây là các mô hình đánh giá LTCT theo
từng cấp độ.
2.2.1 Các mô hình đánh giá LTCT của quốc gia
− Mô hình Viên kim cương cạnh tranh quốc gia của M. Porter
− Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của Diễn đàn Kinh tế Thế giới
− Mô hình phân tích cạnh tranh ngành công nghiệp Châu Âu (1997)
2.2.2 Các mô hình
đánh giá LTCT của ngành công nghiệp
− Mô hình phân tích cấu trúc ngành công nghiệp của M. Porter
− Mô hình phân tích cạnh tranh của ngành Kỹ thuật Cơ khí ở Châu Âu (2004)
− Mô hình ma trận McKinsey
2.2.3 Các mô hình đánh giá LTCT của doanh nghiệp
− Mô hình chuỗi giá trị của M. Porter về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
− Mô hình phân tích chiến lược doanh nghiệp dựa trên nguồn lực
2.2.4 Các mô hình đánh giá LTCT của sản phẩm
− Bốn nhóm yếu tố ả
nh hưởng tới cạnh tranh sản phẩm trong thương mại quốc tế
− Hai nhóm yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
− Sản phẩm chủ lực
− Đánh giá khả năng cạnh tranh ngành sản phẩm bằng các chỉ số định lượng
5
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG TRÌNH SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TPHCM
& NHỮNG ÁP DỤNG CHO ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LTCT
3.1 GIỚI THIỆU
Nhóm nghiên cứu tổng kết những điểm chính của Chương trình Phát triển Sản phẩm
Công nghiệp Chủ lực của TPHCM giai đoạn 2002 – 2005 (UBNDTP, 2005), đặc biệt
phần này sẽ bình luận về phương pháp và kết quả đạt được của chương trình này để từ
đó rút ra những điểm chính áp dụng cho phương pháp đánh giá sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh.
3.1.1 Khái niệm s
ản phẩm công nghiệp chủ lực
Sản phẩm công nghiệp chủ lực là các sản phẩm công nghiệp (hoặc nhóm sản phẩm
hẹp) có khả năng cạnh tranh cao, tiềm năng thị trường tương đối lớn, đem lại hiệu quả
kinh tế cao đối với người sản xuất và đóng góp đáng kể cho tổng sản phẩm nội địa và
phát triển kinh tế cao của thành phố
. Sản phẩm công nghiệp chủ lực có ưu thế cạnh
tranh theo 5 tiêu thức sau:
− Thiết kế sản phẩm: có tính hiện đại, tính hữu ích cao hoặc có tính văn hóa
truyền thống
− Chất lượng sản phẩm: có chất lượng cao và thương hiệu tin cậy với khách hàng
− Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất thấp do áp dụng chuẩn các biện pháp tổng
hợp như: sử dụ
ng nguồn nguyên liệu trong nước, công nghệ tiên tiến, năng suất
lao động cao và chi phí lao động thấp.
− Năng lực sản xuất: có khả năng cung cấp sản phẩm quy mô lớn, thực hiện hợp
đồng nhanh chóng, chính xác.
− Môi trường lao động: tuân thủ chặt chẽ Luật Bảo vệ Môi trường và Luật lao
động.
3.1.2 Phương pháp thực hiện
Đối tượng tham gia chương trình
Các doanh nghiệp trên địa bàn thành ph
ố có khả năng tạo ra các sản phẩm có 5 ưu thế
cạnh tranh về thiết kế sản phẩm, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, năng lực sản
xuất và môi trường lao động
Quá trình đánh giá
Quá trình đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm tiến hành qua 2 bước:
Bước 1: Doanh nghiệp tự đánh giá (theo mẫu do Ban Chỉ đạo Chương trình đưa ra)
Bước 2: Thẩ
m định của Ban Chỉ đạo Chương trình
Các nội dung hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực (SPCL)
6
− Hỗ trợ về thiết kế sản phẩm và lựa chọn công nghệ
− Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp
− Hỗ trợ tiếp thị
− Hỗ trợ đào tạo nhân lực
− Hỗ trợ tài chính
3.1.3 Kết quả đạt được
Sơ kết hoạt động của chương trình giai đoạn 2002 – 2005 cho thấy quá trình xây dựng
s
ản phẩm chủ lực luôn đồng hành với việc mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng, mở
rộng thị trường của các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2002 – 2005, đã có 35 DN tham gia chương trình với các sản phẩm
công nghiệp chủ lực đa dạng. Nhóm nghiên cứu đã thống kê và thể hiện trong Hình
3.1. Kết quả trong năm 2005 TPHCM đã công nhận đợt 1 có 15 sản phẩm của 11 DN
là sản phẩm công nghi
ệp chủ lực của thành phố. Đến tháng 5/2006, UBND TPHCM đã
chọn 10 sản phẩm của 8 DN bổ sung vào danh sách những sản phẩm công nghiệp chủ
lực. Đây là những DN đã có nhiều nỗ lực trong đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến, biết xây dựng và phát triển thương hiệu.
Các doanh nghiệp được chọn sản phẩm công nghiệp chủ lự
c đều có doanh thu từ 300
tỷ đến 1.500 tỷ đồng/năm, trong đó sản phẩm chủ lực chiếm tỷ lệ chủ yếu. Tốc độ tăng
trưởng bình quân năm của các doanh nghiệp là 30%. Tổng doanh thu khối sản phẩm
chủ lực năm 2004 đạt 20.158 tỷ đồng, tăng 4.650 tỷ đồng so với năm 2003. Danh sách
các DN và sản phẩm được chọn được trình bày trong Phụ lục 3.1
Bên cạnh nhữ
ng kết quả có thể đo lường được, chương trình “Phát triển sản phẩm
công nghiệp chủ lực của Tp.HCM giai đoạn 2002 – 2005” còn mang lại nhiều kết quả
vô hình khác như:
− Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp thành phố được thực hiện
thông qua từng nhóm sản phẩm và sản phẩm cụ thể.
− Các doanh nghiệp có cơ hội rà soát, đánh giá lại tiềm nă
ng lợi thế cũng như
những tồn tại hạn chế của mình thông qua quá trình tự đánh giá năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
− Khi tham gia vào chương trình các doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi
trong đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu hàng hóa mở rộng thị trường.
− Tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ trên địa bàn
Tp.HCM
3.2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TIÊU CHÍ SẢN PHẨM CHỦ LỰC
Nhóm nghiên cứu đã phân chia các tiêu chí đánh giá SPCL thành các nhóm sau:
(1) Sản phẩm
7
− Thiết kế sản phẩm: có tính hiện đại, tính hữu ích cao hoặc có tính văn hoá
truyền thống
− Chất lượng sản phẩm: có chất lượng cao và thương hiệu tin cậy với khách hàng
− Giá sản phẩm: rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh
(2) Thương hiệu
− Có thương hiệu mạnh và uy tín với khách hàng
(3) Quản lý Chức năng và quản lý Chiế
n lược
− Quản lý sản xuất và Chất lượng: Hệ thống quản lý và kiểm soát chất lượng,
Hoạt động cải tiến chất lượng
− Quản lý tiếp thị: nghiên cứu thị trường, tiếp nhậnt hông tin phản hồi, hệ thống
phân phối, quản lý và quảng bá nhãn hiệu
− Quản lý chiến lược: Chiến lược đầu tư, Chiến lược phát triể
n SP chủ lực
(4) Công nghệ: Trình độ công nghệ, nguồn gốc công nghệ, tỷ trọng công nghệ hiện
đại trong dây chuyền, Qui trình công nghệ đạt tiêu chuẩn về môi trường
(5) Hiệu quả tài chính: Doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(6) Hiệu quả vận hành:
− Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất thấp do áp dụng chuẩn các biện pháp tổng
hợp như: s
ử dụng nguồn NL trong nước, công nghệ tiên tiến, năng suất lao
động cao và chí phí lao động thấp
− Năng lực sản xuất: có khả năng cung cấp sản phẩm trên qui mô lớn, thực hiện
hợp đồng nhanh chóng chính xác.
(7) Hiệu quả về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
(8) Thị trường: Đặc điểm của thị trường, Tốc độ tăng tr
ưởng; Tăng trưởng xuất khẩu
(9) Yếu tố đầu vào cho sản xuất: Mức độ ổn định của nguồn cung cấp NVL, khả năng
thay thế NVL trong nước
Nhận xét về tiêu chí:
− Việc phân nhóm các tiêu chí chưa rõ ràng. Theo cách phân loại mới của nhóm
nghiên cứu có thể thấy rằng, hầu hết các tiêu chí đều tập trung vào việc đánh
giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp đăng ký sả
n phẩm (Các nhóm tiêu chí
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7). Riêng 2 nhóm tiêu chí 8 và 9, mặc dù các câu hỏi là để
đánh giá về thị trường và nguồn cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp,
nhưng các yếu tố này không hoàn toàn do DN kiểm soát và quyết định. Yếu tố
thị trường tiêu thụ và Thị trường yếu tố sản xuất bị tác động nhiều bởi nhu cầu,
các yếu tố của môi trường ngành công nghiệp và môi trường vĩ mô.
− Hệ thống tiêu chí này nhấn m
ạnh vào các sản phẩm hiện tại, đang có lợi nhuận
cao, qui mô sản xuất tốt, thị trường tiêu thụ thuận lợi. Do vậy hệ thống đánh giá
sẽ chỉ ra được những sản phẩm đang có thế mạnh hiện tại. Tuy nhiên cách đánh
8
giá này sẽ không cho điểm cao những sản phẩm có thể có lợi thế trong tương lai
nhưng hiện tại chưa phải là sản phẩm mạnh hay sản phẩm chính của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, sản phẩm được coi là chủ lực hiện tại có thể không phải
là sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Nếu theo cách nói của ngôn
ngữ ma trận BCG, cách đánh giá này chỉ giúp tìm ra những sản phẩm (đơn v
ị
kinh doanh chiến lược-SBU) “bò sữa”, mà không giúp xác định được những sản
phẩm “ngôi sao” để đầu tư phát triển cho tương lai.
− Để đánh giá được những sản phẩm có thể chưa mạnh ở hiện tại, nhưng có tiềm
năng phát triển trong tương lai, cần phải xem xét đến những lợi thế hay sự hấp
dẫn từ môi trường kinh doanh và môi trường vĩ mô. Tuy nhiên, các tiêu chí
đánh giá của Sản phẩ
m chủ lực rất ít đề cập đến nhóm tiêu chí này.
− Một số tiêu chí đánh giá có tính hợp lý chưa cao. Ví dụ, khi đề ra chi phí sản
xuất thấp, các doanh nghiệp chỉ toàn sử dụng nguyên vật liệu nội địa dẫn tới
chất lượng sản phẩm chưa cao. Ngược lại, để đáp ứng chất lượng sản phẩm,
thương hiệu tạo được sự tin cậy cho khách hàng, thì các doanh nghiệp l
ại chỉ sử
dụng nguyên liệu ngoại nhập và sử dụng lao động có tay nghề cao và không thể
trả công lao động thấp, do đó không thể đạt chi phí sản xuất thấp.
Nhận xét về thang đo:
− Các nhóm tiêu chí về sản phẩm chủ lực đánh giá khá toàn diện và chi tiết các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thang đo không thống nhất. Mặc
dù nhiều thang đo đã hướng dẫn chi tiế
t cách cho điểm, đánh giá nhưng vẫn còn
những thang đo không có hướng dẫn.
− Một số câu hỏi mang tính chất mô tả (Chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực
như thế nào? Dự kiến biện pháp phát triển hệ thống phân phối như thế nào v.v).
Những câu hỏi này mặc dù cũng có điểm số, nhưng thực tế không thể đánh giá.
Nhiều thang đo chỉ
có 2 lựa chọn: Có và Không. Cách đo này thực tế không
làm rõ được sự khác biệt trong cấp độ áp dụng, thực hiện của mỗi doanh
nghiệp.
− Cách cho điểm không làm rõ tầm quan trọng của từng yếu tố. Do vậy khó
thuyết phục về tính hợp lý của thang đo. Các thang đo rất không thống nhất,
điểm tối đa của từng câu hỏi có thể thay đổi rất rộng (từ 1
đến 10).
− Một số tiêu chí như doanh thu và năng suất không đề ra được phương án cho
điểm để đánh giá.
Tính hiện thực của các thang đo:
− Tính hiện thực của thang đo xem xét đến khía cạnh Khả năng thu thập dữ liệu.
Nhiều thông tin có khả năng thu thập không cao (ví dụ như tỷ trọng nguyên vật
liệu , tỷ trọng giá trị gia tăng của SPCL)
9
CHƯƠNG 4
KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH
4.1 GIỚI THIỆU
4.1.1 Định nghĩa sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
Mục đích chính của nghiên cứu là làm thế nào để xác định các nhóm sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh trong các ngành công nghiệp ưu tiên, để từ đó thành phố có thể xây
dựng những chính sách hỗ trợ phát triển. Hơn nữa, nghiên cứu cũng phải xác định
doanh nghiệp cụ thể nào có lợi thế cạnh tranh để có thể
hỗ trợ đúng đối tượng. Do đó,
nghiên cứu này cần phải xây dựng một khung đánh giá để có trả lời được các vấn đề
trên.
Trước tiên, cần phải định nghĩa rõ thuật ngữ sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh (LTCT). Dựa vào các khái niệm LTCT và cấp độ cạnh tranh của nhiều tác giả,
đặc biệt là của M. Porter, đã trình bày trong chương 2, khái niệm “sản phẩm công
nghiệ
p có LTCT” trong phạm vi nghiên cứu này được định nghĩa như sau: Sản phẩm
công nghiệp có LTCT là nhóm sản phẩm (hoặc phân ngành, ngành sản phẩm) trong
một ngành công nghiệp do các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, ngành công nghiệp) tạo
ra. Những sản phẩm này có các lợi thế về chi phí và sự khác biệt so với các đối thủ để
cung cấp các giá trị cho khách hàng. Đồng thời các lợi thế này giúp phát triển và nuôi
dưỡng các năng lực cạnh tranh cho các chủ
thể kinh tế.
Như vậy, sản phẩm ở đây được hiểu là các mặt hàng sản phẩm được phân loại cùng
một nhóm hay một phân ngành, chứ không phải là tên một mặt hàng cụ thể. Do đó, các
thuật ngữ “sản phẩm có LTCT”, hay “nhóm sản phẩm có LTCT”, hay “phân ngành
sản phẩm có LTCT” được xem là tương đương nhau trong nghiên cứu này. Mặt khác,
việc đánh giá lợi thế của sản phẩm không chỉ đơn thuần d
ựa vào các yếu tố nội tại của
sản phẩm (giá cả, chất lượng, thị trường,…) mà còn dựa trên các yếu tố bên trong của
doanh nghiệp (công nghệ, nhân lực, quản lý, uy tín, thương hiệu,…) và yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp (nhân tố sản xuất, nhu cầu thị trường, cạnh tranh, thể chế,…).
4.1.2 Lựa chọn phương pháp phân tích, đánh giá lợi thế cạnh tranh
Thường có hai loại phương pháp để nghiên cứ
u đánh giá LTCT của sản phẩm: phương
pháp định lượng và phương pháp định tính.
(a) Phương pháp định lượng
Có nhiều phương pháp định lượng như:
− Phương pháp phân tích thống kê tính hệ số co giãn (Elasticties)
− Hệ số lợi thế so sánh biểu hiện (Revealed Comparative Advantage – RCA)
− Hệ số bảo hộ hiệu dụng (Effective Rate of Protection – ERP)
− Hệ số chi phí nguồn lực trong nước (Domestic Resource Cost – DRC)
10
Các phương pháp này được mô tả chi tiết trong Phụ lục 2.4. Các phương pháp này
nhấn mạnh đến việc tính toán các chỉ số chi phí của yếu tố đầu vào, nguồn lực trong
nước, xuất nhập/khẩu trong nước và thế giới, ). Các hệ số này thường chỉ là thước đo
tĩnh. Các hệ số này không tính tới khả năng thay đổi lợi thế so sánh trong tương lai và
do vậy không cung cấp thông tin về vị thế so sánh động c
ủa một ngành sản phẩm. Hơn
thế nữa, yêu cầu đặt ra là phải đề ra các chiến lược và chính sách để duy trì lợi thế so
sánh động trong thời gian dài hạn. Mặt khác, cũng có nhiều trường hợp sản phẩm có
lợi thế so sánh nhưng không có LTCT do không phát huy được nguồn lực hoặc do hạn
chế từ môi trường vĩ mô. Chính vì vậy, việc phân tích lợi thế so sánh được chuyển
sang phân tích LTCT, khi đó các phương pháp định tính tỏ
ra có ưu thế hơn để đánh
giá LTCT của sản phẩm (Viện Kinh tế TP.HCM, 2005). Trong phạm vi nghiên cứu
này chủ thể kinh tế là doanh nghiệp và ngành công nghiệp, trong khi đó để tính toán
các hệ số định lượng chủ thể kinh tế là quốc gia. Do đó, phương pháp định lượng
không phù hợp cho nghiên cứu này.
(b) Phương pháp định tính
Trong phương pháp này, các yếu tố về LTCT có thể được xác định dựa vào các mô
hình được trình bày trong chương 2. K
ết quả phân tích chủ yếu dựa vào kết quả các
hội thảo và phỏng vấn chuyên gia, hay điều tra thị trường.
Nghiên cứu này đang tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi lớn đó là sản phẩm công nghiệp
nào nên được chú trọng để đầu tư phát triển cho một địa phương, nên Ma trận
McKinsey (còn gọi là ma trận GE hay ma trận IE) được xem là rất phù hợp (đã trình
bày trong chương 2, Hình 2.8). Sự phù hợp nằm ở ch
ỗ ma trận này đòi hỏi việc nhận
dạng và đánh giá của cả nhân tố bên ngoài (tính hấp dẫn của ngành/phân ngành) và
bên trong (thế mạnh kinh doanh của SBU/doanh nghiệp) để xác định LTCT của sản
phẩm. Điều quan trọng hơn, ma trận này giúp xác định được vị trí của các đơn vị kinh
doanh chiến lược (SBU) trong doanh nghiệp, phân ngành và ngành công nghiệp, từ đó
có thể đưa ra một quyết định chiến lược rằng có nên
đầu tư để phát triển một đơn vị
kinh doanh chiến lược này hay không. Đây là ưu điểm của ma trận McKinsey so với
các mô hình khác và điều quan trọng là nó giúp giải quyết được các mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
Việc chọn ma trận McKinsey không có nghĩa là nghiên cứu này bỏ qua các mô hình
khác. Thực tế các tiêu chính đánh giá LTCT của các mô hình chương trình sản phẩm
công nghiệp chủ lực của TPHCM, Michael Porter, Ủy Ban Châu Âu và nhiều tác giả
khác sẽ
được tham khảo khi xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài của ma trận
McKinsey.
4.1.3 Các bước triển khai ma trận McKinsey
Có 8 bước khi triển khai ma trận McKinsey (Hax và Majluf, 1983), trong đó 4 bước
đầu là phân tích hiện tại và 4 bước sau là phân tích tương lai (Bảng 4.1). Khi áp dụng
ma trận McKinsey, những sản phẩm được phân tích LTCT được xem là các SBU. Khi
triển khai ma trận McKinsey cho nghiên cứu này, 4 bước trong phân tích hiện tại được
áp dụng trong chương 6 - Phân tích, đánh giá các sản phẩm có LTCT của ngành Cơ
11
khí TPHCM ở hiện tại, và 4 bước trong phân tích tương lai được áp dụng trong
chương 7 – Sản phẩm của ngành cơ khí có LTCT ở tương lai. Tiếp theo đây là những
hướng dẫn triển khai 8 bước để xây dựng ma trận McKinsey.
Bảng 4.1: Các bước triển khai ma trận McKinsey
Phân tích hiện tại Phân tích tương lai
Bước 1: Xác định những nhân tố bên
trong và bên ngoài then chốt
Bước 2: Đánh giá những nhân tố bên
ngoài (tính hấp dẫn ngành)
Bước 3: Đánh giá những nhân tố bên
trong (thế mạnh kinh doanh)
Bước 4: Định vị SBU trong ma trận
tính hấp dẫn – thế mạnh
Bước 5: Dự báo xu hướng cho mỗi nhân tố bên
ngoài
Bước 6: Phát triển vị thế mong muốn cho mỗi
nhân tố bên trong
Bước 7: Định vị mong muốn cho mỗi SBU
trong ma trận tính hấ
p dẫn – thế mạnh
Bước 8: Phát biểu chiến lược cho từng SBU
4.2 KHUNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH
Dựa vào ma trận McKinsey, khung đánh giá sản phẩm có LTCT gồm hai phần chính:
− Tính hấp dẫn của ngành/ phân ngành (yếu tố bên ngoài doanh nghiệp)
− Thế mạnh kinh doanh của SBU (yếu tố bên trong doanh nghiệp)
Nếu một doanh nghiệp chỉ kinh doanh một nhóm hay một phân ngành sản phẩm, thì
doanh nghiệp này tương ứng với một SBU. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh nhiều
nhóm hay phân ngành sản phẩm, thì doanh nghiệ
p này có nhiều SBU.
4.2.1 Tính hấp dẫn của ngành
Tính hấp dẫn của ngành hay phân ngành được thể hiện qua 4 nhóm tiêu chí lớn và 22
nhóm tiêu chí cụ thể được thể hiện trong Hình 4.1. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng chung
đến các doanh nghiệp trong ngành. Để xác định các tiêu chí này nhóm nghiên cứu đã
thực hiện như sau:
− Tham khảo các tiêu chí đã được tổng hợp từ các mô hình đánh giá sản phẩm có
LTCT đã trình bày chi tiết trong chương 2
− Phân nhóm các tiêu chí thông qua thảo luậ
n nhóm (focus group)
− Lựa chọn các tiêu chí phải thể hiện được tính tương đối toàn diện, có khả năng
đo được và có thể lấy được thông tin
− Thảo luận với các chuyên gia trong ngành và nhà quản lý doanh nghiệp về các
tiêu chí đề xuất để có những bổ sung và hiệu chỉnh phù hợp
Các tác giả tiêu biểu sử dụng các tiêu chí đánh giá sản phẩm có LTCT được mô tả chi
tiết trong Phụ lục 4.1.
12
Yếu tố hấp dẫn của
ngành công nghiệp
Thị trường & cạnh
tranh
Thị trường yếu tố
sản xuất
Yếu tố công nghệ
Môi trường vĩ mô
(thể chế, chính sách)
- Mức độ cạnh tranh của ngành
- Mức độ sinh lợi của ngành
- Tổng cung ứng của thị trường trong nước
- Mức tăng trưởng của sản lượng cung ứng
- Mức tăng trưởng của nhu cầu thị trường nội địa
- Mức tăng trưởng của nhu cầu thị trường xuất khẩu
- Năng suất lao động trung bình của ngành
- Mức lương trung bình của ngành
- Giá thành sản xuất trung bình của ngành
- Khả năng cung ứng nhân lực
- Khả năng đáp ứng nguyên vật liệu thô
- Mức độ phụ thuộc vào nguồn năng lượng
- Khả năng cung cấp các dịch vụ
- Khả năng đáp ứng của cơ sở
hạ tầng
- Đặc điểm công nghệ
- Trình độ công nghệ
- Tính phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài
- Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ/ khả năng
- Luật pháp và những qui định/ thể chế của chính phủ
về kinh doanh nói chung (đối với ngành/phân ngành)
- Chính sách thuế (đối với ngành/phân ngành)
- Các qui định về công nghệ và môi trường (đối với
ngành/phân ngành)
- Rủi ro của môi trường kinh doanh
Hình 4.1: Các tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn ngành công nghiệp
13
Yếu tố
thế
mạnh
của SBU
(doanh
nghiệp)
Quy mô DN
- Quy mô DN
Hình 4.2: Các tiêu chí đánh giá thế mạnh của SBU (doanh nghiệp)
Thương hiệu
Đặc trưng SP
Công nghệ
Tài chính
Tiếp thị
Quản lý
Hợp tác
Chiến lược
Thị trường
Hiệu quả kinh doanh
Đầu tư và xuất khẩu
- Thương hiệu
- Chất lượng, kiểu dáng, tính
năng, chủng loại, giá cả
- Thiết bị sản xuất
- Chuyển giao công nghệ dây
chuyền sản xuất chính
- Nhân lực công nghệ
- Giá trị tài sản
- Tỉ lệ DT/tài sản (ROA)
- Tỉ l
ệ
DT/v
ố
n c
ổ
đ
ổ
n
g
(
ROE
)
- Ngân sách dành cho quảng cáo
- Hệ thống phân phối
- Chất lượng quản lý DN
- Nhân lực quản lý
- Hợp tác với khách hàng
- Hợp tác với nhà cung cấp
- Chiến lược công ty
- Chiến lược chức năng
- Thị phần của nhóm SP chính
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm SP
chính
- Độ bao phủ của thị trường
- Công suất sử dụng
- Năng suất
- Tỉ lệ lợi nhuận/doanh thu DN
- Tỉ lệ lợi nhuận/doanh thu của
nhóm SP chính
- Tỉ lệ chi phí đầu tư công nghệ/
doanh thu
- Tỉ lệ chi phí R&D/doanh thu
- Tỉ lệ xuất khẩu/nhập khẩu
- Tỉ lệ doanh thu xuất khẩu/doanh
thu DN
14
4.2.2 Thế mạnh kinh doanh của SBU (doanh nghiệp)
Thế mạnh kinh doanh của SBU (doanh nghiệp) được thể hiện qua 12 nhóm tiêu chí lớn
và 28 tiêu chí cụ thể (Hình 4.2, Phụ lục 4.2). Các yếu tố này thể hiện yếu tố nội tại của
từng sản phẩm (SP) và nội lực của từng doanh nghiệp (DN). Việc xác định các tiêu chí
này cũng tương tự như xác định tiêu chí của tính hấp dẫn của ngành.
4.2.3 Xác định tr
ọng số của các tiêu chí
Để xác định trọng số nhóm nghiên cứu đã thực hiện như sau:
− Tổ chức các buổi hội thảo cho từng ngành công nghiệp trong phạm vi nghiên
cứu
− Thành phần tham dự trong các buổi hội thảo này gồm: các chuyên gia trong các
sở, ban, ngành liên quan và nhà quản lý doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh trong các ngành công nghiệp này (Phụ lục 4.3)
− Nhóm nghiên cứu trình bày các tiêu chí đánh giá được đề xuất, và cùng các
chuyên gia cùng thảo luận để
hiểu rõ các tiêu chí này và hiệu chỉnh các tiêu chí
chưa phù hợp. Sau đó, từng chuyên gia tự đề xuất trọng số cho các nhóm tiêu
chí lớn và các tiêu chí cụ thể.
− Các trọng số được thống kê theo giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất. Các kết quả này được trình bày lại với các chuyên gia để có những hiệu
chỉnh và đi đến thống nhất về các trọng số của các tiêu chí đánh giá.
Như đã
đề cập trong các bước triển khai đánh giá nhân tố trong ma trận McKinsey, kết
quả đánh giá phụ thuộc nhiều vào quan điểm đánh giá. Quá trình này thường mang
tính chủ quan, và những nhà quản lý doanh nghiệp thường đánh giá dựa trên hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để hạn tính chủ quan cũng như sự khác biệt lớn
về quan điểm của các chuyên gia đánh giá, nhóm nghiên cứu đã tổ chức các buổi hội
thảo
để các chuyên gia có thể cùng trao đổi trực tiếp với nhau trước khi họ tự đánh giá
các tiêu chí cũng như trọng số đánh giá. Ngoài ra, số lượng chuyên gia đánh giá cho
từng ngành không quá ít và cũng không quá nhiều, khoảng 10 – 15 chuyên gia cho
ngành công nghiệp khảo sát.
Kết quả trọng số của các tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn ngành và thế mạnh doanh
nghiệp trong 3 ngành công nghiệp khảo sát được tổng kết trong Bảng 4.2 và 4.3. Các
đánh giá chi tiết được trình bày trong Phụ lục 4.4 và 4.5.
4.2.4 Xác đị
nh biến đo, thang đo và cách tính điểm tổng hợp
Sau khi xác định các tiêu chí đánh giá và trọng số, nhóm nghiên cứu tiếp tục xác định
các biến đo, thang đo cho từng tiêu chí. Các biến đo gồm 2 dạng:
− Định tính: những yếu tố được đánh giá theo cảm nhận của người trả lời
− Định lượng: Khảo sát các giá trị về tài chính (tỷ lệ %) hay số lượng (số lao
động, gi
ấy chứng nhận về sản phẩm, số hệ thống quản lý áp dụng),…
15
Bảng 4.2: Trọng số của các tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn ngành
TT Nhóm tiêu chí, tiêu chí Trọng số tiêu chí của ngành
1 Thị trường & cạnh tranh
0,31
1.1 Mức độ cạnh tranh ngành 0,16
1.2 Mức độ sinh lợi của ngành 0,30
1.3 Tổng sản lượng cung ứng của thị trường trong
nước 0,13
1.4 Mức tăng trưởng của sản lượng 0,13
1.5 Mức tăng trưởng nhu cầu thị trường nội địa 0,17
1.6 Mức tăng trường của thị trường xuất khẩu 0,11
2 Thị trường yếu tố sản xuất
0,23
2.1 Năng suất lao động trung bình của ngành 0,12
2.2 Mức lương trung bình của ngành 0,12
2.3 Giá thành sản xuất trung bình của ngành 0,17
2.4 Khả năng cung ứng nhân lực 0,16
2.5 Khả năng đáp ứng nguyên vật liệu thô 0,14
2.6 Mức độ phụ thuộc vào nguồn năng lượng 0,11
2.7 Khả năng cung cấp các dịch vụ 0,09
2.8 Khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng 0,09
3 Yếu tố công nghệ
0,23
3.1 Đặc điểm công nghệ 0,21
3.2 Trình độ công nghệ 0,32
3.3 Tính phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài 0,20
3.4 Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ 0,28
4 Môi trường vĩ mô (thể chế, chính sách)
0,22
4.1 Luật pháp và những qui định/ thể chế của
chính phủ về kinh doanh nói chung (đối với
ngành/phân ngành)
0,28
4.2 Chính sách thuế (đối với ngành/phân ngành) 0,30
4.3 Các qui định về công nghệ và môi trường (đối
với ngành/phân ngành) 0,20
4.4 Rủi ro của môi trường kinh doanh 0,23
Tổng trọng số 1,00
16
Bảng 4.3: Trọng số của các tiêu chí đánh giá thế mạnh doanh nghiệp
TT Nhóm tiêu chí, tiêu chí Trọng số tiêu chí của DN
1 Quy mô doanh nghiệp 0,07
1.1 Quy mô doanh nghiệp 1,00
2 Thương hiệu 0,10
2.1 Thương hiệu 1,00
3 Đặc trưng sản phẩm 0,07
3.1 Đặc trưng sản phẩm 1,00
4 Công nghệ 0,09
4.1 Thiết bị sản xuất 0,34
4.2 Chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất
chính 0,25
4.3 Nhân lực công nghệ 0,41
5 Tài chính 0,06
5.1 Giá trị tài sản 0,35
5.2 Doanh thu/tài sản (ROA) 0,34
5.3 Doanh thu/vốn cổ đổng (ROE) 0,31
6 Tiếp thị 0,07
6.1 Ngân sách dành cho quảng cáo 0,42
6.2 Hệ thống phân phối 0,58
7 Quản lý 0,09
7.1 Chất lượng quản lý doanh nghiệp 0,44
7.2 Nhân lực quản lý 0,56
8 Hợp tác 0,06
8.1 Hợp tác với khách hàng 0,59
8.2 Hợp tác với nhà cung cấp 0,41
9 Chiến lược 0,09
9.1 Chiến lược công ty 0,60
9.2 Chiến lược chức năng 0,40
10 Thị trường 0,11
10.1 Thị phần của nhóm SP chính 0,37
10.2 Tốc độ tăng trưởng của nhóm SP chính 0,31
10.3 Độ bao phủ của thị trường 0,33
11 Hiệu quả kinh doanh 0,10
11.1 Công suất sử dụng 0,21
11.2 Năng suất 0,23
11.3 Tỉ lệ lợi nhuận/doanh thu DN 0,30
11.4 Tỉ lệ lợi nhuận/doanh thu của nhóm SP chính 0,26
12 Đầu tư và xuất khẩu 0,09
12.1 Tỉ lệ chi phí đầu tư công nghệ/ doanh thu 0,40
12.2 Tỉ lệ chi phí R&D/doanh thu 0,24
12.3 Tỉ lệ xuất khẩu/nhập khẩu 0,17
12.4 Tỉ lệ doanh thu xuất khẩu/doanh 0,19
Tổng trọng số 1,00
17
Hầu hết thang đo của các biến này là thang đo Likert 5 điểm (đánh giá từ 1 đến 5),
trong đó 1 được đánh giá thấp nhất và 5 là cao nhất. Tuy nhiên, 1 vài biến đo dùng
thang đo chỉ danh, chẳng hạn như đo số lượng và với thang đo này điểm thấp nhất là 0
(ví dụ, khi sản phẩm chưa nhận được giấy chứng nhận hay giải thưởng nào thì điểm
đánh giá là 0). Các thang đo này đượ
c mô tả chi tiết trong Phụ lục 4.1 và 4.2.
Một SBU (doanh nghiệp) có 2 điểm tổng hợp, đó là 2 giá trị được thể hiện trên 2 trục:
− Trục hoành: điểm tổng hợp về tính hấp dẫn ngành
− Trục tung: điểm tổng hợp về thế mạnh của kinh doanh của SBU (doanh nghiệp)
Cách tính hai điểm tổng hợp này là:
Điểm tổng hợ
p =
Σ
(Điểm đánh giá của từng tiêu chí) x (trọng số của tiêu chí) x (trọng
số của nhóm tiêu chí)
Trong trường hợp một tiêu chí có nhiều biến đo thì cách tính điểm tổng hợp là:
Điểm tổng hợp =
Σ
(Điểm đánh giá của từng biến đo) x (trọng số của biến đo) x (trọng
số của tiêu chí) x (trọng số của nhóm tiêu chí)
Dựa trên 2 điểm tổng hợp này sẽ xác định vị trí của một SBU trên ma trận McKinsey.
Ví dụ, vị trí của các SBU được thể hiện trên ma trận trong Hình 4.3.
Hình 4.3: Minh họa vị trí của các SBU (doanh nghiệp) trong ma trận McKinsey
Trong đó, chiến lược phát triển trong từng ô củ
a ma trận được thể hiện như sau:
− Ô I : Đầu tư để phát triển
− Ô II và IV : Có tính chọn lọc để phát triển
− Ô III, V, VII : Có khả năng chọn lọc
− Ô VI, VIII, IX : Tận thu/loại bỏ
I II III
IV V VI
VII VIII IX
ấ
Thế mạnh của SBU (doanh nghiệp)
ế
Tính hấp dẫn của ngành công nghiệp
SBU
1
SBU
2
SBU
3
SBU
4
Các SBU cùng ngành (ví dụ ngành Cơ khí)
Các SBU phân ngành (ví dụ ngành Thực phẩm)
1 Thấp 2 T. bình 3 Cao 4
18
Ví dụ như khi xem xét ngành Cơ khí ở Hình 4.3, SBU
1
tương ứng với phân ngành Sản
xuất xe có động cơ và SBU
2
tương ứng với phân ngành Sản xuất cơ khí chính xác. Cả
hai phân ngành này đều nằm trong những ô có tính hấp dẫn ngành cao, nhưng thế
mạnh của phân ngành Sản xuất xe có động cơ hiện đang cao (nằm trong ô I) trong khi
đó Sản xuất cơ khí chính xác rất yếu (nằm trong ô III). Như vậy đứng trên góc độ
ngành, phân ngành Sản xuất xe có động cơ cần được ưu tiên đầu tư để phát triển vì nó
có LTCT cao, trong khi đó phân ngành Sản xuấ
t cơ khí chính xác cần phải xem xét
chọn lọc.
4.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Hình 4.3a mô tả quy trình thực hiện chung cho cả giai đoạn 1 và 2 (được trình bày
trong mục Phạm vi nghiên cứu). Hình 4.3b mô tả chi tiết quy trình thực hiện của giai
đoạn 1.
4.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được chia làm 2 giai đoạn chính:
− Giai đoạn 1 (từ bước 1 đến bước 3 trong Hình 4.3a): Mục tiêu của giai đoạn này là
xây dựng khung đ
ánh giá sản phẩm có LTCT của DN và ngành CN. Để đạt mục
tiêu này, nhóm nghiên cứu chỉ tiến hành điều tra các chuyên gia và doanh nghiệp
của ngành Cơ khí trong 1 số phân ngành ưu tiên phát triển.
− Giai đoạn 2 (từ bước 4 đến bước 5 trong Hình 4.3b): Mục tiêu của giai đoạn này là
xác định được sản phẩm có LTCT của các ngành CN ưu tiên phát triển: Cơ khí
(với qui mô khảo sát lớn hơn), Điện tử - Công nghệ thông tin, Hoá chất, Chế biến
tinh Lương thực – Thực phẩm và đề xuất chiến lược nâng cao năng lực cho các
sản phẩm có LTCT.
Trong nghiên cứu này chỉ tập trung giải quyết các mục tiêu của giai đoạn 1. Còn các
mục tiêu của giai đoạn 2 sẽ là hướng mở rộng đề tài của nghiên cứu này.
Đối tượng/mẫu nghiên cứu
Có 3 đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là:
− Nhóm/ phân ngành sản phẩm có LTCT: là những sản phẩm cùng một nhóm hay
phân ngành (gọi tắt là sản phẩm có LTCT) đang được ưu tiên phát triển trong
doanh nghiệp. Những yếu tố nội tại của sản phẩm sẽ được khảo sát, chẳng hạn
như tính vượt trội của sản phẩm; chứng nhận hay giải thưởng liên quan
đến sản
phẩm; thị phần, doanh thu, lợi nhuận của sản phẩm,…
− Doanh nghiệp: Các hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra LTCT cho sản phẩm,
chẳng hạn như hoạt động tài chính, tiếp thị, quản lý, chiến lược, đầu tư,…
Hai nhóm đối tượng khảo sát này dùng để đánh giá thế mạnh của SBU (doanh
nghiệp) và được thể hiện trong bảng câu hỏi mẫu M1. Ng
ười thích hợp để trả
lời mẫu M1 là các nhà quản lý doanh nghiệp.