Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Bài giảng môn quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.56 KB, 39 trang )

Chào mừng thầy và các bạn đến
với bài thuyết trình của nhóm 10

Mơn : quản trị học
Ts,Gv: Lê Văn Tý


Danh sách nhóm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Huỳnh Thị Phúc Loan (NT)……………12016181
Đỗ Thị Mỹ Dung…………………………..13017251
Trịnh Mỹ Hồng Hạnh…………………….13018801
Nguyễn Thuận Hiền………………………13028181
Võ Hoàng Tuyết Hương………………..13011081
Nguyễn Thị Vi………………………………..13018071
Nguyễn Thị Yến Nhi……………………….13018361


CHƯƠNG 2
SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CÁC
TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ


I) Bối cảnh lịch sử



NỘI
DUNG

II) Các trường phái học thuyết về
quản trị
1) Trường phái học thuyết cổ điển
2) Trường phái tâm lý xã hội
3) Trường phái định lượng
4) Trường phái học thuyết quản trị
hiện đại
III) Bài tập tình
huống


I) BỐI CẢNH LỊCH SỬ
1) Hoàn cảnh ra đời
-) Trong thời kỳ trung cổ: lý thuyết quản trị chưa được phát triển
vì sản xuất kinh doanh vẫn chỉ đóng khung trong phạm vi gia
đình cha truyền con nối
-) Đến thế kỷ 18: là thời kỳ có những phát minh khoa học tạo
nên cuộc cách mạng công nghiệp, như: sự ứng dụng động cơ
hơi nước, nơi việc sản xuất được chuyển từ gia đình đến nhà
máy
-) sự phát triển ngày càng lớn mạnh của hoạt động sản xuất ngày
càng trở nên một nhu cầu bức thiết. Vì thế quản trị cũng có vai
trị đáng kể cùng với sự bộc phát của cuộc cách mạng công
nghiệp



2) VAI TRÒ LỊCH SỬ
Từ cuối TK XVIII đến nay, vai trị quản trị thể hiện qua 3 giai
đoạn chính (theo Robethay và Egray)
• Giai đoạn 1:từ cuối TK XVIII -> thập niên 1930( hệ lụy của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929).
Vai trò của quản trị là tối đa hóa lợi nhuận, theo đó quản trị hiệu
quả là làm cách nào để càng có lời càng tốt. Quan điểm này dựa
trên cơ sở cá nhân chủ nghĩa của tư tưởng tư bản.
• Giai đoạn 2: Từ thập niên 1930-> 1960.
Vai trò quản trị hướng đến tập thẻ, cá nhân và tổ chức quản trị
cần liên kết với nhau để thực hiện những mục tiêu mà những nỗ
lực riêng lẽ khơng thể đạ được, hình thành các tổ chức lớn như:
Hội quốc liên, sauđó là Liên hiệp quốc và các tổ chức
nhỏ như:cơng ty cổ phần, hiệp hội.
• Giai đoạn 3: Từ thập niên 1960-> nay.
Vai trò quản trị càng có xu hướng xã hội hóa, chú trọng đến chất
lượng, không chỉ là chất lượng sản phẩm, mà là chất lượng cuộc
sống của mọi người trong thời đại ngày nay.


II) CÁC TRƯỜNG PHÁI HỌC THUYẾT
VỀ QUẢN TRỊ
1) Lý thuyết quản trị cổ điển:
- Lý thuyết về giá trị là thuật ngữ được dùng để chỉ những
quan điểm về tổ chức và quảntrị được đưa ra ở Châu Âu. Lý
thuyết đưa ra vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, đó là thời
điểm thịnh hành của đại cơ khí và kỹ sư là những người điều
hành doanh nghiệp.
- Được phân chia thành hai trường phái:
+ Trường phái quản trị khoa học

+ Trường phái quản trị hành chính
- Trường phái cổ điển bao gồm một số tác giả với những
nghiên cứu về quản trị kinh doanh, dưới đây là một số tác
giả điển hình và những tư tưởng chủ yếu của họ.


a) Lý thuyết quản trị khoa học

Frederich Taylor (1856 – 1915): Là đại biểu ưu tú nhất của trường
phái này và được gọi là cha đẻ của phương pháp quản trị khoa học.
Taylor xuất thân là một công nhân và trở thành kỹ sư trải qua quá
trình ban ngày đi làm, ban đêm đi học hàm thụ đại học. Trong quá
trình làm việc trong nhà máy luyện cán thép, Taylor đã có nhiều cơ
hội quan sát và thực hành quản trị trong nhà máy. Ông là tác giả với
những nghiên cứu và lý thuyết khá nổi tiếng về quản trị trong thời
gian từ 1890 đến 1930.


Bốn nguyên tắc quản trị khoa học
1

• Phương pháp khoa học cho những thành tố cơ bản trong
công việc của cơng nhân, thay cho phương pháp cũ dựa
vào kinh nghiệm.

2

• Xác định chức năng hoạch định của nhà quản trị, thay vì
để cơng nhân tự ý lựa chọn phương pháp làm việc của
riêng họ.


3

• Lựa chọn và huấn luyện cơng nhân, phát triển tinh thần
hợp tác đồng đội, thay vì khích lệ những nổ lực cá nhân
riêng của họ.

4

• Phân chia công việc giữa nhà quản trị và công nhân, để
mỗi bên làm tốt nhất công việc của họ, chứ không phải chỉ
đổ lên đầu công nhân như trước kia.
kết luận: ơng có 2 đóng góp đáng kể cho ngành quản trị học
- Phương pháp làm việc tốt nhất
- công nhân được trả lương theo sản phẩm


 CÁC ĐẠI BIỂU KHÁC CỦA TRƯỜNG PHÁI
 Herny L. Gantt (1861-1919)
Ông là kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy. Trên
cơ sở các lý thuyết của Taylor, Gantt đã phát triển và đưa ra lý
thuyết của mình, trong đó chủ yếu tập trung vào mở rộng hệ
thống khuyến khích vật chất cho người lao động với các biện
pháp như:
- Khuyến khích cơng nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm
việc tốt
- Khuyến khích cho đốc công, quản đốc dựa vào kết quả làm
việc của công nhân dưới sự giám sát trực tiếp của họ nhằm
động viên họ trong công việc quản trị.
- Đưa ra biểu đồ Gantt diễn tả thời gian kế hoạch của từng

cộng việc bằng cách phân tích thời gian của từng cơng đoạn


 Frank B (1886-1924) và Liliant M. Gibreth (1878-1972).
Hai tác giả này đã nghiên cứu rất chi tiết quá
trình thực hiện và quan hệ giữa các thao tác,
động tác và cử động với một mức độ căng
thẳng và mệt mỏi nhất định của cơng nhân
trong q trình làm việc, từ đó đưa ra phương
pháp thực hành tối ưu nhằm tăng năng suất lao
động, giảm sự mệt mỏi của công nhân.
Nhận xét chung về học thuyết quản trị khoa học
 Ưu điểm: - Được áp dụng và công nhận trong nhiều công ty.
- Năng suất lao động cao hơn, giá thành rẻ hơn.
 Nhược điểm: - Chưa quan tâm đến khía cạnh con người trong sản
xuất, đánh giá thấp nhu cầu xã hội, vấn đề nhân bản ít được quan tâm
- Khó áp dụng trong mơi trường thay đổi nhiều phức tạp.
- Áp dụng những nguyên tắc quản trị cho mọi hồn cảnh
Mà khơng quan tâm đến đặc thù của mơi trường quản trị.


b) Lý thuyết quản trị hành chính
Trường phái quản trị hành chính đã phát triển những nguyên tắc
quản trị chung cho cả tổ chức, tiêu biểu cho trường phái này có các
tác giả với các cơng trình nghiên cứu và lý thuyết như sau:
1. Henry Fayol (1841-1925)
Ông là cha đẻ của quản trị hiện
đại, xuất bản tác phẩm “quản
trị tổng hợp và cấp cao hơn”
vào năm 1916. Để có thể làm

tốt việc sắp xếp, tổ chức xí
nghiệp Fayol đã để nghị các
nhà quản trị nên theo 14
nguyên tắc quản trị:


- Phân cơng lao động trong q trình làm việc một cách chặt chẽ
- Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm.
- Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá
trình làm việc.
- Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy
- Lãnh đạo tập trung
- Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vục cho lợi ích của tập thể,
lợi ích chung.
- Xây dựng chế độ trả cơng một cách xứng đáng theo kết quả lao
động
- Quản trị thống nhất
- Phân quyền và định rõ cơ cấu quản trị trong tổ chức
- Trật tự
- Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong cơng việc
- Cơng việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức
- Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc
của một tổ chức


2. Max Weber (1864-1920)

Là nhà xã hội học người Đức, tác giả đã phát triển một tổ chức
quan liêu bàn giấy. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa:
là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân cơng

phân nhiệm chính xác, hệ thống quyền hành có tơn ti trật tự. Theo
Weber, hệ thống tổ chức kinh doanh phải được:
- Xây dựng một cơ cấu chặt chẽ
- Định rõ các quy luật, các luật lệ, chính sách trong hoạt động quản
trị.
- Định rõ quyền lực và thừa hành trong quản trị.


3.Chester Barnard (1886-1961)
Tác giả cho rằng một tổ chức là một hệ
thống hợp pháp của nhiều người
và ba yếu tố cơ bản:
- Sự sẵn sàng hợp tác.
- Có mục tiêu chung.
- Có sự thơng đạt.
Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó tổ chức sẽ tan vỡ. Cũng như weber,
ơng nhấn mạnh yếu tố quyền hành trong tổ chức, nhưng ông cho rằng
nguồn gốc quyền hành không xuất phát từ người ra lệnh, mà xuất
phát từ sự chấp nhận của cấp dưới. Điều đó chỉ có được khi với bốn
điều khiện như sau:
+ Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh
+ Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức
+ Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới
+ Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.


 Nhận xét chung về học thuyết quản trị hành chính
 Ưu điểm
- Tổ chức theo hình nón
- Ngun tắc hệ cấp

- Thống nhất điều khiển trong tổ chức
- Phân chia tổ chức theo nhiều đơn vị nhỏ
 Nhược điểm
- Quan điểm cứng rắn trong quản lý
- không chú trọng yếu tố con người
- Tình trạng quan liêu


2) trường phái tâm lý xã hội trong quản trị
Trường phái tâm lý xã hội trong quản trị còn được gọi là lý thuyết
tác phong, chủ nghĩa tác phong hay lý thuyết tương quan nhân sự.
Lý thuyết này cho rằng: “hiệu quả của quản trị cũng do năng suất
lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các
yếu tố vật chất quyết định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm
lý xã hội của con người”
 Các đại diện tiêu biểu:
1) Hugo Munsterberg (1863-1916)
Nhiều nhà khoa học xem Hugo Munsterberg là người đã lập ra một
ngành học mới là ngành tâm lý học công nghiệp. Trong tác phẩm
nhan đề “Tâm lý học và hiệu quả trong cơng nghiệp” xuất bản năm
1913, Ơng đã đặt vấn đề phải nghiên cứu một cách khoa học tác
phong của con người để tìm ra những mẫu mực chung và giải thích
những sự khác biệt. Đóng góp đáng kể của ông là chủ trương tuyển
người bằng trắc nghiệm tâm lý ( hiện nay được áp dụng rất rộng rãi)


2) Mary Parker Follet (1863-1933)
Nếu Hugo Munsterberg được xem là người có tư tưởng tâm lý
(tâm lý trong quản lý) đầu tiên thì Mary Parker Follet là người
có tư tưởng xã hội (xã hội trong quản lý) sớm nhất. Bà cho

rằng, ngồi khía cạnh kinh tế và kỹ thuật, các doanh nghiệp
còn được xem là một hệ thống của những quan hệ xã hội, và
hoạt động quản trị là một tiến trình mang tính chất quan hệ xã
hội.
Những ý kiến của bà nhấn mạnh về sự chấp nhận quyền hành;
sự quan trọng của phối hợp; sự hội nhập của các thành viên
trong tổ chức là những giả thuyết khoa học hướng dẫn cho
những người sau này nghiên cứu. Những ý tưởng đó được
người Nhật tin tưởng áp dụng, đem lại những thành quả nhất
định.


3) Elton Mayo (1880-1949)
Là một giáo sư về tâm lý học của trường kinh doanh harvard, ông
đã nghiên cứu và cho rằng: “ánh sáng làm việc, các kích thích tiền
lương, tiền thưởng và sự thay đổi các điều kiện làm việc như:
tiếng ồn, độ nóng khơng ảnh hưởng đáng kể đến năng suất đáng
kể của người công nhân. Trái lại, những yếu tố phi vật chất như
sự quan tâm của giám sát viên, ban quản trị đến phúc lợi hoặc lợi
ích tâm lý xã hội của cơng nhân mới tác động tới thái độ , hành vi
lao động của họ, thúc đẩy gia tăng năng suất lao động tập thể


4) Abraham Maslow (1908-1970)
Vào năm 1954, Abraham Maslow đã đưa ra quan điểm về nhu cầu của
con người và nhu cầu này được sắp xếp theo 5 cấp bậc từ thấp lên cao .
Tháp nhu cầu của Maslow


(1)


Nhu cầu vật chất: là những nhu cầu cơ bản để có thể duy trì cuộc
sống con người như: thức ăn, thức uống, khơng khí, ngủ….
(2) Nhu cầu an tồn: cũng với ví dụ trên khi có đầy đủ thức ăn, nước
uống, áo mặc,..tức là nhu cầu sinh lý đã được thỏa mãn, thì nó đã trở
nên khơng cịn là vấn đề được đặt lên hàng đầu nữa. Lúc này trong họ
sẽ phát sinh một nhu cầu mới ở cấp độ cao hơn đó là nhu cầu về sự an
tồn.
(3) Nhu cầu xã hội- Nhu cầu về liên kết và chấp nhận: là nhu cầu được
người khác chấp nhận, Cấp độ này cho thấy con người có nhu cầu giao
tiếp để phát triển, có nhu cầu về tình bạn, tình yêu thương…cần được
quan tâm yêu mến.
(4) Nhu cầu được tôn trọng: Theo Maslow khi con người thỏa mãn nhu
cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự trọng
và muốn được người khác tơn trọng, các nhu cầu loại này dẫn tới sự
thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị, lịng tự trọng.
(5) Nhu cầu tự hồn thiện:. Đó là sự mong muốn hồn thiện chính bản
thân để tiềm năng của mỗi người được phát huy một cách tối đa nhất.


5) Donglas Mc. Gregor (1909 – 1964)
Cùng chủ trương với phương pháp của Mayo là Douglas Mc Gregor.
Mc Gregor là một nhà tâm lý xã hội. Mc. Gregor đã cho rằng các
nhà quản trị trước đây đã tiến hành các cách thức quản trị trên
những giả thuyết sai lầm về tác phong con người. Năm 1960, ông
cho xuất bản cuốn “The Human Side of Enterprise” và trở nên nổi
tiếng với lý thuyết “cây gậy và củ cà rốt”. Lý thuyết này được rất
nhiều lý thuyết gia khoa quản trị học hiện đại nhắc nhở đến trong
các tác phẩm của họ. Mc Gregor đặt ra 2 lý thuyết: Thuyết X gồm
những người chưa trưởng thành và thuyết Y gồm những người đã

trưởng thành. Thuyết X chỉ những nhân viên biếng nhác. Họ khơng
thích làm việc nhưng phải làm việc để sống cịn. Do đó, họ cần được
điều khiển và khơng thể tự đảm nhận trách nhiệm. Để chỉ huy
nhóm này, quản trị viên cần cả gậy lẫn cà rốt.


5) Donglas Mc. Gregor (1909 – 1964)
Thuyết Y chỉ những nhân viên có ý thức, muốn làm việc và u
thích làm việc. Họ có tinh thần độc lập, khơng muốn bị chỉ huy và
sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm. Mc Gregore nhấn mạnh rằng con
người là một con vật đầy ham muốn và ham muốn không bao giờ
được thỏa mãn, do đó, đường lối quản trị kiểm sốt khơng động
viên được con người.
Bảng so sánh học thuyết x và học thuyết y :


Lý thuyết X

Lý thuyết Y

+ Hầu hết mọi người đều khơng thích làm + Làm việc là một hoạt động bản năng,
việc, và họ sẽ lảng tránh công việc khi hồn tương tự như nghỉ ngơi, giải trí.
cảnh cho phép.

+ Mỗi người đều có năng lực tự điều khiển

+ Đa số mọi người phải bị ép buộc, đe dọa và tự kiểm sốt bản thân nếu người ta được
bằng hình phạt và khi họ làm việc phải giám ủy nhiệm.
sát chặt chẽ.
+ Người ta sẽ trở nên gắn bó với các mục

+ Hầu hết mọi người đều thích bị điều khiển. tiêu của tổ chức hơn, nếu được khen thưởng
Họ ln tìm cách trốn tránh trách nhiệm, ít kịp thời. Một người bình thường có thể đảm
khát vọng và chỉ muốn được yên ổn.

nhận những trọng trách và dám chịu trách
nhiệm. Nhiều người bình thường có óc
tưởng tượng phong phú và sáng tạo.


 Nhận xét chung về học thuyết tâm lý xã hội
• Ưu điểm
- Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội.
- Khi động viên không chỉ bằng yếu tố vật chất mà còn phải quan
tâm đến những nhu cầu xã hội.
- Tập thể ảnh hưởng trên tác phong cá nhân
- Lãnh đạo không chỉ là quyền hành do tổ chức, mà còn do các yếu
tố tâm lý xã hội của tổ chức chi phối.
• Nhược điểm
- Quá chú ý đến yếu tố xã hội - Khái niệm “con người xã hội” chỉ
có thể bổ sung cho khái niệm “con người kinh tế”chứ không thể
thay thế.
- Lý thuyết này coi con người là phần tử trong hệ thống khép kín
mà khơng quan tâm đến yếu tố ngoại lai.


×