Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Môi trường cạnh tranh và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.78 KB, 28 trang )

§Ò ¸n m«n häc
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây thị trường máy tính trở nên rất sôi động do sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Các doanh nghiệp luôn có xu hướng đổi mới công nghệ kéo theo
nhu cầu sử dụng máy tính tại các doanh nghiệp tăng mạnh đòi hỏi phải có
hệ thống tin học bao gồm các hệ thống như mạng máy tính, tổng đài,
camera, máy in ... phục vụ cho nhu cầu làm việc tối thiểu của doanh
nghiệp. Để hệ thống hoạt động tốt không làm gián đoạn công việc đòi hỏi
doanh nghiệp phải tiến hành bảo trì bảo dưỡng hệ thống cho thật tốt. Với sự
tiến bộ của khoa học công nghệ như hiện nay máy tính như một công cụ
không thể thiếu của các doanh nghiệp khi làm việc.
Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường
đều chịu sức ép của cạnh tranh. Cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp
liên tục đổi mới về công nghệ, quản lý.... để giảm giá thành và tăng chất
lượng của sản phẩm. Để làm được điều này họ cũng rất các cần hệ thống
máy tính, máy in, tổng đài .... và tất yếu phải có công tác bảo trì bảo dưỡng.
Đời sống nhân dân tăng cao khiến nhu cầu sử dụng máy tính cho
công tác học tập và làm việc tăng theo. Đòi hỏi phải tiến hành bảo trì bảo
dưỡng.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
và được sự hướng dẫn của TS – Trần Việt Lâm, em đã chọn đề tài “Môi
trường cạnh tranh và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ
thống mạng văn phòng tại Hà Nội” làm đề án môn học.
Nội dung của đề án gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Chương II: Thực trạnh môi trường cạnh tranh ngành dịch vụ bảo trì
bảo dưỡng thiết bị tin học, hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội.
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc


Chương III: Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong
ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp vì vậy không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy TS – Trần Việt
Lâm và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
1. Môi trường ngành
1.1 Các đối thủ hiện tại
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao
gồm các nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu
của ngành và các hàng rào lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác
nhau có các ứng dụng khác nhau cho canh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay
đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường
ngành riêng lẻ bao gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có
một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó
một ngành tập trung có sự chi phố bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, thậm
chí chỉ một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ
cạnh tranh đối với các ngành tập trung là rất khó phân tích và dự đoán.
- Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính
mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho
doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm
dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường
đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị trường là điều khó tránh khỏi đối với các
doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh.

- Hàng rào lối ra là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của
nghành giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc
tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh
nghiệp có thể bị khóa chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích.
1.2 Cạnh tranh tiềm ẩn
Lực lượng thứ hai cần phải phân tích là phán đoán đối với doanh
nghiệp là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là
các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất,
nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập
ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện
tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng
nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc
liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ
thay đổi.
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành của các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng vào lối vào một ngành.
Nội dung của nó thường bao gồm:
- Những ưu thế tuyệt đối về chi phí
- Khác biệt hóa sản phẩm
- Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang
- Kênh phân phối
- Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh
1.3 Nhà cung ứng.
Lực lượng thứ 3 trong các lực lượng cạnh tranh là khả năng mặc cả của
nhà cung ứng. Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe dọa
khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng sản phẩm,
dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ

TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc
thuộc ít nhiều tới các doanh nghiệp. áp lực tương đối của nhà cung ứng
thường thể hiện qua các tình huống sau:
- Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số, thậm chí chỉ một
nhà cung ứng
- Tình huống không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có
người cung ứng nào khác;
- Doanh nghiệp yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng
và ưu tiên hàng đầu của nhà cung ứng;
- Loại đầu vào, chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiếu
đối với doanh nghiệp
- Các nhà cung cấp vật tư cũng có nhiều chiến lược liên kết dọc tức là
khép kín sản xuất...
1.4 Khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có
thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp
giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi
người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một số cơ hội để tăng giá,
kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm có: ngừoi tiêu dùng cuối
cùng, các nhà phân phối ( bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp.
áp lực của khách hàng thường được thể hiện qua các trường hợp sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp.
Trong khi đó người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho
phép người mua chi phối các công ty cung cấp.
- Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người
mua có thể sử dụng ưu thế của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm
giá không hợp lý.
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc

- Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn
trong tổng số đơn đặt hằng.
- Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu
hướng khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản
phẩm cho mình. Chẳng hạn các doanh nghiệp dệt khép kín sản xuất để có
sợi phục vụ cho dệt.
- Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả
... của nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
1.4.1 Sản phẩm thay thế
Lực lượng cuối cùng là sự đe dọa của các sản phẩm thay thế. Sản phẩm
thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu
dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay
thế ở các điểm đặc trưng riêng biệt. Sự gia tăng về các đồ uống có ga hiện
nay đang là một đe dọa thực sự đối với các ngành phục vụ đồ uống truyền
thống như ngành chè, cà phê. Đe dọa này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, trong
đó liên quan trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm.
2 - Xây dựng lợi thế cạnh tranh
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những
vị trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều
kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong thị trường. Sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Vì vậy, để tồn
tại trong thì trường doanh nghiệp phải luôn vận động, biến đổi với vận tốc
ít nhất là ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế ta thấy rõ trong
thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong các môi trường kinh tế
phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp, các quốc gia đều tăng nhanh. Hầu hết các
thị trường đều được quốc tế hóa. Chỉ có những doanh nghiệp có khả năng
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc

cạnh tranh mới tồn tại trong thị trường này. Vì vậy, trong môi trường cạnh
tranh doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ
cạnh tranh. Chỉ như vậy doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường.
2.1 Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp đang sử dụng các công cụ phổ biến trong quá trình
cạnh tranh sôi động hiện nay là:
Thứ nhất, chất lượng của hàng hóa. Trên thương trường nếu nhiều hàng
hóa có công dụng như nhau, giá cả bằng nhau thì nhiều người tiêu dùng sẽ
sẵn sàng mua hàng hóa nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ
đàu tiên và quan trọng nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng các đối
thủ cạnh tranh.
Thứ hai, giá cả hàng hóa. Hai hàng hóa có cùng công dụng, chất
lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa nào có giá rẻ hơn. Giá
cả của hàng hóa được quyết định bởi giá trị hàng hóa. Song sự vận động
của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng.
Thứ ba, là lợi thế thông tin. Thông in là mộ công cụ cạnh tranh lợi
hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị trường mua bán, hông tin về tâm lý,
hị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh ... có ý nghĩa quyết định
khinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng hông tin, một
mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh; mặt khác, qua
thông in có thể ttìm ra và tạo ra “lợi thế so sánh” của doanh nghiệp trên hị
trường.
Thứ tư, là phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh
doanh. Ai nắm được công cụ này sẽ góp phần chiến hăngs trong cạnh tranh.
Phương tthức phục vụ và thanh toán rước hế đựoc thể hiện ở ba giai đoạn
của quá trình bán hàng, trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau
khi bán hàng.
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc

Thứ năm, chữ tín là cônng cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp
nhằm giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt
trong khâu hợp đồng, thanh toán như: quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ,
mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng hay việc thanh toán với các hình
thức bán chịu, bán trả góp, bán gối đầu.... Những hành vi này sẽ hực hiện
được tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do
vậy, chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình
buôn bán diễn ra nhanh chóng, tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo ra
cơ hội cho những người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở
rộng được thị phần....
2.2 Các yếu tố tác động đến cạnh tranh
2.2.1 Bầu không khí ttrong nội bộ doanh nghiệp
Yếu tố này thể hiện sự phản ứng chung của nhân viên trong doanh
nghiệp với công việc. Nó cho thấy thái độ chung của mọi người rong doanh
nghiệp. Nó là một cơ cấu vô hình đủ mạnh để hình thành phong cách và lề
lối làm việc mà nhân viên phải tuân theo.
2.2.2 Năng suất lao động
Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản
xuất, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Nếu công cụ làm
việc được trang bị hiện đại, trình độ nhân viên tốt,phù hợp với công cụ làm
việc và trình độ quản lý tốt thì công việc kinh doanh sẽ suôn sẻ, tạo nhiều
lợi thế cạnh tranh với đối thủ, khẳng định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
2.2.3 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng tác động
trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được phần thị
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc

trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để tiếp tục kinh
doanh.
2.2.4 Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp phải
có kinh nghiệm, chiến thuậ thủ pháp để thận dụng những cơ hội có thể đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt
được những thông tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra những cơ
hội kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp mình.
2.2.5 Sự linh hoạt
Yếu tố này biểu hiện sự nhậy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn
thành công, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chủ
động dự đoán được những biến động của thị trường, đi trước các đối thủ
cạnh tranh trong việc đáp ứng những nhu cầu thay đổi đó.
2.2.6 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả
với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt
trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Những nhân tố này tác động rất lớn đến việc tạo các lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
3. Xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về lợi thế cạnh tranh, nhưng
các nhà kinh tế đều cho rằng mục đích cao nhất của việc xây dựng chiến
lược kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp giành được lợi thế bền vững
đối với đối thủ cạnh tranh và làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp so với
các đối thủ của họ một cách có hiệu quả nhất. Vấn đề đặt ra là bằng những
con đường nào cách thức nào để giành được lợi thế trong cạnh tranh. Theo
K. Ohmae có 4 cách để giành lợi thế cạnh tranh cần phải quán triệt trong
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc

khi xây dựng chiến lược kinh doanh ( CLKD). Đó là là CLKD tập trung
vào các nhân tố then chốt để giành thắng lợi, CLKD dựa vào việc phát huy
ưu thế tương đối, CLKD dựa trên cơ sở những nhân tố sáng tạo và khám
phá ra vấn đề mới và cuối cùng là CLKD xây dựng dựa trên cơ sở khai thác
khả năng của các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động
tốt trên bốn phương diện cơ bản đó là: hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt
hơn, đổi mới nhanh hơn, và đáp ứng cho khách hàng nhạy hơn. Đây là bốn
cách cơ bản nhất để giảm chi phí và đa dạng hóa mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào có ở một ngành nào đó cũng có thể áp dụng.
4. Lựa chọn lợi thế cạnh tranh.
Khi hoạch định chiến lược kinh doanh của mình, công ty phải đặt
vấn đề bằng cách nào mình có thể có được những lợi thế cạnh tranh thực sự
hữu ích cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Số cơ hội tạo đặc điểm khác
biệt thay đổi tùy theo ngành. Có những ngành có rất nhiều cơ hội để tạo ra
đặc điểm khác biệt và có những ngành có rất ít cơ hội. Căn cứ vào lợi thế
cạnh tranh thì có thể chia thành bốn loại cạnh tranh ngành như sau
- Ngành có khối lượng lớn: Ngành khối lượng lớn là ngành trong đó các
công ty chỉ có thể giành được một số ít lợi thế, nhưng lại lớn.
- Ngành bí thế: Ngành bí thế là ngành trong đó chỉ có rất ít lợi thế tiềm
ẩn và các lợi thế đều nhỏ.
- Ngành vụn vặt: Ngành vụn vặt là ngành trong đó các công ty gặp rất
nhiều cơ hội để tạo đặc điểm khác biệt, nhưng mỗi cơ hội đều nhỏ.
- Nhành chuyên biệt: Ngành chuyên biệt là ngành trong đó các công ty
có rất nhiều cơ hội đặc điểm khác biệt và mỗi đặc điểm khác biệt có
thể đem lại hiệu quả lớn hơn
Như vậy là không có công ty nào dư thừa cơ hội giảm chi phí hay tạo
lợi ích để giành được lợi thế cạnh tranh.
TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B
§Ò ¸n m«n häc

TrÇn H¶i TuÊn - Líp: QTKD TH - 44B

×