Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.72 KB, 12 trang )


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9- HỌC KÌ I

A/ VĂN HỌC :
I/ Truyện trung đại :
* NỘI DUNG ÔN TẬP :
- Chuyện người con gái Nam Xương
- Truyện Kiều và “ Cảnh ngày xuân”, “Chị em Thúy Kiều”, “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”
-> Tóm tắt, nêu tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật truyện “ Chuyện người con gái Nam Xương”
-> Nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Du và sự nghiệp văn chương.
-> Hiểu nội dun, ý nghĩa, nghệ thuật , học thuộc lòng các đoạn trích trong “ Truyện Kiều”
Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện trung đại :

Tác phẩm- Tác
giả
Thề loại
PTBĐ
Ý nghĩa Nội dung Nghệ thuật
Chuyện người
con gái Nam
Xương- Nguyễn
Dữ
- Truyện truyền
kì.
- Tự sự, biểu
cảm
Với quan niệm cho rằng
hạnh phúc khi tan vỡ
không thể hàn gắn được,
truyện phê phán thói ghen
tuông mù quáng và ca ngợi


vẻ đẹp truyền thống của
người phụ nữ Việt Nam.
Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền
thống của người phụ nữ Việt Nam,
niềm cảm thương số phận bi kịch
của họ dưới chế độ phong kiến.
Khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về
nhân vật và cách kể chuyện.
-Sử dụng yếu tố truyền kì, sáng tạo cách kết
thúc truyện.
Hoàng Lê nhất
thống chí (hồi
14)- Ngô gia văn
phái
- Thể chí- Tiểu
thuyết lịch sử
- Tự sự, miêu tả
Văn bản ghi lại hiện thực
lịch sử hào hùng của dân
tộc ta và hình ảnh người
anh hùng Nguyễn Huệ
trong chiến thắng mùa
xuân năm Kỉ Dậu ( 1789).
Hình ảnh người anh hùng dân tộc
Nguyễn Huệ- Quang Trung với
chiến công thần tốc đại phá quân
Thanh; sự thất bại thảm hại của
quân Thanh và số phận bi đát của
vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước
hại dân.

-Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự
kiện lịch sử.
-Khắc họa nhân vật lịch sử với ngôn ngữ kể,
tả sinh động, giọng điệu trần thuật.
Truyện Kiều-
Nguyễn Du
- Truyện thơ
Nôm
- Tự sự, miêu
tả, biểu cảm.
- Thời đại, gia đình và cuộc đời
của Nguyễn Du.
- Tóm tắt Truyện Kiều.
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo.
- Truyện thơ Nôm lục bát.
- Ngôn ngữ có chức năng biểu đạt, biểu
cảm và thẩm mĩ.
- Nghệ thuật tự sự: dẫn chuyện, xây dựng
nhân vật, miêu tả thiên nhiên…
Chị em Thuý
Kiều- Trích
Truyện Kiều của
Nguyễn Du
-Tự sự, miêu tả,
biểu cảm (nổi
bật là miêu tả)
“Chị em Thúy Kiều” thể
hiện tài năng nghệ thuật và
cảm hứng nhân văn ngợi ca

vẻ đẹp và tài năng con
người của tác giả Nguyễn
- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị
em Thuý Kiều, dự cảm về số phận
nhân vật.
-> cảm hứng nhân văn sâu sắc.
Sử dụng hình ảnh tượng trưng, ước lệ; nghệ
thuật đòn bẩy, lựa chọn và sử dụng ngôn
ngữ miêu tả tài tình.
Du.
Cảnh ngày xuân-
Trích Truyện
Kiều của Nguyễn
Du
- Tự sự, miêu tả
(nổi bật là miêu
tả)
“Cảnh ngày xuân” là đoạn
trích tả bức tranh mùa xuân
tươi đẹp qua ngôn ngữ và
bút pháp nghệ thuật giàu
chất tạo hình của Nguyễn
Du.
Bức tranh thiên nhiên, lễ hội
mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh,
giàu nhịp điệu.
-Diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật, miêu tả
theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị
em Thúy Kiều.

Kiều ở lầu
Ngưng Bích-
Trích Truyện
Kiều của Nguyễn
Du
- Tự sự, biểu
cảm, miêu tả
(nổi bật là biểu
cảm)
Đoạn trích thể hiện tâm
trạng cô đơn, buồn tủi và
tấm lòng thủy chung, hiếu
thảo của Thúy Kiều.
Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm
lòng thuỷ chung, hiếu thảo của
Thuý Kiều.
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn
biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ
độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
-Lựa chọn ngôn ngữ, sử dụng các biện pháp
tu từ.
II/ Thơ và truyện hiện đại :
* NỘI DUNG ÔN TẬP THEO CÁC CẤP ĐỘ :
- Nhận biết :
+ Học thuộc các bài thơ, nhận biết tên tác giả, tác phẩm.
+ Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật trong văn bản.
+ Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung, nghệ thuật của truyện.
- Thông hiểu :
+ Hiểu được ý nghĩa các văn bản.
+ Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật các tác phẩm.

1/ Thơ hiện đại :
Thống kê các tác phẩm thơ hiện đại :
S
T
T
Tác
phẩm
Tác
giả
Hoàn cảnh
sáng tác
Thể
loại
PTBĐ
Ý nghĩa nhan đề Nội dung Ý nghĩa Nghệ thuật
1 Đồng
chí
Chính
Hữu
- Được viết
đầu năm
1948, sau khi
tác giả tham
gia chiến dịch
Việt Bắc (thu
đông 1947).
In trong tập
“Đầu súng
trăng treo”
(1966)

Tự do-
biểu
cảm,
tự sự,
miêu
tả
Đồng chí: Những người có cùng
chí hướng, lí tưởng - đây được
coi là tên gọi của một tình cảm
mới, đặc biệt xuất hiện và phổ
biến trong những năm cách
mạng và kháng chiến.
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản
chất sâu xa của sự gắn bó giữa
những người lính cách mạng.
Tình đồng chí đã giúp người lính
vượt lên trên mọi huỷ diệt của
chiến tranh, bom đạn quân thù.
Bài thơ ca ngợi tình
đồng chí, đồng đội
thiêng liêng của những
người lính vào thời kì
đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
Bài thơ ca ngợi
tình cảm đồng
chí cao đẹp giữa
những người
chiến sĩ thời kì
đần kháng chiến

chống thực dân
Pháp gian khổ.
- Sử dụng ngôn ngữ bình
dị, thấm đượm chất dân
gian, thể hiện tình cảm
chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả
thực kết hợp với lãng
mạn một cách hài hòa,
tạo nên hình ảnh thơ đẹp,
mang ý nghĩa biểu tượng.
2 Bài Phạm Viết năm Kết - Nhan đề dài tưởng như có chỗ Hình ảnh những chiến Bài thơ ca ngợi Lựa chọn chi tiết độc
thơ về
tiểu
đội xe
không
kính
Tiến
Duật
1969 khi cuộc
kháng chiến
chống Mĩ
đang trong
gian đoạn vô
cùng ác liệt.
Nằm trong
chùm thơ
được tặng giải
Nhất cuộc thi
thơ Báo Văn

nghệ (1969)
được đưa vào
tập thơ “Vầng
trăng quầng
lửa”
hợp
thể thơ
7 chữ
và thể
tám
chữ
(tự
do)-
Biểu
cảm,
tự sự,
miêu
tả
thừa, nhưng lại thu hút người
đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó.
Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật
một hình ảnh rất độc đáo của
toàn bài và đó là hình ảnh hiếm
gặp trong thơ - hình ảnh những
chiếc xe không kính.
- Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “ Bài
thơ” như sự khẳng định chất thơ
của hiện thực, của tuổi trẻ hiên
ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều
thiếu thốn, hiểm nguy của chiến

tranh. Hai chữ bài thơ cho thấy
rõ hơn cách nhìn, cách khai thác
hiện thực của tác giả.
sĩ lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn
trong những năm chống
Mĩ với tư thế hiên
ngang, tinh thần lạc
quan, dũng cảm, bất
chấp khó khăn nguy
hiểm và ý chí chiến đấu
giải phóng Miền Nam.
người chiến sĩ
lái xe Trường
Sơn dũng cảm,
hiên ngang tràn
đầy niềm tin
chiến thắng
trong thời kì
chống giặc Mĩ
xâm lược.
đáo, có tính chất phát
hiện, hình ảnh đậm chất
hiện thực.
-Sử dụng ngôn ngữ của
đời sống, tạo nhịp điệu
linh hoạt thể hiện giọng
điệu ngang tàng, trẻ
trung, tinh nghịch.
3 Đoàn

thuyền
đánh

Huy
Cận
Giữa năm
1958, Huy
Cận có
chuyến đi
thực tế dài
ngày ở vùng
mỏ Quảng
Ninh . Bài thơ
được viết vào
tháng
10/1958. In
trong tập
“Trời mỗi
ngày lại sáng”
(1958)
Thất
ngôn
trường
thiên
(7
chữ)-
Biểu
cảm,
miêu
tả

Nhan đề mang ý nghĩa hoán dụ,
nhà thơ muốn ca ngợi hình ảnh
những người lao động, thể hiện
niềm vui, niềm tự hào trước đất
nước và cuộc sống, sự hài hòa
giữa thiên nhiên và con người,
tinh thần lao động hăng say,
nhiệt tình của những người ngư
dân cống hiến hết mình cho Tổ
quốc.
Bài thơ là sự kết hợp
hài hoà giữa cảm hứng
về thiên nhiên vũ trụ và
cảm hứng về lao động
và cuộc sống mới. Qua
đó, bộc lộ niềm vui,
niềm tự hào của con
người lao động được
làm chủ thiên nhiên và
làm chủ cuộc sống của
mình.
Bài thơ thể hiện
nguồn cảm
hứng lãng mạn
ca ngợi biển cả
lớn lao, giàu
đẹp, ca ngợi
nhiệt tình lao
động vì sự giàu
đẹp của đất

nước của những
người lao động
mới.
. Sử dụng bút pháp lãng
mạn với các biện pháp
đối lập, so sánh, nhân
hóa, phóng đại, ngôn ngữ
thơ giàu hình ảnh, nhạc
điệu, gợi liên tưởng.
4 Bếp
lửa
Bằng
Việt
Được viết
năm 1963, khi
tác giả đang là
sinh viên học
ngành Luật ở
nước ngoài
(Liên Xô cũ).
Bài thơ được
đưa vào tập
Kết
hợp 7
chữ và
8 chữ-
Biểu
cảm,
miêu
tả, tự

Hình ảnh quen thuộc gắn bó thân
thiết trong mỗi gia đình người
Việt nam . Hình ảnh xuất hiện
làm nhân vật trữ tình đắm chìm
vào dòng hồi tưởng gợi lại
những kỉ niệm về tuổi thơ sống
bên bà và suy ngẫm thấu hiểu về
cuộc đời bà, lẽ sống giản dị mà
cao quý của bà, người cháu gởi
Gợi lại những kỉ niệm
đầy xúc động về người
bà và tình bà cháu,
đồng thời thể hiện lòng
kính yêu trân trọng và
biết ơn của cháu đối
với bà và cũng là đối
với gia đình, quê
hương, đất nước.
Từ những kỉ
niệm tuổi thơ
ấm áp tình bà
cháu, nhà thơ
cho ta hiểu
thêm về những
người bà, những
người mẹ, về
Xây dựng hình ảnh thơ
vừa cụ thể, gần gũi, vừa
gợi nhiều liên tưởng,
mang ý nghĩa biểu tượng.

- Thể thơ tám chữ phù
hợp với giọng điệu, cảm
xúc hồi tưởng và suy
ngẫm;
-Kết hợp nhuần nhuyễn
“Hương cây-
Bếp lửa”
(1968) tập thơ
đầu tay của
Bằng Việt-
Lưu Quang
Vũ.
sự,
nghị
luận
niềm nhớ mong về với bà. Hình
ảnh người bà gắn liền với bếp
lửa và bếp lửa gợi đến ngọn lửa
với một ý nghĩa trừu tượng và
khái quát. từ bếp lửa mà cháu
thêm yêu bà , yêu quê hương đất
nước con người Việt Nam
nhân dân nghĩa
tình.
giữa miêu tả, tự sự, nghị
luận và biểu cảm.
5 Ánh
trăng
-
Nguyễ

n Duy
Viết năm
1978, khi đất
nước hòa bình
được ba năm.
Thể
thơ
năm
chữ
- Biểu
cảm
kết
hợp tự
sự
- Ánh trăng chỉ một thứ ánh
sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể
len lỏi vào những nơi khuất lấp
trong tâm hồn con người để thức
tỉnh họ nhận ra những điều sai
trái, hướng con người ta đến với
những giá trị đích thực của cuộc
sống. Nhan đề bài thơ mang ý
nghĩa biểu tượng - ánh trăng
như ánh sáng của hàng nghìn
nến đã thắp sáng lên một góc tối
của con người, thức tỉnh sự ngủ
quên của con người về nghiã tình
thuỷ chung với quá khứ, với
những năm tháng gian lao nhưng
rất hào hùng của cuộc đời người

lính.
Bài thơ như lời tự nhắc
nhở về những năm
tháng gian lao đã qua
của cuộc đời người lính
gắn bó với thiên nhiên,
đất nước bình dị, hiền
hậu. Bài thơ nhắc nhở
người đọc thái độ “
uống nước nhớ
nguồn” , ân nghĩa, thủy
chung cùng quá khứ.
Bài thơ khắc
họa một khía
cạnh trong vẻ
đẹp của người
lính sâu nặng
nghĩa tình, thủy
chung sau
trước.
Kết hợp tự sự và trữ tình,
sáng tạo hình ảnh thơ có
nhiều tầng ý nghĩa.
.
2/ Truyện hiện đại :
Thống kê các tác phẩm truyện hiện đại :
S
T
T
Tác

phẩm
Tác
giả
Hoàn cảnh
Sáng tác
Thể
loại
PTBĐ
Tình huống truyện Nội dung Ý nghĩa Nghệ thuật
1 Làng Kim Lân Năm 1948. Thời
kì đầu của cuộc
kháng chiến
chống thực dân
Pháp
Truyện
ngắn
- Tự sự,
miêu tả
biểu cảm
Tác giả đã khéo léo đặt nhân vật
trong một tình huống thử thách
đó là khi nhân vật ông Hai nghe
tin làng theo giặc. Đây là một
tình huống tạo ra nút thắt của
câu chuyện gây ra sự giằng xé
trong tâm trạng của ông Hai. Từ
đó, bộc lộ ra được phẩm chất,
tính cách của nhân vật góp phần
giải quyết được chủ đề của
truyện đó là lòng yêu làng quê,

yêu đất nước của một người
nông dân trong kháng chiến
chống Pháp.
Qua tâm trạng đau
xót, tủi hổ của ông
Hai ở nơi tản cư khi
nghe tin đồn làng
mình theo giặc,
truyện thể hiện tình
yêu làng quê sâu sắc
thống nhất với lòng
yêu nước và tinh
thần kháng chiến của
người nông dân.
Đoạn trích thể hiện tình
cảm yêu làng, tinh thần yêu
nước của người nông dân
trong thời kì kháng chiến
chống Pháp.
Tạo tình
huống truyện
gay cấn, miêu
tả tâm lí nhân
vật chân thực
và sinh động
qua suy nghĩ,
hành động,
qua lời nói.
2 Lặng lẽ
Sa Pa

Nguyễn Thành
Long
Được viết vào
mùa hè năm
1970, là kết quả
của chuyến thực
tế ở Lào Cai của
tác giả, khi miền
Bắc tiến lên xây
dựng CNXH,
xây dựng cuộc
sống mới.
- Truyện
ngắn
- Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm,
nghị
luận.
Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa có
tình huống rất đơn giản. Câu
chuyện chỉ xoay quanh cuộc gặp
gỡ tình cờ của nhân vật anh
Thanh niên với ông Hoạ sĩ già
và cô Kỹ sư trẻ diễn ra trong
vòng ba mươi phút trên đỉnh núi
Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm
mét. Cuộc gặp gỡ bất ngờ nhưng
đã để lại trong lòng mỗi nhân

vật những ấn tượng sâu sắc về lí
tưởng và mục đích sống. Cách
tạo tình huống như vậy nhà văn
Nguyễn Thành Long muốn làm
nổi bật hình ảnh những con
người đang lao động âm thầm
lặng lẽ, đầy trách nhiệm để cống
hiến hết mình cho đất nước, cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Miền Bắc những năm
70 của thế kỷ XX.
Cuộc gặp gỡ tình cờ
của ông hoạ sĩ, cô kĩ
sư mới ra trường với
người thanh niên
làm việc một mình
tại trạm khí tượng
trên núi cao Sa Pa.
Qua đó, truyện ca
ngợi những người
lao động thầm lặng,
có cách sống đẹp,
cống hiến sức mình
cho đất nước.
“Lặng lẽ Sa Pa” là câu
chuyện về cuộc gặp gỡ với
những con người trong một
chuyến đi thực tế của ông
họa sĩ, qua đó tác giả thể
hiện niềm yêu mến đối với

những con người có lẽ sống
cao đẹp đang lặng lẽ quên
mình cống hiến cho Tổ
Quốc.
- Tạo tình
huống truyện
tự nhiên, tình
cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng
đối thoại, độc
thoại nội tâm,
nghệ thuật tả
cảnh thiên
nhiên đặc sắc.
-Miêu tả nhân
vật với nhiều
điểm nhìn.
- Kết hợp tả,
kể, nghị luận,
tạo tính chất
trữ tình trong
tác phẩm.
3 Chiếc
lược
ngà-

Nguyễn
Quang
Sáng
- Được viết năm 1966,

trong thời kì chống Mĩ ,khi
tác giả đang hoạt động ở
chiến trường Nam Bộ,
Truyện
ngắn.
- Tự sự,
miêu tả,
biểu
cảm,
nghị
luận
- Tình huống của truyện thật éo
le. Anh Sáu sau tám năm xa nhà
đi làm kháng chiến, chuyến nghỉ
phếp thăm quê trước khi chuyển
đơn vị này với anh thật ý nghĩa
bởi anh sẽ được gặp con - đứa
con gái duy nhất anh chưa từng
gặp mặt. Nhưng bé Thu đã
không nhận ra anh là cha. Ngày
anh ra đi cũng là lúc bé Thu
nhận ra anh là cha.
- Ở chiến khu lúc nào anh cũng
nhớ về con, anh dồn hết tâm lực
vào việc tạo ra cây lược ngà để
tặng con. Nhưng anh chưa kịp
trao chiếc lược cho con thì anh
đã hy sinh trong một trận càn
của giặc Mỹ.
- Tạo tình huống như vậy

Nguyễn Quang Sáng muốn ca
ngợi tình cảm cha con sâu nặng
của anh sáu và bé Thu trong
hoàn cảnh éo le, vùa là lời lên án
tố cáo tội ác của chiến tranh đã
gây ra cho bao gia đình Việt
Nam.
Câu chuyện éo le và
cảm động về hai cha
con: ông Sáu và bé
Thu trong lần ông về
thăm nhà và ở khu
căn cứ. Qua đó
truyện ca ngợi tình
cha con thắm thiết
trong hoàn cảnh
chiến tranh.
“ Chiếc lược ngà” là câu
chuyện cảm động về tình
cha con sâu nặng. Truyện
giúp ta hiểu thêm về những
mất mát to lớn của chiến
tranh mà nhân dân ta đã trải
qua trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước
Tạo tình
huống truyện
éo le, cốt
truyện mang
yếu tố bất

ngờ; lựa chọn
người kể
chuyện là bạn
của ông Sáu
Câu hỏi ôn tập :
Câu 1 : Nêu tình huống của truyện « Chuyện người con gái Nam Xương » – Nguyễn Dữ
Trương Sinh trở về: mẹ mất, con còn nhỏ không nhận cha. Nghe lời con trẻ, Trương Sinh nghi ngờ vợ thất tiết. Tình huống truyện bất ngờ, gay cấn làm cho nỗi
oan của Vũ Nương không thể nào thanh minh được.
Câu 2 : Tìm các chi tiết kì ảo trong truyện « Chuyện người con gái Nam Xương » và nêu ý nghĩa của các chi tiết kì ảo ấy ?
Gợi ý :
Phan Lang nằm mộng, thả rùa; lạc vào động rùa của Linh Phi, được đói yến tiệc, gặp Vũ Nương - người cùng làng đó chết, rồi được sứ giả của Linh Phi đưa về
dương thế; Vũ Nương hiện ra với kiệu hoa, võng lọng lúc ẩn lúc hiện sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
* Ý nghĩa : Là yếu tố nghệ thuật độc đáo, góp phần tạo nên sức hấp dẫn, lung linh của thiên truyện, đáp ứng được yêu cầu của thể loại truyền kỳ.
- Góp phần thể hiện giá trị tư tưởng của tác phẩm, đặc biệt là giá trị nhân đạo: tô đậm thêm vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương - vẫn khao khát trở về dương thế,
phục hồi danh dự; khiến câu chuyện có màu sắc như cổ tích với kết thúc có hậu, nói lên khát vọng, ước mơ của tác giả cũng như của nhân dân về sự công bằng, tốt
đẹp trong cuộc đời. ở một góc độ khác, chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện cũng đồng thời cũng tô đậm bi kịch của Vũ Nương - hạnh phúc dương thế mà nàng khao khát
chỉ là ảo ảnh, hiện ra trong thoáng chốc rồi biến mất, thể hiện niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến.
Câu 3 : Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du :
- Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên (1765- 1820), quê ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông sinh ra trong một gia đình quí tộc có nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học, cha ông là Nguyễn Nghiễm làm đến chức tể tướng. Bản thân ông cũng
thi đậu tam trường và làm quan dưới triều Lê và Nguyễn. Có cuộc đời từng trải, từng chạy vào Nam theo Nguyễn ánh, bị bắt giam rồi được thả. Khi làm quan
dưới triều Nguyễn được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc 2 lần, nhưng lần thứ 2 chưa kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế.
- Là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn
sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hoá thế
giới và là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
- Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm.
- Tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu…
Câu 4 : Tóm tắt truyện :
* Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ
Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, thuỳ mị, nết na, xinh đẹp lấy chồng là Trương Sinh có tính đa nghi, hay ghen. chiến tranh xảy ra Trương Sinh đi lính, nàng ở

nhà nuôi mẹ, sinh con đặt tên là Đản. chẳng bao lâu, mẹ mất, nàng lo toan cho mẹ mồ yên mả đẹp. Gần hai năm sau Trương Sinh trở về, trong câu chuyện vô tình
với bé Đản về một ngời đàn ông đêm nào cũng đến nhà. Nổi tính ghen tuông cho là vợ hư Trương Sinh một mực đánh đuổi vợ đi. Uất nhục vũ Nương ra bến
Hoàng Giang tự tận. Vào một đêm Trương Sinh nhận ra nỗi oan của vợ .Phan lang – người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu sống chàng gặp Vũ Nương ở
thủy cung đã giúp Vũ Nương nhắn chồng minh oan. Trương Sinh lập đàn ở bờ sông thì nàng ngồi kiệu hoa nói vọng vào lời từ biệt rồi biến mất.
* Làng – Kim Lân
Trong kháng chiến, ông Hai- người làng Chợ Dầu, buộc phải rời làng. ở nơi tản cư, ông luôn nhớ và tự hào về làng mình, ông vui với những tin
kháng chiến qua các bản thông tin. Ông lấy làm vui sướng và hãnh diện về tinh thần anh dũng kháng chiến của dân làng Gặp những người dưới xuôi
lên, qua trò chuyện nghe tin làng mình theo Việt gian, ông Hai sững sờ vừa xấu hổ vừa căm. Chỉ khi tin này được cải chính, ông mới trở lại vui vẻ,
phấn chấn và càng tự hào về làng của mình.
* Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long
Truyện kể về một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của người hoạ sĩ và cuộc sống, công việc của người thanh niên trẻ trên đỉnh Yên Sơn. Qua trò chuyện,
người hoạ sĩ và cô gái biết anh thanh niên là “người cô độc nhất thế gian”, anh làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Với tình yêu cuộc sống, lòng
say mê công việc anh thanh niên đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp và không cô đơn Cuộc gặp gỡ và trò chuyện vui vẻ của bác lái xe, người hoạ sĩ,
cô kĩ sư trẻ và anh thanh niên về cuộc sống, công việc Anh thanh niên biếu quà cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái trước căn nhà gọn gàng, ngăn nắp
với bàn ghế, tủ sách, biểu đồ, thống kê đã làm cho những người khách thích thú và hẹn ngày sẽ trở lại Chia tay nhau, nhưng hình ảnh về con người,
cuộc sống của anh thanh niên đã để lại trong họ niềm cảm phục và mến yêu
* Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng
Truyện kể về tình cảm cha con ông Sáu trong chiến tranh chống Mĩ. Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi cho đến khi con gái (bé Thu) lên 8 tuổi ông
mới có dịp về thăm nhà và thăm con với tất cả lòng mong nhớ của mình Khi gặp ông Sáu, bé Thu không chịu nhận ông là cha của mình, vì vết sẹo
trên mặt đã làm cho ông không giống với người cha trong bức ảnh mà em đã biết. Bé Thu đã cư xử với ông Sáu như một người xa lạ Đến lúc bé Thu
nhận ông Sáu là người cha thân yêu của mình thì cũng là lúc ông phải chia tay con trở lại chiến khu, tình cảm cha con trogn bé Thu trỗi dậy một cách
mãnh liệt, thiết tha. Trước lúc chia tay, bé Thu dặn ông Sáu làm cho mình một chiếc lược bằng ngà voi Nhớ lời dặn của con, ở chiến khu, ông Sáu đã
dành tình cảm thương yêu của mìnhh để làm một chiếc lược ngà tặng con gái yêu của mình. Những trong một trận càn, ông đã hy sinh. Trước lúc nhắm
mắt, ông đã trao cây lược cho một người đồng đội nhờ về trao tận tay cho bé Thu
Câu 5 : Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “đồng chí”?
Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. đó là cách xưng hô phổ biến của những
người lính, công nhân, cán bộ từ sau cách mạng. đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.
Câu 6 : Phân tích giá trị nghệ thuật của những câu thơ sau :
a/ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
b/ Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim
c/ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
d/ Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường.
e/ Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
g / Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
i/ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
Câu 7 : “Không có kính rồi xe không có đèn”
a. Chép tiếp câu thơ trên để hoàn chỉnh đoạn thơ gồm 4 dòng.
b. Cho biết, đoạn thơ vừa chép trong bài thơ nào? của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
c. Từ “trái tim” trong câu thơ cuối cùng của đoạn vừa chép được dùng với nghĩa như thế nào?
d. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 6 đến 8 câu phân tích hình ảnh người lính lái xe trong đoạn thơ.
Câu 8: Hãy chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật trong câu thơ sau:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.
Gợi ý :
Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ liệt kê, ẩn dụ. hình ảnh những con cá chim, cá đé, cá song là ẩn dụ cho thành quả lao động mà những
người dân chài có được sau một ngày lao động trên biển. hình ảnh "lấp lánh đuốc đen hồng" là một hình ảnh đẹp, những chiếc vây cá dưới ánh trăng
như lấp lánh.
Câu 9 : Hãy nêu nhận xét về hình ảnh tượng trưng của hình tượng “bếp lửa”.
Gợi ý:Hình ảnh bếp lửa vốn là hình ảnh thật của bếp lửa mà ngày ngày người bà nhen lửa nấu cơm. Nhưng bếp lửa lại trở thành hình ảnh tượng
trưng, gợi lại tất cả những kỷ niệm ấm áp của hai bà cháu. Lửa thành ra ngọn lửa tình yêu, lửa niềm tin, ngọn lửa bất diệt của tình bà cháu, tình quê
hương đất nước. Bếp lửa mà người bà ấp iu hay chính là tình yêu thương mà bà nâng niu dành tất cả cho cháu, từ việc dạy cháu làm, chăm cháu học,
bảo cháu nghe. Bếp lửa cũng là nơi bà nhóm lên tình cảm, khát vọng cho người cháu. nhóm lửa do đó cũng vừa có nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng
trưng.
Câu 10: phân tích giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau:

“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạp mới xẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình cuổi nhỏ”.
Gợi ý :
- Điệp từ "nhóm" được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liêng bếp lửa. bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao
điều thiêng liêng, kỳ lạ. từ: "Nhóm" đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa : từ bếp lửa của bà những gì được nhóm lên, khơi lên ?
- Khơi dậy tình cảm nồng ấm.
- Khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương.
- Khơi dậy những kỷ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.
=> Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.
B/ TIẾNG VIỆT
NỘI DUNG ÔN TẬP THEO CÁC CẤP ĐỘ
- Nhận biết :
+ Nhớ khái niệm các phương châm hội thoại.
+ Nhớ những cách phát triển của từ vựng.
- Thông hiểu:
+ Hiểu và xác định được các phương châm hội thoại, chuyển nghĩa và phương thức chuyển nghĩa.
+ Hiểu và xác định được từ vựng trong văn cảnh.
+ Nắm được cách chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp.
- Vận dụng thấp :
Phân tích được giá trị biểu cảm của phép tu từ từ vựng.
I/ Kiến thức cần nhớ :
1. Lập bảng ôn tập các phương châm hội thoại:
Các PCHT Khái niệm Ví dụ
Phương
châm về
lượng
- Khi giao tiếp
cần nói có nội

dung; nội dung
của lời nói phải
đáp ứng nhu cầu
của cuộc giao
tiếp, không thừa
không thiếu.
An: -Cậu có biét bơi không?
Ba: -Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: -Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: -Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
* Phân tích: Khi An hỏi câu “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba không mang đầy đủ
nội dung mà An cần biết, vì vậy ngay trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”.Trả lời như thế là vừa thừa, vừa
thiếu, nội dung lời nói không đúng yêu cầu giao tiếp.
Phương
châm về
chất
- Khi giao tiếp
đừng nói điều mà
mình không tin là
đúng hay không
- Ăn đơm, nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc, nói mò: vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa, phô trương.
có bằng chứng
xác thực.
- Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhănng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa,
Phương
châm quan

hệ
- Khi giao tiếp,
cần nói đúng vào
đề tài giao tiếp,
tránh nói lạc đề.
- Ông nói gà bà nói vịt: mỗi người nói một đằng không ăn khớp nhau, không hiểu nhau.
- Khách: “ Nóng quá!”
Chủ nhà: “Mất điện rồi”.
Chủ nhà hiểu đó không phải một thông báo mà là một yêu cầu: “Làm ơn bật quạt lên!”. Nên mới đáp: “Mất điện rồi”.
Phương
châm cách
thức
- Khi giao tiếp
cần chú ý nói
ngắn gọn, rành
mạch, tránh nói
mơ hồ.
Câu tục ngữ:
+ Ăn lên đọi, nói lên lời”
Khuyên người ta nói năng phải rõ ràng, rành mạch.
+ Dây cà ra dây muống:
Chỉ cách nói dai` dòng, rườm rà.
+ Luống buống như ngậm hạt thị:
Chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
Phương
châm lịch
sự
- Khi giao tiếp,
cần chú ý đến sự
tế nhị, khiêm tốn

và tôn trọng
người khác.
- Dạo này mày lười lắm.
Con dạo này không được chăm chỉ lắm!
- Trong kho tàng tục ngữ ca dao VN có nhiều câu khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyên người
ta nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp.
- Tiếng chào cao mâm cỗ.
Hoặc: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”.
- Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
2/ Sự phát triển của từ vựng :
CÁC CÁCH PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG
Phát triển nghĩa của từ Phát triển số lượng từ ngữ
Biến đổi nghĩa Phát triển nghĩa Tạo từ mới Mượn từ
Ẩn dụ Hoán dụ Tiếng Hán Ngôn ngữ khác
* VD : Phát triển nghĩa của từ :
- Biến đổi nghĩa : “ Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù”
- Phát triển nghĩa :
+ Ẩn dụ : Đầu súng trăng treo
+ Hoán dụ : Áo anh rách vai
- Phát triển số lượng từ ngữ :
+ Tạo từ mới : Điện thoại di động
+ Mượn từ :
• Tiếng Hán : Phụ nữ
• Ngôn ngữ khác : Ra-đi-ô
BT : Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:
a/- Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh
b/ Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
c/ Ngang lưng thì thắt bao vàng
Đầu đội nón đấu, vai mang súng dài.
d/ Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.
e/-Đầu súng trăng treo
3/ Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp :
* Phân biệt lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp :
Lời dẫn trực tiếp Lời dẫn gián tiếp
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói và ý nghĩ của người hoăc
nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
VD : Cô giáo nói : “ Các em phải ôn tập thật tốt để đạt được kết quả
cao trong kì thi học kì một ”.
Dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có
điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
VD : Cô giáo nói rằng chúng ta phải ôn tập thật tốt để đạt được kết quả cao
trong kì thi học kì một.
* Cách chuyển từ lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp :
- Bỏ dấu hai chấm, dấu ngoặc kép
- Điều chỉnh lời dẫn cho phù hợp ( thay đổi ngôi nhân xưng ).
- Thêm “rằng” hoặc “là”.
4/ Tổng kết từ vựng ( SGK Ngữ văn 9 tập I trang 158 -> 159)
C/ TẬP LÀM VĂN : KIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ
Cần nắm vững các bước làm bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận, miêu tả, miêu tả nội tâm; đối thoại và độc thoại nội tâm.
Đề 1 : Câu chuyện đáng nhớ của bản thân.
Đề 2 : Kỉ niệm đáng nhớ của em với một thầy giáo ( cô giáo).
Đề 3 : Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Viết
bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
Đề 4 : Người lính kể lại câu chuyện từ bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy.

Đề 5 : Trương Sinh kể lại chuyện “ Chuyện người con gái Nam xương” của Nguyễn Dữ.
Đề 6 : Ông Hai kể lại chuyện ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
Đề 7 : Bé Thu kể lại câu chuyện cảm động về tình cha con trong truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng .
Đề 8 : Người cháu kể lại câu chuyện từ bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.

×