Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

bài tập thực hành văn bản khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.46 KB, 33 trang )



75
BÀI TẬP THỰC HÀNH VĂN BẢN KHOA HỌC



Cùng bạn đọc thân mến!
Trước đây, trong chương trình môn Tiếng Việt thực hành, với thời lượng
của 45 tiết trên lớp SV phải tiếp xúc, thực hành với nhiều dạng bài tập thuộc nhiều
cấp độ khác nhau của tiếng Việt; từ luyện viết câu đến dùng từ, chính tả và cả tiếp
nhận, tạo lập VB. Vì thế không ít SV đã nảy sinh tâm lí: hoặc xem thường môn học
vì cho rằng lên đại học mà còn phải học những điều sơ giản về tiếng Việt, hoặc
chán học vì không tự mình giải quyết được các BT do phần lớn BT trong giáo trình
thiếu hệ thống, dài và khó, ngữ liệu lại lấy chủ yếu từ các VBKH Xã hội vốn không
hợp với sở trường của SV Tự nhiên – Kĩ thuật. Tình trạng đó dẫn đến chất lượng
môn học ít được cải thiện theo chiều hướng tích cực.
Với chủ trương giảm tải nội dung chương trình, bắt đầu từ năm học 2005 -
2006, Bộ GD- ĐT đã triển khai xây dựng lại khung chương trình áp dụng cho tất cả
các môn học ở bậc Đại học Cao đẳng trên toàn quốc. Ngoài ra còn đặc biệt quan
tâm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự giác chủ động sáng
tạo trong học tập cho SV, tạo điều kiện tốt nhất để SV tự học. Theo đó môn Tiếng
Việt thực hành được chuyển thành Thực hành văn bản khoa học. Đây là một công
việc cần thiết. Bởi lẽ, thực hành VBKH tập trung rèn luyện cho SV những “thao tác
nền” quan trọng, sát thực giúp SV có được công cụ hữu hiệu để chiếm lĩnh tri thức
và rèn luyện kĩ năng, phù hợp với nhu cầu về năng lực mà mỗi SV cần hoàn thiện.
Tại trường Đại học Thuỷ sản, kể từ tháng 8/ 2003 lãnh đạo nhà trường và
khoa Khoa học Cơ bản đã chỉ đạo việc xây dựng môn học mới thay cho học phần
TVTH. Ngay khi bắt tay vào xây dựng nội dung chương trình, chúng tôi đã mạnh
dạn đề xuất lấy tên gọi môn học là Thực hành văn bản khoa học. Nhằm một mặt
bảo đảm yêu cầu trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng thực hành Tiếng Việt ở cấp


độ cao nhất là văn bản cho SV, mặt khác để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại:
Cần những sản phẩm đào tạo vừa có bề dày tri thức, giỏi tay nghề vừa có kĩ năng
thực hành giao tiếp, giải quyết tốt các vấn đề, tình huống mà khoa học và cuộc sống
xã hội đặt ra.
Xuất phát từ những lí do trên, trong một điều kiện khó khăn về nhiều mặt,
chúng tôi đã dày công tìm kiếm, tuyển chọn và biên soạn trong suốt thời gian 2 năm
liền ( từ tháng 9/2003 đến tháng 10/2005) để có được hệ thống bài tập mà quí bạn
đọc cầm trên tay hôm nay cùng với sự ra đời của tập bài giảng THỰC HÀNH VĂN
BẢN KHOA HỌC, với mong muốn giúp Giảng viên và Sinh viên có được một
phương tiện tin cậy khi thực hành luyện tập các văn bản khoa học trong quá trình
dạy học.

Tác giả



76

* Một số lưu ý khi thực hành với hệ thống bài tập:

Để tạo hứng thú học tập cho SV và để quá trình rèn kĩ năng thực hành bài tập
tiếp nhận và tạo lập văn bản khoa học đạt được hiệu quả, chúng tôi xin lưu ý một
số vấn đề, cụ thể như sau:
- Hệ thống BTTH này chủ yếu phải được SV tự thực hiện ở nhà theo sự
hướng dẫn của GV sau mỗi buổi học trên lớp. Hình thức thực hành: Các nhóm hoặc
cá nhân SV thực hành bài tập kết hợp thảo luận, bình giá dưới sự hướng dẫn tổ chức
của GV. Khi làm BT nhất thiết SV phải vừa trình bày bằng lời vừa ghi bảng, lại vừa
kết hợp trao đổi, trả lời các câu hỏi của lớp ( nếu có ) liên quan đến BT. Việc cho
điểm có thể do chính SV thực hiện BT tự nhận hoặc cũng có thể do bạn hay nhóm
khác trực tiếp cho sau khi phân tích, bình luận mức độ hoàn thành và kết quả làm

BT, không chỉ riêng giảng viên mới có quyền cho điểm.
- BT có thể có hoặc không có ngữ liệu. Có những ngữ liệu là nhữgiarvawn
bản tiêu biểu sẽ được sử dụng chung cho hai hay vài dạng BT với những yêu cầu
khác nhau. Ngữ liệu được lấy từ nhiều nguồn, phần lớn là các VB thuộc lĩnh vực
KHTN- KT. Ngoài ra còn có các VB khoa học phổ thông và một vài VB KHXH -
NV nhằm rèn luyện cho SV vừa có những hiểu biết cần thiết về các lĩnh vực khác
nhau của KH; có khả năng tư duy chính xác logic cùng ý thức rèn luyện nhân cách
theo các chuẩn mực của thời đại vừa có sự nhạy cảm tinh tế trong tâm hồn,.
- Sự phân loại BT chỉ mang tính tương đối ( về nội dung hay đề tài )
- Trước khi luyện tập với BT cần nắm vững một số điểm như mục đích, nội
dung của việc luyện tập, dựa vào những kiến thức cơ bản tinh gọn và mang tính
định hướng được đề cập ở phần chỉ dẫn trong bài giảng để thực hiện các thao tác
giải BT chính xác nhằm khắc sâu các tri thức và phát triển kĩ năng.
- Tuỳ thuộc vào năng lực và đặc điểm sở trường của SV của từng khối
chuyên ngành để luyện tập với với BT nào, mức độ ra sao cho phù hợp.
- Phải qui định, tiết chế thời gian cho việc luyện tập BT để tránh lãng phí
thời gian và tình trạng chỉ tập trung thực hành với những đối tượng SV tích cực.
- Dù đã rất cố gắng đưa vào LV một khối lượng BT phong phú và đa dạng
nhưng so với thực tiễn sinh động đang chuyển hoá từng ngày và nhịp độ phát triển
như vũ bão của KH - CN thì rất cần có sự cập nhật bổ sung thường xuyên để bảo
đảm tính hấp dẫn lí thú của hệ thống BT.
- Phương pháp tiếp cận và hệ thống câu hỏi của HTBT cũng được chúng tôi
quan tâm cải biến theo hướng “lạ hoá” nhằm tạo sự linh hoạt hấp dẫn SV trong quá
trình thực hành. Ngoài ra còn có sự kết hợp đan chồng giữa các kiểu BT ( nhận biết,
cải biến, sáng tạo, chữa lỗi ) với những yêu cầu thao tác được vận dụng linh hoạt từ
những con đường algorit, sự cụ thể hoá của lí thuyết graph và khả năng ứng biến
hiệu quả của lí thuyết hoạt động ngôn ngữ.
- Ngoài những BT chính của hệ thống nếu thấy cần thiết có thể bổ sung
thêm một vài BT tương ứng để việc rèn luyện kĩ năng được thấu đáo.
Hy vọng hệ thống BTTH của chúng tôi được đón nhận, những lưu ý trên đây

được quan tâm để việc luyện tập đạt hiệu quả cao nhất.


77

Chương 1. TIẾP NHẬN VĂN BẢN KHOA HỌC
HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG TIẾP NHẬN VĂN BẢN KHOA
HỌC CHO SINH VIÊN KHỐI TỰ NHIÊN – KĨ THUẬT

Biên soạn: Dương Thị Thanh Huyền

I. BÀI TẬP VỀ TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VBKH

Bài tập số 1: - Để nhận diện các VBKH anh (chị) thường dựa vào những cơ sở nào?
- VB lược trích sau có phải là VBKH không? thuộc lĩnh vực nào? Hãy phân
tích để xác định chủ đề, đề tài của VB.
GIÁO DỤC NHÂN CÁCH THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Giáo dục nhân cách là cốt lõi của công việc GD cho thế hệ trẻ và toàn xã hội. Giáo dục
nhân cách là cốt lõi của sự hình thành và phát triển của con người.Giáo dục nhân cách là
dạy và học làm người và để thành người. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì nhân cách có cấu
trúc là đức và tài, trong đó đức là nền tảng. Thành tố tài có tiểu cấu trúc là các năng lực.
Thành tố đức có các tiểu cấu trúc là cần, kiệm, liêm, chính…
Vấn đề thời sự hiện nay là sự tác động của kinh tế thị trường khiến cho các thang giá
trị biến đổi mạnh kéo theo những biến động lớn trong nhân cách của thế hệ trẻ. Vì thế rất
cần có sự định hướng cuả các giá trị xã hội. Phải tạo ra những thang giá trị lành mạnh
trên cơ sở phát huy tính tích cực sáng tạo cho thanh thiếu niên. Phải hết lòng giáo dục cho
con êm chúng ta thành người và làm người có nhân cách với những đức tính:
- Có tinh thần yêu nước tự cường dân tộc, có ý chí vươn lên đưa đất nước dân tộc
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp bảo vệ hoà
bình.

- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kĩ cương phép nước,qui ước cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường
sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với thái độ và lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật sáng tạo với
năng suất cao.
- Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mĩ
và thể lực…
( GS Phạm Minh Hạc, TCGD số 6,7tháng 9- 2003)
Để giải quyết BT này SV phải vận dụng những hiểu biết của mình về VBKH ( khái
niệm, đặc trưng, đặc điểm trong cách trình bày…)
Bài tập số 2:
Bàn phím, chuột bằng tre
Thanh niên online, 07/03/2010
(TNTT&GT) Trung Quốc đang tìm kiếm giải pháp thân thiện với môi trường hơn nhằm
thay thế bàn phím và chuột bằng nhựa. Và họ đã “dừng chân” ở tre.
Theo Công ty Công nghệ tre Giang Tây, nhà sản xuất bàn phím và chuột bằng tre duy nhất
ở Trung Quốc, cho biết việc sản xuất bàn phím và chuột bằng tre bắt đầu vào năm 2008,
chủ yếu được xuất sang các thị trường nước ngoài. Tại Mỹ và châu Âu, các sản phẩm này
bán rất chạy.


78
Bắt đầu từ đầu năm 2009, những cửa hàng nhượng quyền được mở tại các thành phố
Thượng Hải và Ninh Ba, và người Trung Quốc bắt đầu ưa chuộng bàn phím và chuột bằng
tre. Thật thú vị khi nhìn thấy một trong những nước gây ô nhiễm nhất thế giới thực hiện
các bước đi, dù nhỏ, hướng đến việc bảo vệ môi trường.
Khang Huy
- Đọc và xác định nhanh đề tài của VB
- Khảo sát xem tác giả trình bày vấn đề theo trình tự nào?
Bài tập số 3: Cho phần VBKH sau:

VB: Các SV trường Đại học T. đã đạt được một trình độ nhận thức sâu sắc hơn. Tuy
nhiên, về mặt bằng chung, họ vẫn còn quá rụt rè trong hoạt động học tập, lóng ngóng
trong các lĩnh vực chuyên môn hẹp của chương trình đào tạo liên ngành. Trong lúc xã hội
ngày càng có những yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm đào tạo. Đó là, SV khi tốt
nghiệp đại học phair có bề dày về tri thức khoa học cùng kĩ năng thực hành thuần thục.
Đặc biệt phải có khả năng hợp tác tốt trong công việc và trong nghiên cứu khoa học. Theo
điều tra gần đây ở một số trường đại học Mĩ, có tới 87% SV ra trường từ 1-3 năm cho
rằng: bên cạnh kĩ năng sống, kĩ năng hợp tác là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mỗi
thanh niên khi bước vào đời. Thực tế đã chứng minh chính những chuyên gia giỏi nhất
cũng chưa bao giờ đạt được đến đỉnh cao chuyên môn nếu như anh ta không có khả năng
hợp tác.
- VBKH này thuộc lĩnh vực nào?
- Hãy xác định đối tượng, mục đích và nội dung giao tiếp của VB (ghi bảng)
- Để xác định các thành tố đó anh (chị) đã sử dụng những thao tác phân tích nào? (trả
lời miệng)
GV yêu cầu các nhóm cử đại diện của nhóm mình thực hành BT. Sau đó tổ chức cho
các nhóm nhận xét lẫn nhau để đi đến kết luận.
Bài tập số 4.
Căn cứ vào các câu luận đề được cho trong những phần mở đầu dưới đây, hãy xác
định chủ đề chung, chủ đề bộ phận, đề tài, và phạm vi đề cập của chúng.
1, Có lẽ trên thế giới hiếm có một đất nước nào vừa thật đa dạng mà cũng vừa
thống nhất như Inđônêxia. Sự đa dạng và thống nhất ấy được biểu hiện trên nhiều yếu tố:
từ địa hình, khí hậu tới thành phần dân tộc, từ đời sống con người tới lịch sử văn hoá.
2, Soạn thảo và xử lí văn bản là một công việc quan trọng diễn ra hàng ngày trong
tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc các nghành các cấp ở Trung ương và địa
phương. Công việc này có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của lao động
quản lí.
3, Dạy tư duy phê phán là khuyến khích SV căn cứ vào sự thực, nắm chắc bản chất
của sự vật, dùng tri thức khoa học và con mắt xem xét để quan sát và suy nghĩ vấn đề, tìm
ra con đường mới để giải quyết vấn đề. Tư duy phê phán chứa đựng đầy những xem xét lại

và vượt qua. Bản thân nó là một quá trình phát triển và xây dựng.
4, Công bằng xã hội không hàm chứa chủ nghĩa bình quân. Đồng thời công bằng
cũng phụ thuộc rất lớn vào việc giải quyết các hiện tượng bất công trong xã hội như: thói


79
cửa quyền, nạn tham nhũng, cách giải quyết xử lí các tệ nạn xã hội, làm lành mạnh hoá
mọi mối quan hệ trong xã hội…


II/ BÀI TẬP VỀ PHÂN TÍCH KẾT CẤU NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC NỘI DUNG
CỦA VĂN BẢN KHOA HỌC

Bài tập số 5: Cho VBKH
SẢN XUẤT SURIMI TỪ CÁC LOẠI CÁ KÉM GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ CÁC NGUỒN
GỐC SURIMI
Surimi là thịt cá tạp rửa sạch, nghiền nhỏ, không có mùi vị và màu sắc đặc trưng , có
độ kết dính vững chắc, là chế phẩm bán thành phẩm, là chất nền protein cho mọi thực
phẩm khác.
Thành phần hoá học của surimi bao gồm: protein 16%, lipit 0,2%, gluxit 0%, nước
75% và không chứa cholesterol. Protein của surimi có thể trộn lẫn với các protein khác để
sản xuất chế biến các loại thịt như thịt bò, heo, gà. Đặc biệt surimi có tính chất tạo thành
khối dẻo, mùi vị màu sắc trung hoà nên từ nó có thể chế biến ra các sản phẩm đặc sản biển
có giá trị cao như tôm, sò, điệp, cua mô phỏng…Các chuyên gia PAO cho rằng surimi là
cơ sở thực phẩm tốt cho tương lai.
( PGS- T.S Trần thị Luyến, TCKHCNTS, 2004, Tr.3 )
- Bố cục của VB trên có đầy đủ 3 phần không?
- Phân tích và nêu khái quát nội dung từng phần và lí giải: thao tác phân tích nào
đưa anh ( chị ) đến kết luận đó?
Câu hỏi bổ sung: Nhiệm vụ chính mà các phần của VBKH thường đảm nhận là gì? (Đây

là câu hỏi kiểm tra và khắc sâu kiến thức, GV hướng dẫn SV nêu ngắn gọn nhưng đầy đủ).
Bài tập số 6:
VB sau đây có bố cục gồm mấy phần? Phân tích và nêu tóm tắt nội dung từng phần của
VB.
DẠY TƯ DUY CHO SINH VIÊN
Sinh viên cần phải biết tư duy chứ không chỉ là học thuộc lòng những gì được học
trong nhà trường. Tư duy nghĩa là suy nghĩ, lập luận một cách có hệ thống, loogic và có
chứng cứ. Tư duy là một đực tính quan trọng của trí tuệ con người. Người ta có thể học
được các khái niệm tư duy và nó giúp con người trở nên độc đáo, sáng tạo và cách tân
trong trong khi giải quyết các tình huống vấn đề. Tuy nhiên, nhiều thế hệ đã không phát
triển được các năng luạc tư duy cho SV. Trong suốt quá trình học tập từ tiểu học đến đại
học, người học không hề được học các phương pháp tư duy một cách có hệ thống. Vì vậy
giới thiệu và truyền đạt các kĩ năng tư duy cho SV trong quá trình dạy học đã trở thành
một trong những nguyên tắc nghề nghiệp của người Giảng viên đại học.
Năng lực tư duy và năng lực nhận thức phải luôn luôn đi kèm, gắn kết chặt chẽ với
nhau.
(Lê Đức Ngọc, Giáo dục ĐH, phương pháp dạy học, ĐHQGHN, tr 68-69)

Bài tập số 7: Cho văn bản:
XÁC LẬP LẠI THẾ ĐỨNG CỦA VIỆT NAM
Qui mô kinh tế Việt Nam hiện nay còn nhỏ. Tổng sản phẩm trong nước (GDP ) năm
2002 khoảng 40 tỉ USD chưa bằng một nửa của Philippin, 1/3 của Malaysia, ¼ của Thái
Lan và bằng 6% so với Hàn Quốc. Mặc dù mọt số mặt hàng như quần áo may sẵn, gạo, cà
phê đã có ảnh hưởng nhất định trên thị trường thế giới. Những nhà dự báo ngắn hạn của


80
nhiều viện nghiên cứu nước ngoài thường không kể đến Việt Nam trong mục phân tích tình
hình từng nước. Khi thảo luận về ASEAN người ta có khuynh hướng xếp Việt Nam với
Campuchia và Lào.Nhưng đó là nói về vị trí VN hiện nay. Còn khi bàn về tiềm năng thì

khác. Việt Nam được xếp ngang hàng với Thái Lan, thậm chí trong một số trường hợp
được bàn chung với Trung Quốc. Chẳng hạn tờ bái Nikikei của Nhật coi VN là một trong 3
“căn cứ” sản xuất hàng công nghiệp mạnh nhất Châu Á trong tương lai ( cùng Trung
Quốc, Thái Lan ) Điều tra của Ngân hàng Hợp tác quốc tế cũng xếp VN thứ 4 sau Trung
Quốc, Ấn Độ và Thái Lan.
( GS Trần Văn Thọ ĐH Waseda Tokyo, Thời báo KTSG 17/2/05 tr 5-6 )
Phân tích để chỉ ra phương pháp lập luận phần VB trên.
Phần VB này được trích, không trọn vẹn. Tuy nhiên SV vẫn có thể tiến hành phân
tích lập luận để thấy được khả năng vận dụng các hình thức LL rất linh hoạt của tác giả. Cụ
thể câu đầu là một câu khái quát vấn đề, sau đó là những con số thuyết minh -> LL diễn
dịch (cũng là LL chung của đoạn ), nhưng đến đoạn “nhưng đó là nói ” thì lại sử dụng lối
LL so sánh tương phản “VN trong hiện tại và tương lai”.
Trước khi thực hành BT, GV kiểm tra lại những kiến thức về LL cho các nhóm SV
như:
+ Lập luận là gì?
+ Trong các VB tiếng Việt thường sử dụng những hình thức LL nào?
+ Những điều kiện nào liên quan chặt chẽ đến LL?
Bài tập số 8:
- Hàng ngày trong học tập sinh hoạt anh (chị) có thường tham gia LL
không? để LL thành công cần có những yếu tố xác tín nào?
- Phân tích để tìm kết cấu LL của VBKH sau:
STREET
Những thay đổi đột ngột từ môi trường hoặc từ chính bản thân bạn đều có thể gây ra
strees. Chẳng hạn: công việc nhiều, dồn ép tính chất phức tạp khiến bạn bận rộn quá sức
dẫn đến strees. Đồng lương ít, làm việc quá nhiều, đi lại vất vả, quan hệ phức tạp, hạnh
phúc đổ vỡ, mất niềm tin…cũng gây strees.
Chính những thay đổi dồn tích và những phiền toái dai dẳng trong cuộc sống là tác
nhân gây strees. Nó có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ khiến bạn căng thẳng về thể chất và
tâm thần. Các tình thế ngặt nghèo khiến bạn lo lắng hoang mang bế tắc thất vọng…
Tuy nhiên, bạn thử hình dung một cuộc sống không có strees sẽ đơn điệu buồn chán

đến thế nào? Ở đó không có gì thách thức, không có gì để chinh phục vượt qua, không có
mục tiêu của lĩnh vực nào phải vươn tới, cũng chẳng có địa hạt nào cần khám phá.
Vấn đề là con người ta phải biết làm chủ bản thân mình, phải biết chế ngự strees
bằng những suy nghĩ và hành động để xây dựng niềm tin ở bản thân, tự chăm sóc mình về
thể chất và tinh thần thông qua sự trợ giúp của những người xung quanh.
(Bạch Thông, Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 7,8- 2005)
Bài tập số 9:
(BT này GV không cần chuẩn bị trước, chỉ kỉem tra để thăm dò khả năng phản xạ
phát hiện nhanh của SV)
Đọc kĩ phần VBKH sau và xác định phương pháp lập luận và phép liên kết được sử
dụng trong văn bản.
ĐỘNG VẬT CÓ TƯ DUY KHÔNG
Việc quan sát hành vi của các con vật đối với sự tồn tại của thực tiễn nói với ta điều
gì? Các con vật cũng có những tình cảm và những xúc động như chúng ta.? Ai đã từng
nhìn thấy con sư tử mẹ âu yếm đàn con đều không thể nghi ngờ về tình mẫu tử của nó. Ai


81
đã từng nghe thấy tiếng kêu chói tai của một con chim bị một con mèo săn đuổi, đều nhận
thấy sự sợ hãi của nó. Ai đã từng thấy một con chó nhảy cẩng lên khi thấy người chủ đi xa
về không thể không cảm thấy rằng con chó vui sướng thực sự. Nhưng phải chăng như thế
tức là những con vật đều biết tư duy? tức là biết dựng lên những hình ảnh trong trí óc của
chúng?Dường như chúng có khả năng nhận biết những thuộc tính trừu tượng như là hình
dáng màu sắc chẳng hạn. Song điều ít chắc chắn hơn nhiều là chúng có ý thức về sự tồn
tại của bản thân. Người ta chưa bao giờ thấy một con tinh tinh – con vật gần với chúng ta
nhất về mặt di truyền vẽ được bức La Jocondo hoặc viết được cuốn chiến tranh và hoà
bình.
(Trịnh Xuân Thuận, 2004, Hỗn độn và hài hoà, NXB KHKT do Phạm Quang Thiều
và Nguyễn Thanh Dương dịch).


Bài tập số 10:
1/ Cho các văn bản sau,
VB1: HIỂU BIẾT VÀ PHÒNG CHỐNG VI RÚT MÁY TÍNH
Có một sự thực cần thừa nhận là: vi rút máy tính đang tồn tại và phá hoại ( nhiều khi
rất nghiêm trọng). Nhưng chúng hoàn toàn có thể bị ngăn chặn và tiêu diệt vì, cho dù có
tinh quái đến mấy thì chúng cũng chỉ là những chương trình máy tính do con người bằng
xương bằng thịt lập ra. Và, cách phòng chống tốt nhất là chủ động tân công vào chúng.
Cũng như trên chiến trường, càng hiểu biết về kẻ thù bao nhiêu thì khả năng chiến thắng
càng lớn bấy nhiêu. Quyển sách này ra đời là nhằm đáp ứng mục tiêu đó: hiểu biết và
phòng chống vi rút máy tính.
( Dẫn theo Nguyễn Minh Thuyết )

VB2 : Hải sản, con dao hai lưỡi?

20/09/2010 15:38
Hải sản rất có lợi cho sức khỏe, vì đây là nguồn phong phú protein. Các loại cá như cá
ngừ, cá hồi tốt cho cơ thể nhờ chứa hàm lượng cao a-xít béo omega-3.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, do tác động của ngành công nghiệp hóa phát triển không
ngừng, mức độ ô nhiễm gia tăng, hóa chất độc hại thải ra biển ngày càng nhiều nên hàm
lượng thủy ngân trong cá càng cao. Điều này có thể gây nhiều hậu quả cho sức khỏe của
người ăn cá như ảnh hưởng hệ thần kinh, tiêu hóa, hô hấp và thận.
Nhưng không phải tất cả các loài cá đều hấp thụ nhanh lượng thủy ngân trong nước.
Những loại hải sản có hàm lượng thủy ngân thấp là tôm, cá hồi Do đó, bạn không cần
phải từ bỏ việc ăn hải sản mà thay vào đó, bạn giảm lượng dùng mỗi ngày. Báo The Times
of India dẫn thông tin từ các chuyên gia dinh dưỡng Ấn Độ cho hay ăn khoảng 350g cá
mỗi tuần là hợp lý.
N.Linh
VB3: TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁI ĐẸP



82
Cái đẹp mà các nhà vật lí nói đến rất khác với cái đẹp mà người nhạc sĩ cảm nhận
khi nghe bản nhạc Sonat của Mozard, bản Fuga của Bach hay cái đẹp mà người yêu nghệ
thuật tìm thấy khi đứng trước các bức hoạ: Những vũ nữ của Degan (1834- 1917), những
quả táo của Cezanne (1830- 1906)…Cái đẹp đó cũng không giống với caci đệp mà người
đàn ông cảm nhận thấy khi có người đàn bà ngồi cạnh. Bởi vì vẻ đẹp của người phụ nữ
tuân thủ các tiêu chí được xác định trong khung cảnh văn hoá, xã hội, tâm lí và cả sinh
học nữa. Những phụ nữ mủm mỉm của Rubens (1577- 1640) của Renoir (1841- 1919)
không còn phù hợp với mẫu người đẹp ngày nay.
Ngay trong lĩnh vực nghệ thuật cũng có các hiện tượng theo “ mốt”. Vangorh (1853-
1890) đã chết trong cảnh nghèo khổ. Ông đã từng thất vọng vì không bán được các bức
học cử mình. Nửa thế kỉ sau, các họa phẩm của ông mới được mua với giá ngàn vàng.
Những cảm nhận về cái đẹp cũng rất khác nhau. Những qui ước của hội hoạ thể
hiện qua bức tranh về núi Phú sĩ của Hokusai không giống với các qui ước của Cezanne
khi ông vẽ núi Saint- Victoire. Vẻ đẹp khôn tả của ngôi đền Jas Mahal ( Ấn Độ ) hoàn toàn
khác với vẻ đẹp lộng lẫy của nhà thờ Chartres. Vì vậy, giống như tình yêu và sự căm ghét,
người ta chỉ cảm nhận cái đẹp khi nó chiếm tâm hồn bạn song cũng khó có thể miêu tả
bằng lời
( Trịnh Xuân Thuận, đã dẫn)
Yêu cầu: - Quan sát các từ in đậm trong 3 VB trên và:
+ phân tích vai trò chức năng của chúng trong VB
+ phân loại, gọi tên các phương tiện liên kết đã tìm được
- Có những yêu cầu nào cần giải quyết đối với BT này?
- Để giải quyết tốt những yêu cầu đó anh (chị) cần có những hiểu biết về
phương diện nào của lí thuyết?
Bài tập số 11.
Thế mạnh của nông sản chuyển gen Thanh niên online,
29/09/2010
Biến đổi khí hậu, đất nông nghiệp thu hẹp , hàng loạt thách thức an ninh lương thực toàn
cầu đã đặt ra cho Việt Nam sự lựa chọn bức thiết: Đưa vào sản xuất đại trà thực phẩm

chuyển gen (GMF) để nâng cao năng suất.
Nhiều lợi ích từ GMF
GMF thực chất là những giống cây trồng được phát triển nhờ vào các công cụ của công
nghệ sinh học hiện đại nhằm tạo ra các giống cây trồng có chất lượng cao với những đặc
tính đã được cải thiện giúp chúng phát triển tốt hơn, năng suất cao hơn. Năm 2009, thế giới
đã có 25 quốc gia sản xuất GMF với diện tích 134 triệu ha, chiếm 9% tổng diện tích đất
trồng trên toàn thế giới. Hơn 14 triệu nông dân trên toàn thế giới đã áp dụng trồng GMF và
hiện đã cung cấp 77% sản lượng đậu nành, 49% sản lượng bông vải và 26% sản lượng bắp
toàn cầu năm 2009.
Ngoài ra, 32 quốc gia và vùng lãnh thổ đã công nhận việc nhập khẩu cây trồng chuyển gen
để tiêu thụ và sản xuất. Cây trồng sử dụng công nghệ sinh học đã được thương mại hóa
suốt 14 năm qua chưa phát hiện sự cố nào gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Các lợi ích kinh tế
mang lại cho nông dân trồng cây GMF chỉ tính riêng năm 2008 ước tính đạt 9,2 tỉ USD


83
nhờ sản lượng tăng và chi phí sản xuất giảm. Dự kiến đến năm 2015, thế giới sẽ có khoảng
40 nước cho phép trồng cây chuyển gen, diện tích lên đến 200 triệu ha, chủ yếu là bắp, đậu
tương, bông vải, thuốc lá, cà tím, cà chua, đu đủ
TS Reynaldo V.Ebora, Giám đốc Viện Sinh học phân tử và công nghệ sinh học quốc gia
Philippines, cho biết: “Nông dân Philippines bắt đầu trồng bắp chuyển gen Bt từ năm
2003, đến nay các số liệu tính toán cho thấy năng suất bình quân đạt khá cao, trên 4 tấn/ha.
Thu nhập của 1 kg bắp GMF cao hơn so với các giống bắp lai trước đây, những trang trại
trồng bắp Bt cho năng suất tăng 37%, lợi nhuận tăng khoảng 10.132 peso/ha, giảm khoảng
60% chi phí thuốc trừ sâu ”.
Ngoài việc chuyển được vào cây trồng gen kháng sâu hại, gen kháng thuốc diệt cỏ, người
ta còn chuyển được cả gen đề kháng với một số bệnh do virus, vi khuẩn và nấm gây ra ở
cây trồng. Bên cạnh đó là việc chuyển gen chịu lạnh cho các cây lương thực, thực phẩm
trồng ở các nước ôn đới, đặc biệt là cho thuốc lá và khoai tây, vốn là những cây ít chịu
lạnh. Các nhà nghiên cứu ở Viện Công nghệ khoa học thực vật Thụy Sĩ đã thành công

trong việc tạo ra giống lúa "vàng" chứa phong phú beta-caroten (vitamin A) và giống lúa
này đã được Quỹ Rockefeller tài trợ để triển khai ở một số nước đang phát triển. Với giống
lúa này, người ta hy vọng sẽ cứu được nhiều người trong số 500.000 người bị mù lòa trên
thế giới hằng năm.
(Quang Thuần)
- Phân tích bố cục, phép liên kết và hướng lập luận của văn bản
- Xác định chủ đề chung và các chủ đề bộ phận của văn bản
Bài tập số 12.
Từ chủ đề chung được nêu ở tiêu đề, hãy xác định các chủ đề bộ phận trong phần
VB:
Ăn quả xanh hay quả chín?

Sức khỏe và Đời sống, 22/09/2010
Ăn nhiều quả xoài, quả cóc xanh; cũng như các quả còn xanh chưa chín khác thì có bị ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe hay không?
Lợi ít hơn hại!
Chúng tôi đem thắc mắc trên gửi đến lương y Vũ Quốc Trung (hội viên Hội Đông y Việt
Nam) và được lương y giải thích như sau: Xoài xanh, cóc xanh, quả xanh dầm chua là món
ăn khoái khẩu của nhiều người, thậm chí có người ăn rất nhiều mỗi ngày. Các quả xanh nói
chung chưa hoàn chỉnh về mặt chất lượng dinh dưỡng, nó có chứa nhiều a-xít hữu cơ,
tanin, tinh bột và nhựa, nên ăn thường có vị chua và chát.
Nếu quả xanh để sau một thời gian sẽ trở thành quả chín, trong thời gian này xảy ra quá
trình chín sau thu hoạch để hoàn thiện chất lượng dinh dưỡng, thì chất bột chuyển hóa
thành đường, các a-xít hữu cơ chuyển thành chất thơm, nhiều hoạt chất sinh học được
chuyển hóa và hình thành nhất là chất khoáng, vitamin, các hoạt chất sinh học làm cho quả
chuyển từ màu xanh sang vàng, đỏ; từ không có mùi thơm trở thành có mùi thơm, từ vị
chua, chát thành ngọt, dịu Do vậy, việc ăn quả xanh chắc chắn không tốt bằng quả chín.


84

Nói tóm lại, nếu ăn quá nhiều loại quả còn xanh thì lợi ít hơn hại, vì có thể ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe.
Lưu ý các loại quả ngâm
Thường người ta hay dùng giấm chua để dầm (ngâm) xoài, cóc và các quả xanh, ngoài ra
còn có kèm theo muối, đường và ớt (đều là những gia vị có vị chua, mặn, cay). Chưa kể
một số người bán còn dùng các loại đường “mù mờ” nguồn gốc, hay các phẩm màu công
nghiệp (loại không được dùng trong thực phẩm) để ngâm một số quả xanh nhằm tạo sự bắt
mắt, và gia tăng vị đậm đà. Một số gia vị (mặn, chua, cay) nói trên, theo lương y Vũ Quốc
Trung là không giúp ích gì cho sức khỏe, mà nó chỉ nhằm tạo khẩu vị, sở thích cho người
dùng. Nếu dùng nhiều quá sẽ gây hại cho dạ dày (làm tăng độ chua), gây hại cho thận, gây
tăng huyết áp nếu nhiều muối
Ngoài ra, lương y cũng lưu ý thêm, trái cây dù rất quý nhưng không thể thay thế rau xanh,
vì hàm lượng vitamin và khoáng chất trong rau cao hơn ở trái cây. Chẳng hạn, hàm lượng
B-caroten, các loại vitamin và khoáng chất trong rau cao hơn từ 2-6 lần trong cam, chanh.
Các chất xơ trong rau còn có tác dụng chống táo bón. Một số loại rau, nhất là rau gia vị còn
tác dụng chữa bệnh và là nguồn kháng sinh thực vật rất tốt cho sức khỏe như: hành, cà rốt,
tỏi, tía tô Vì vậy, bên cạnh việc ăn trái cây vẫn không được bỏ qua rau xanh. Càng ăn
nhiều loại rau càng cung cấp đủ vitamin và chất khoáng cần thiết cho cơ thể.
Thanh Tùng
Bài tập số 13.
- Anh (chị) quan niệm thế nào là ý chính của đoạn văn? đặc điểm trong cách diễn đạt
của nó?
- Đoạn văn hiển ngôn và đoạn văn hàm ngôn khác nhau ở những điểm nào? Cách tìm
ý chính của 2 loại đoạn này có gì giống và khác nhau?
- Hãy phân tích để nêu bật ý chính của các đoạn trong những VB sau. (các nhóm SV
trình bày và hoán vị nhận xét việc THBT của nhau)

Đoạn 1:
Người tài thuộc yếu tố bẩm sinh, gắn với gen và di truyền hoặc có người nói là do
“thiên phú”. Đương nhiên sự rèn luyện cử bản thân và môi trường , điều kiện sống có tác

động rất lớn đến mức độ thông minh của mỗi con người. Không phải ai có tư chất thông
minh cũng say mê với công việc, cũng đều có những nỗ lực cá nhân cần thiết để đạt tới tài
năng. Ở đây đòi hỏi sự tu luyện của bản thân, đòi hỏi công tác giáo dục của gia đình và xã
hội, đòi hỏi có môi trường sống tốt.
Người tài là những người cá biệt, có năng lực đặc biệt xuất sắc, có cá tính khác
thường. Do vậy, cần được chăm sóc giáo dục theo một chương trình đặc biệt, được hưởng
những chính sách chế độ đặc biệt.
Thời nào cũng vậy, người tài có vai trò đặc biệt qquan trọng nhiều khi mang tính
quyết định đối với quốc gia hay đối với từng ngành từng địa phương. Họ là những người đi
tiên phong mở đường dẫn dắt mọi người tiến tới.
Đoạn 2:
Nét hoang sơ toát lên từ tiếng đàn đồng vọng nhịp sống từ những buổi sớm núi rừng
còn mờ hơi sương, những trưa hè đứng gió nồng mùi cây cỏ đất đai, những đêm huyền bí


85
văng vẳng tiếng gọi của thú hoang và cả những trận mưa rừng nhiệt đới thét gào, biểu
hiện uy lực kì vĩ và choáng ngợp của thiên nhiên, cộng hưởng những tập tục sinh hoạt văn
hoá bao đời của người dân nơi đây…
Không còn là cảnh sa mạc mênh mông nắng chói chang với đàn lạc đà chở nặng nỗi
buồn cô độc, nhỏ nhoi giữa biển cát. Không còn là những giai điệu thổn thức thỉnh thoảng
với những chùm nốt pha đầy uất nghẹn mà giống như một vũ khúc chuyên chở cái thôi
thúc, quyết tâm gồng mình vượt qua cái thiếu thốn, cái bay bổng của ước mơ từ tâm hồn
của con người giữa núi rừng.
( Hải Ninh, Lý Đức Thái, cây guitar của núi rừng, Báo TTCN 1997 )
( GV hướng dẫn SV thực hành phân tích để tìm ra mỗi đoạn một chủ đề bộ phận hàm
ngôn tương ứng ).
Bài tập số 14.
Đọc kĩ văn bản được trích sau đây và cho biết:
1/ Các luận điểm chính của tác giả

2/ Lôgic lập luận của tác giả
3/ Những từ ngữ nào làm công cụ lập luận (tìm và gạch chân)

VB1: Thực phẩm thân thiện với gan

11/09/2010
Giới chuyên môn cho rằng, một kế hoạch ăn uống lành mạnh có thể ngăn chặn việc đưa
chất độc vào cơ thể, giúp lá gan tự làm sạch một cách tự nhiên.
Thực phẩm cần tránh
Đó là những loại thực phẩm chứa chất có hại và không bị loại bỏ dễ dàng ra khỏi cơ thể
bạn. Chúng bao gồm các loại thực phẩm nhiều chất béo, thức uống có đường, kẹo, một số
loại hải sản, nước có cồn và thực phẩm chế biến. Những ví dụ của thực phẩm chế biến là
thịt ướp muối, thịt hộp, hotdog, những loại khác chứa các chất phụ gia và bảo quản. Hãy
tập thói quen kiểm tra nhãn thực phẩm để tìm những thành phần có tên khoa học khó phát
âm. Chúng có thể lưu lại trong gan của bạn và gây dị ứng, viêm nhiễm hoặc các vấn đề
khác về sức khỏe.
Thực phẩm lành mạnh
Việc hấp thụ những loại thực phẩm nhiều chất xơ như vỏ hạt mã đề giúp cơ thể bạn loại trừ
những chất độc mà gan bỏ vào trong ruột. Hãy ăn các loại trái cây và rau tươi có nhiều chất
chống ô-xy hóa và chất dinh dưỡng thực vật để hỗ trợ gan. Chọn những loại rau lá, bông
cải xanh, cải bắp, cải hoa, và những loại trái cây như bưởi chùm, xoài, chanh và đu đủ. Bạn
cũng có thể duy trì sự cân bằng chất béo có lợi bằng cách hấp thụ các loại thực phẩm giàu
omega-3 như cá và một lượng vừa phải a-xít béo omega-6 chẳng hạn như dầu ô-liu.
Hãy hạn chế hấp thụ protein động vật bằng cách ăn những khẩu phần nhỏ thịt bò hoặc thịt
gà trong khi ưu tiên cho protein từ các loại đậu, hạt và cá. Thay vì bỏ thêm những chất phụ
gia thực phẩm trong khi chế biến món ăn, hãy sử dụng loại cây gia vị tự nhiên như tỏi, ớt,
gừng, nghệ, hành tây, ngò tây


86

Trong khi chưa đủ bằng chứng cho thấy việc bổ sung các loại gia vị tự nhiên nói trên giúp
làm sạch gan, một số loại vitamin thuộc nhóm B-complex, E và C, glutathione và taurine
giúp cải thiện chức năng gan. Ngoài ra, một số chất bổ sung từ thảo mộc có thể gây tác
dụng phụ và những phản ứng có thể nguy hiểm khi dùng chung với các loại thuốc khác và
chỉ nên sử dụng khi được bác sĩ khuyên dùng.
Điều chỉnh lối sống
Bên cạnh một chế độ ăn uống lành mạnh, bạn nên từ bỏ những thói quen xấu như hút
thuốc, nhậu nhẹt và dùng các loại thuốc kích thích vốn gây tổn hại nhiều hơn một chế độ
ăn uống tồi.
Để giúp gan hoạt động tốt, tốt nhất là bạn nên làm vệ sinh gan vài lần trong năm. Với việc
chọn những loại thực phẩm phù hợp và có những sự điều chỉnh quan trọng trong lối sống,
bạn không chỉ giúp gan của mình tự làm sạch mà còn duy trì một trọng lượng ổn định, bổ
sung năng lượng giúp cơ thể khỏe mạnh.
Quyên Quân
(tổng hợp)
VB2: : PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN VEN BIỂN VIỆT NAM
Hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) thế giới- theo dự báo- sẽ di chuyển sâu vào
trong lục địa hay mở rộng ra ngoài đại dương. Riêng Việt Nam do các đặc thù của thiên
nhiên ( phân bố dọc ven biển với diện tích nuôi trồng lớn ) và đặc thù kinh tế ( kinh tế thị
trường, tập trung vào các đối tượng có khả năng kinh tế cao và khả năng xuất khẩu ) sẽ
vẫn chỉ phát triển mạnh ở các khu vực ven biển. Nuôi cá nước ngọt tuy có lịch sử lâu dài
nhưng lại thiếu mãi lực xuất khẩu, trong khi đó, ở Việt Nam chưa có khả năng phát triển
nghề nuôi ở biển khơi trong tương lai gần do đặc thù kĩ thuật cao và vốn đầu tư cực lớn
của nó. Tuy nhiên việc phát triển NTTS ven biển ở Việt Nam, duy trì nó một cách ổn định
bền vững và hạn chế các ảnh hưởng xấu của NTTS lên môi trường và giảm thiểu các mâu
thuẫn đối kháng trong việc sử dụng tài nguyên ven biển không phải là vấn đề đơn giản.
(TS Hoàng Tùng, tạp chí KHCN Thuỷ sản số 2-2001 )

Bài tập số 15.
Chuyển đổi đoạn văn có lập luận diễn dịch sau thành đoạn có câu trúc lập luận

nhân quả.
Giáo sư Nhi khoa Philip Landrigan ở trường Đại học Y khoa NewYork từng nhấn
mạnh:Trẻ em dễ bị tổn thương hơn người lớn vì trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ.Tỉ
lệ với tầm vóc, thể trạng, trẻ em ăn uống nhiều hơn, hít thở không khí nhiều hơn. Ở 6 tháng
tuổi trẻ uống nước nhiều hơn 7 lần, từ 1 – 5 tuổi ăn nhiều hơn 3 - 4 lần. Trong khi đó khả
năng thải trừ chất độc ở trẻ em kém hơn và chuyển hoá chưa thành thục. Một chương trình
nghiên cứu ở Mỹ chứng tỏ trẻ hấp thụ 50% chất độc, , một số là chì trong nước so với
người lớn chỉ 10%. Nhiều chất độc qua được nhau thai và tác dộng đến cả thai nhi. Ở các
nước nghèo thì nguy cơ bị tổn thương càng cao hơn do thiếu dinh dưỡng, kém vệ sinh, ít
giáo dục và khó tiếp cận với thuốc điều trị. Các bệnh phổ biến với đối tượng này là nhiễm
khuẩn ( tiêu chảy, suy hô hấp, sởi AIDS ) và nhiễm kí sinh trùng.
( GS Nguyễn Khang, Báo SKĐS số đặc biệt T1-2/ 2005 )


87

Bài tập số 16
Dưạ vào sơ đồ sau, hãy tái tạo lại đề cương sơ lược cho văn bản viết về chủ đề “
Nguyên nhân dẫn đến một số tai nạn điển hình trên các tàu đi biển”.
















Bài tập số 17. Phân tích kết cấu nội dung cuả văn bản sau rồi khái quát lại bằng một đoạn
từ 3 -5 câu.

NGHIÊN CỨU SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA ÂM NHẠC VÀ Y HỌC

Việt nam có 54 dân tộc nên sự tồn tại của các loại hình âm nhạc rất phong phú.
Với các dân tộc, chỉ bằng âm nhạc mới biết được đó là dân tộc của quốc gia nào. Mỗi
dân tộc đều có âm nhạc đăc trưng của mình - đó chính là giấy thông hành vượt qua tất
cả mọi rào cản của ngôn ngữ, văn hóa, trình độ nhận thức và kinh tế…
Các dân tộc ít người, còn nghèo thường đi xa tìm kế mưu sinh. Vì nhớ nhà nhớ quê
cha đất tổ mà nhiều khi sa vào trầm cảm, mất ngủ thậm chí mắc các chứng bệnh mãn
tính. Để trị liệu rất cần đến âm nhạc. Có người đã dùng âm nhạc trị khỏi bệnh dạ dày.
Ở một số nước âm nhạc được đưa vào trại giam để cảm hóa tù nhân. Nhờ những nghiên
cứu về sự tương tác giữa âm nhạc và y học mà nhiều căn bệnh đã được điều trị tốt hơn.
Rộng hơn nữa, âm nhạc giúp giải quyết tốt quan hệ giữa người với người, quốc gia
với quốc gia. Nếu không có âm nhạc sẽ khó gắn kết khoảng cách giữa mọi người.

(PGS.TS Svanibor Pettan, Phó Chủ tịch Hội đồng Âm nhạc quốc tế)


III/ BÀI TẬP VỀ TÓM TẮT VĂN BẢN KHOA HỌC
Bài tập số 18.
- Có những yêu cầu nào được đặt ra khi tóm tắt một VBKH?
- Nêu những hình thức tóm tắt mà anh ( chi ) biết và đã từng sử dụng
- Sử dụng một hình thức tóm tắt ưu thế của bản thân để tóm tắt VBKH sau:
Công dụng của lá sen


14/07/2010
Do sóng gió
Do va ngầm
Do mắc lưới
Do quay gấp
Tàu bị thủng
Lỗi tải trọng
Th.bị đẩy hư
Th.bị lái hư

TRÔI


LẬT

CHÌM


88
Nhiều người nghĩ lá sen chỉ dùng gói xôi, gói cốm, nhưng chưa biết rằng lá sen có nhiều
công dụng chữa bệnh rất hay.
Cây sen rất quen thuộc với người Việt, mọi thành phần từ sen đều có tác dụng, như: hạt sen
(liên nhục) dùng nấu chè, tâm sen (liên tâm) làm thuốc an thần, ướp trà, ngó sen (liên
ngẫu) dùng làm gỏi Và một bộ phận của sen ít người biết có công dụng chữa bệnh, đó là
lá sen.
Lá sen (còn gọi là hà diệp), từ lâu đã được y học cổ truyền dùng làm thuốc chữa bệnh. Lá
sen có công dụng an thần, chống co thắt cơ trơn, chống choáng phản vệ, ức chế loạn nhịp
tim. Tác dụng an thần của lá sen mạnh hơn tâm (tim) sen, có tác dụng kéo dài giấc ngủ. Về
sau này, khi mà bệnh béo phì trở nên phổ biến, thì lá sen được sử dụng rất hiệu quả để

chống lại căn bệnh này. Lá sen phối hợp với các vị thuốc sơn tra, hà thủ ô và thảo quyết
minh (hạt muồng) pha trà uống thường xuyên sẽ có tác dụng giảm cholesterol cùng các tác
nhân gây béo phì.
Sau đây là những cách dùng lá sen chữa bệnh:
- Chữa háo khát: Lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, ép
lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn
sống hằng ngày. Người bị tiêu chảy vừa chữa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước dùng rất tốt.
- Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao thơm 20-30g, tán nhỏ, uống với
nước, hoặc sắc với 200 ml nước còn 50 ml uống một lần trong ngày.
- Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc (hoặc hãm nước
sôi) để uống.
- Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề
20g, sắc uống ngày 1 thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên
50-60g.
- Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g sao
vàng, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa ho ra máu, nôn ra máu: Lá sen, ngó sen, sinh địa (mỗi vị 30g), trắc bá, ngải cứu
(mỗi vị 20g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.
- Chữa đau mắt: Lá sen, hoa hòe (mỗi vị 10g), cúc hoa vàng 4g, sắc uống chữa cao huyết
áp.
- Đắp nhọt: Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặt để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã
nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.
- Phòng chống béo phì: Lá sen tươi 1 lá, gạo tẻ 100g, đem nấu cháo dùng với đường trắng,
cũng có thể gia thêm đậu xanh để tăng sức thanh nhiệt giải độc. Nếu không có lá sen tươi,
có thể dùng lá sen khô, nhưng trước khi dùng phải ngâm cho mềm. Hoặc mỗi ngày uống
trà lá sen.


89
Lá sen đem hãm nước sôi để uống thay trà trong những ngày hè oi bức để chống nóng, giải

nhiệt, làm dịu mát, đỡ khát.
Lương y Quốc Trung
Bài tập số 19.
- Việc tái tạo đề cương của một VBKH khác với lập đề cương để xây dựng
một VBKH ở những điểm nào?
- Chia VBKH sau thành 3 phần tương ứng với bố cục và:
+ Thuyết minh về cơ sở của sự phân chia ấy.
+ Nêu khái quát nội dung cơ bản của từng phần dưới dạng đề cương sơ lược

CÔNG NGHỆ NANÔ

Bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỉ trước, nền khoa học công nghệ thế giới đã đặc biệt
chú ý tới một hướng nghiên cứu và phát triển kì lạ và lí thú mà ngày nay gọi là công nghệ
Nanô. Tên gọi Nanô có ý nghĩa là hướng nghiên cứu này liên quan đến các vật thể câu
trúc có kích thước từ 1->100 nanô mét (phần tỉ mét). Về CNNN có thể chấp nhận định
nghĩa cua Mihail Croco; CNNN là công nghệ liên quan đến xử lí chế tạo vật liệu và có
tính chất chủ yếu sau: ít nhất có một chiều có kích cỡ từ 1- 100 nanô mét, được thiết kế chế
tạo dựa trên cơ sở điều khiển theo nhũng qui trình vật lívà hoá học từ cấu trúc kích cỡ
phân tử và có thể tổ hợp lại để tạo ra cấu trúc lớn hơn.
Như vậy CNNN không chỉ đơn thuần là CN để giảm kích thước vật liệu xuống đến cỡ
từ 1- 100 nanô mét. Điều quan trọng là từ các vật lieeujcos cấu trúc nanônày phải tìm
cách để chúng liên kết với nhau trở thành một thực thể nhỏ có chức năng xác định. CNNN
được manh nha với những ý tưởng mới mẻ dựa trên các tri thức về nguyên tử và phân tử
khi thuyết lượng tử và thuyết tương đối đã cơ bản hoàn chỉnh… Điều đáng kinh ngạc là
ngành CNNN tuy mới được tập trung nghiên cứu gần đây song nó đã đi vào đời sống sản
xuất khá nhanh. Trên thị trường thế giới đã có những sản phẩm như vải nanô, sắt thép
thuốc chữa bệnh nanô, kính, sơn, mực in, mĩ phẩm nanô… Tất cả những sản phẩm trên
đều có tính năng kì diệu, chưa từng có, giá lại rẻ.
Bước sang thế kỉ XXI, nhiều vấn đề lớn của nhân loại được đặt ra mang tính toàn
cầu như chiến tranh, sự phân chia giàu nghèo, đói kém, bệnh tật, tệ nạn xã hội, sự mất cân

bằng hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường…Người ta hi vọng rằng CNNN sẽ mang lại tiềm
năng to lớn cho phép giải những bài toán lớn đó của nhân loại.
(TS. Trương Văn Chương, ĐHKH Huế )

Bài tập số 20.
Trong VBKH sản xuất chitin- chitozan in trên TCKHCNTS số đặc biệt 2004, Tr22-
24, tác giả Phạm Hùng Thắng sắp xếp các nội dung theo thứ tự sau:
a/ Điều tra trữ lượng phế liệu vỏ tôm cua sau chế biến và nhu cầu sản xuất của các cơ
sở trên toàn quốc.
b/ Lựa chọn sơ đồ và nguyên tắc hoạt động của thiết bị
- tìm hiểu và phân tích các qui trình sản xuất chitin- chitozan hiện nay
- tìm hiểu các thiết bị sản xuất hiện đang sử dụng
- xây dựng sơ đồ nguyên tắc hoạt động của thiết bị cần thiết kế
c/ Chế tạo thử và khảo nghiệm


90
Yêu cầu: Xác định xem tác giả sắp xếp các vấn đề theo trình tự nào? Có thể thay đổi trình
tự giữa các tiểu tiết trong mục b được không? Vì sao?
Bài tập số 21. Cho VB: SẢN XUẤT FUCOIDAN TỪ RONG NÂU

TS Bùi Minh Lý, Viện trưởngvaPhân viện Khoa học vật liệu Nha Trang (VKHVLNT )
cho biết: Viện vừa nghiên cứu và sản xuất thành công Fucoidan từ rong nâu.
Fucoidan là hợp chất sinh học có tác dụng thúc đẩy các tế bào ung thư tự chết nên từ
hợp chất này có thể bào chế ra dược liệu để sản xuất các loại thuốc điều trị bệnh ung thư,
viêm khớp, đái tháo đường, cao huyết áp, tăng nhãn áp, tim mạch, viêm gan c, loét dạ dày,
tuyến giáp và một số bệnh viêm não.
Sau 2 năm ( 2004- 2005 ) thực hiện đề tài: “ nghiên cứu công nghệ và thiết bị sản
xuất fucoidan ở qui mô pilot nhỏ từ một số loại rong nâu”. PVKHVLNT đã sản xuất
fucoidan chất lượng tốt. Các sản phẩm này sau khi thử nghiệm trong ống nghiệm từ Hàn

Quốc và phòng thử nghiệm hoạt tính sinh học thuộc viện Hoá học các hợp chất thiên
nhiên ở nước ta cho thấy có tác dụng dương tính đối với tế bào ung thư gan, ung thư màng
tim và ung thư vú của người. PVKHVL đang đề nghị Viện khoa học Công nghệ Việt Nam
cho phép phân viện tiếp tục thực hiện đề tài này trong giai đoạn 2006- 2007.
Bước đầu PVKHVL đã thử nghiệm hợp chất fucoidan cho 21 bệnh nhân ung thư, đái
tháo đường, viêm khớp, viêm loét dạ dày cho kết quả tốt.
(TTXVN, Báo Thanh niên CN số 205 – 24/7/2005)
- Đọc và tóm tắt VBKH trên thành đề cương chi tiết đồng thời xác định PP
lập luận của VB.
- Tìm các phương tiện liên kết được tác giả sử dụng trong VB và thay bằng
các phương tiện liên kết tương ứng.
(Cho 2 SV đại diện 2 nhóm lên trình bày BT. Sau đó lớp nhận xét 2 cách giải và xây
dựng một đề cương đúng).
Bài tập số 22.
- Tóm tắt phần VBKH sau thành đề cương chi tiết.
- Hình dung vị trí mà nó tồn tại trong VB.
- Đặt một tiêu đề khác có ý nghĩa sát thực hơn cho phần VB.

TÍNH PHỔ BIẾN VÀ KHÁCH QUAN CỦA TOÁN HỌC
Hứng thú thẩm mĩ mà một nhà toán học cảm nhận được trong khi làm toán giống
một cách kì lạ với hứng thú mà một nghệ sĩ cảm nhận được khi sáng tạo một tác phẩm
nghệ thuật. Nó phản ánh cùng một tình cảm hưng phấn do đã đến gần được cái thiêng
liêng trong một khoảnh khắc ngắn ngủi và đã vén lên được một mảnh khiêm tốn của chân
lí vĩnh hằng. Song cũng có một sự khác biệt về tầm vóc giữa sự sáng tạo nghệ thuật với
một công trình toán học. Giống như các qui luật tự nhiên, toán học cũng có tính phổ biến.
Chúng không hề mang dấu ấn của tác giả làm ra chúng, trong khi một tác phẩm nghệ
thuật lại mang đậm dấu ấn phong cách và cá tính của người nghệ sĩ. Do đó những nhà
toán học thuộc những nền văn hoá và truyền thống khác nhau, làm việc trong những điều
kiện khác nhau, sử dụng những phương pháp chứng minh không giống nhau … nhưng cuối
cùng cũng đi đến một kết quả và dẫn đến cùng một định lí. Trong khi đó, “Bản giao hưởng

thứ chín” nhất thiết phải gắn liền với tên tuổi của Lud Wig Van Beethoven ( 1770- 1827 )
và tác phẩm “Mùa thu vàng” nổi tiếng chỉ có thẻ là kết quả mô phỏng độc đáo khung
cảnh mùa thu của Lêvitan.
Một lí do nữa chứng minh rằng toán học tồn tại độc lập với lí trí của chúng ta.
Chúng có tính khách quan tách biệt với con người phát minh ra chúng, trong khi các tác


91
phẩm văn học thì mang đậm tính chủ quan phản ánh cá tính của tác giả làm ra chúng.
Tính khách quan của toán học khiến cho nó có thể được nghiên cứu với sự hợp tác của
nhiều nhà toán học, trong khi đó nói chung rất hiếm có trường hợp hai hay nhiều người
cùng vẽ một bức tranh hay viết một cuốn tiểu thuyết.
(Trịnh Xuân Thuận, đã dẫn)
Bài tập số 23.
Từ nội dung phần VB được cho sau hãy tóm tắt thành một đề cương chi tiết và dự
đoán xem :
+ Nội dung trước phần này bàn về vấn đề gì?
+ Nếu được tiếp tục triển khai thì VB sẽ triển khai theo hướng nào?
+ Cơ sở của việc dự đoán trên?
Tuy nhiên, khi bàn về tiềm năng của Việt Nam hiện nay các nhà dự báo kinh tế lại có
những nhận định khác. Họ xếp Việt Nam đứng thứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan.
Tại sao Việt Nam được đánh giá cao? Là vì chúng ta hội đủ nhiều yếu tố để phát
triển nhanh và trở thành một nước lớn.
Thứ nhất là qui mô dân số: với 82 triệu dân, Việt Nam xếp thứ 13 trong gần 200
nước trên thế giới. Qui mô này cho phép phát triển hàng loạt các ngành công nghiệp và
dịch vụ, dễ đạt qui mô sản xuất với hiệu quả cao. Đồng thời là thị trường tiêu thụ hàng hoá
lớn làm cho các sản phẩm sản xuất có sức cạnh tranh lớn về giá thành và phẩm chất.
Thứ hai là nguồn lao động lớn chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả đang trở
thành một vấn đề xã hội nhưng nếu vận dụng tốt sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
và ổn định. Nhiều công ty đa quốc gia đánh giá lao động Việt Nam khéo tay, cần cù và

hiểu biết nhanh so với lao động các nước khác. đội ngũ “ lao động ưu tú” này nêu được
kết hợp với công nghệ và tri thức quản lí kinh doanh tiên tiến sẽ biến thành một lực lượng
sản xuất to lớn. Năng lực của giới trẻ cũng cho thấy Việt Nam có tiềm lực về công nghệ
thông tin, các ngành có hàm lượng tri thức cao…
( Trần Văn Thọ, đã dẫn)
Câu hỏi bổ sung: nếu được phép hướng dẫn lớp thực hành BT này này thì hướng tổ
chức của bạn như thế nào? Nêu vắn tắt các thao tác luyện tập.
( Đây là một BT tương đối khó GV cho SV thảo luận khoảng 3 phút, cử 1 SV ghi tổng
hợp ý kiến lên bảng và hướng dẫn cho lớp giải quyết đúng BT )
Bài tập số 24.
Hãy đọc kĩ văn bản
TÁC ĐỘNG CỦA HỨNG THÚ LÊN TRÍ NHỚ
Hứng thú là xu hướng ý thức của con người khi theo đuổi sự nhận thức các sự vật
hiện tượng hoặc hoạt động nào đó. Nó được thể hiện bằng thái độ lựa chọn và phản ứng
tâm lí tích cực đối với chính đối tượng mà nó nhận thức. Sự hứng thú được hình thành và
phát triển trên cơ sở của nhu cầu được thực hiện. Nhu cầu của con người rất đa dạng và
khác biệt. Vì vậy mỗi người có một hứng thú khác nhau ( ). Hứng thú có thể chia thành 3
dạng: cảm hứng, hứng khởi và say mê. Cảm hứng thường ngắn ngủi, hứng khởi đến có lúc,
tuỳ hứng, được khơi gợi từ từ khía cạnh ý nghĩa nào đó của hiện thực khách quan, say mê
mang tính mục đích và có định hướng, đây là hình thái cao nhất , nó có thể khiến người ta
say sưa, quên ăn quên ngủ, có tác dụng như một động lực thúc đẩy con người vươn tới. Sự
thể hiện của hứng thú có sự khác biệt ở từng đối tượng, ở mức độ nào đó phản ánh nhu
cầu trình độ nhận thức, ý muốn và thế giới quan của từng cá nhân.
Hứng thú có tác động tích cực đối với trí nhớ. Vai trò của hứng thú đối với ghi nhớ
được thể hiện ở các mặt sau:


92
Một là hứng thú tạo nên sự hưng phấn trong bộ não có lợi cho sự ghi nhớ. Lúc này
thần kinh não bộ được đặt trong trạng thái làm việc tích cực. Nó không cảm thấy ghi nhớ

là một gánh nặng mà ngược lại như một thú vui. Khi người ta học tập một chủ đề nào đó
mà có hứng thú thì sẽ không cảm thấy mệt mỏi khó khăn. Ngược lại, với những gì người ta
không hứng thú thì rất khó để tập trung sự quan tâm và vì thế rất khó ghi nhớ.
Thứ hai, hứng thú làm tăng sự chú ý, tăng cường trí nhớ. Với một chủ đề hấp dẫn sẽ
khiến dành thời khiến thời gian dành cho sự chú ý lưu tâm tăng lên. Điều này giúp bạn suy
nghĩ nghiêm túc và tích cực, quan sát kĩ lưỡng đối tượng để ghi nhớ. Ngoài ra khi có hứng
thú, con người thường thể hiện một trạng thái tâm lí tốt, hăng hái giàu xúc cảm.
Thứ ba, sự hứng thú sẽ khơi gợi óc tưởng tượng, thúc đẩy sự ghi nhớ. Sự tưởng
tượng được thực hiện nhờ những ấn tượng có sẵn trong bộ não, thông qua tư duy cải tạo
để sáng tạo nên hình tượng mới.
Bốn là, sự hứng thú có tác dụng thức dậy sự ham muốn hiểu biết, nâng cao hiệu suất
ghi nhớ. Sự hứng thú khi phát triển sẽ trở thành say mê, lúc đó con người không thoả mãn
dừng lại ở sự hiểu biết bình thường mà nó còn thôi thúc người ta đi sâu tìm hiểu gốc rễ
vấn đề.
Năm là, sự hứng thú có thể làm thức dậy những năng lực tiềm tàng, khích lệ khả
năng ghi nhớ. Bí quyết thành công của nhiều nhà khoa học, nghệ sĩ là ở chỗ họ có sự say
mê mãnh liệt đối với công việc và sự nghiệp của mình (…)
Hứng thú không tự nhiên sinh ra, nó được tạo nên qua quá trình nhận thức và hoạt
động. Tác động của hứng thú đối với trí nhớ có thể được nâng cao nếu biết bồi đắp. Giữa
hứng thú với tích luỹ tri thức có mối quan hệ chặt chẽ. Kiến thức càng sâu rộng thì hứng
thú cá nhân càng cao.
( Tiêu Vệ, 2004, Giúp ghi nhớ tốt, NXB ĐHSP )
- Lập dàn ý chi tiết cho VB.
- Phát triển dàn ý thành một VB tóm tắt hoàn chỉnh với độ dài khoảng từ 8 - 10
dòng có sử dụng các yếu tố liên kết thích hợp.
( GV cho đại diện các nhóm SV thực hiện BT trên bảng khâu dàn ý còn VB tóm tắt
trình bày bằng lời theo thứ tự từng nhóm. Sau đó nhận xét bổ sung).
Bài tập số 25.
- Từ các đoạn trong phần VB sau hãy rút gọn còn một đoạn văn mà vẫn giữ được
nội dung cơ bản và cách lập luận của tác giả. Đồng thời giới thiệu sơ lược kĩ thuật tóm tắt

mà anh (chị) đã vận dụng.

Robot thu gom rác

12/07/2010
Các nhà khoa học châu Âu đã chế tạo loại robot thông minh có khả năng làm công
việc thu gom rác theo yêu cầu.
Với dáng vẻ tròn trịa, robot có tên gọi DustCart di chuyển trên những bánh xe, tự định vị
và có thể đến đúng ngôi nhà gọi nó tới gom rác. Giáo sư Paolo Dario - thuộc trường
Sant’Anna ở Pisa (Ý) và là điều phối viên của dự án DustBot do EU tài trợ - cho biết:
“Chúng tôi đã tập hợp những thành phần chế tạo robot tiên tiến nhất để tạo ra DustCart,
người máy giúp việc cho các đơn vị thu gom rác trên khắp châu Âu. Nó không chỉ là một
thùng rác di động có ngăn kéo để bạn bỏ bao rác vào, mà còn có nhiều tính năng khác”.


93
DustCart có thể di chuyển qua những con đường hẹp. Được trang bị camera và các thiết bị
cảm biến khác, robot có thể quan sát nơi nó đang di chuyển, chụp ảnh đường đi và phân
tích thông tin để tránh va vào các chướng ngại vật cố định. Nó cũng có thể nhận ra những
đối tượng đang di chuyển, chẳng hạn như khách bộ hành, xe máy và nhanh chóng tính toán
đường đi, từ đó đổi hướng để tránh va chạm.
Những hình ảnh hiển thị cũng được chuyển về trung tâm kiểm soát để nhân viên phụ trách
có thể giám sát hoạt động của DustCart và can thiệp nếu cần thiết. Robot sử dụng một hệ
thống tam giác thông minh để di chuyển đến nhà một hộ dân bằng cách tương tác với mạng
không dây. Mạng không dây có thể xác định chính xác vị trí của robot, tính toán tuyến
đường tối ưu giữa những lần thu gom rác và chuyển thông tin này đến robot.
Hồi tháng 5, DustCart đã bắt đầu làm “nghĩa vụ công ích” kéo dài 2 tháng ở thị trấn
Peccioli ở Ý, với 2 robot đảm trách thu gom rác tại nhà của khoảng 100 hộ dân. DustCart
cũng đã đi biểu diễn ở nhiều nơi tại châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc. Nếu các cuộc thử
nghiệm sắp tới diễn ra thành công, dự kiến vào cuối năm nay, robot DustCart sẽ được đưa

vào sản xuất thương mại.
- Giả sử bạn có 2 phút để đọc và tóm lược VB trên bằng 1 câu, câu của bạn sẽ là?
(SV trình bày, lớp nhận xét cho điểm, ưu tiên ai có câu tóm tắt nhanh và chính xác nhất)

Bài tập số 26.
Khi được yêu cầu lược bớt 2 câu trong đoạn văn sau:
Tạp chí của các hiệp hội các trường ĐH Châu Á cho rằng : sản phẩm đào tạo hiện
nay cần hội đủ các điều kiện: Phải có chỉ số thông minh (IQ) từ trung bình trở lên cùng
năng lực tư duy sáng tạo (CQ). Chỉ số cảm xúc (EQ) và say mê (PQ) hiện nay đang được
đưa lên hàng đầu tuy còn nhiều tranh cãi. Bên cạnh đó chỉ số đạo đức (MQ) vẫn tiếp tục
được xem là nền tảng của mọi giá trị. Cuối cùng là chỉ số số hoá (DQ), tức khả năng thao
tác sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại và chỉ số quốc tế hoá (InQ); chỉ số này chính
là sự hiểu biết về văn hoá, ngôn ngữ, các nền văn minh trên thế giới và khả năng giao lưu
hợp tác.
( Theo Lê Đức Ngọc )
Một SV đã lược bỏ câu 3 và 4 với lí do “ trong thời đại KHCN phát triển như ngày
nay không cần quan tâm tới cảm xúc (EQ), kể cả việc đặt quá nặng tiêu chuẩn đạo đức
(MQ), miễn đừng phạm pháp”. Bạn đồng tình hay phản bác? Theo bạn ta chỉ nên lược bỏ
các vế câu nào, vì sao?
( Đây là dạng BT kết hợp giữa cải biến, sáng tạo và chữa lỗi. Đồng thời thông qua
đó giáo dục uốn nắn những quan điểm lệch lạc cho SV, giúp SV nhận thức đúng vấn đề,
góp phần hoàn thiện nhân cách. Rất cần có sự thảo luận nghiêm túc ).

Bài tập số 27.
Đặt cho VB sau một tiêu đề và giải thích vì sao chọn tiêu đề ấy.
Những loại hoa quả bạn ăn hằng ngày đều chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe.
Để hiểu rõ hơn về chúng, báo The Times of India dẫn thêm thông tin từ các chuyên gia
dinh dưỡng Ấn Độ như sau:



94
Đu đủ: Những ai bị bệnh về mắt nên liệt kê đu đủ vào chế độ dinh dưỡng của mình. Theo
các chuyên gia, đu đủ có hàm lượng vitamin C cao và rất giàu carotene, một dưỡng chất rất
tốt cho mắt.
Táo: Tuy có hàm lượng vitamin C thấp nhưng táo rất giàu chất chống ô-xy hóa, vốn giúp
tăng cường hoạt động của vitamin C, qua đó giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột,
bệnh tim và đột quỵ.
Cam: Ăn 2-4 quả cam mỗi ngày có thể giúp bạn tránh bị cảm lạnh, giảm cholesterol xấu
trong cơ thể, ngừa bệnh sỏi thận, đồng thời giúp giảm nguy cơ bị ung thư ruột.
Dâu: Dâu có hàm lượng chất chống ô-xy hóa cao nhất trong các loại hoa quả, có tác dụng
bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ bị ung thư, bị các phân tử gốc tự do gây máu vón cục.
Kiwi: Đây là nguồn phong phú kali, ma-giê, vitamin C, E và chất xơ. Hàm lượng vitamin
C trong quả kiwi cao gấp hai lần so với quả cam.
Ổi: Ổi là một trong những loại hoa quả đứng đầu về hàm lượng vitamin C cao. Những ai bị
táo bón nên ăn ổi vì đây là nguồn phong phú chất xơ.
Dưa hấu: Nhờ chứa nhiều chất glutathione nên dưa hấu có tác dụng cải thiện hệ miễn
dịch. Đây cũng là nguồn phong phú chất chống ô-xy hóa lycopene có tác dụng chống ung
thư. Dưa hấu còn là nguồn phong phú vitamin C và kali.

Bài tập số 28.
Hãy đọc và tìm chủ đề chung của văn bản sau. Đồng thời tóm tắt văn bản bằng 3
câu ngắn gọn.

ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC LÀNG TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
Huế với những Kim Long, Vĩ Dạ, Đại Nội và những căn nhà vườn ba gian hai
chái, ngói âm dương thấp thoáng bên hàng cau bụi chuối. Đồng Nai với những ngôi làng
truyền thống bên Cù lao sông Phố. Miền Tây với hàng loạt ngôi làng đẹp tuyệt vời giữa
những đồng ruộng vườn tược. Toàn bộ đều ba gian hai chái khi thì hợp quần theo kiểu gia
trang, ba thế hệ ( chữ Đinh, chữ Nhị, chữ Môn ) ở chung; khi thì độc lập bên dòng kênh,
sông suối. Ở Thanh - Nghệ - Tĩnh thì những ngôi nhà Việt đúng là không lẫn vào đâu

được, từng nhóm từng cụm với không gian bao bọc, luỹ tre rào giậu mọc lên xanh um tươi
mát giữa ruộng đồng bạt ngàn. Hay ở vùng cao Tây Nguyên, Việt Bắc với đủ loại nhà sàn
độc đáo của hàng chục dân tộc khác nhau. Tất cả hợp thành bản sắc văn hoá độc đáo của
dân tộc Việt Nam.
Đầu thế kỉ 21, kiến trúc Việt Nam đang bị thách thức trước trào lưu nhà ống, nhà
hộp. Bản sắc cộng đồng của mỗi địa phương đang bị đồng hoá nhanh chóng. Cái “ hồn”
của dân tộc đang nhạt nhoà biến đổi dần theo thời cuộc. Vấn đề đặt ra là ai sẽ làm đầu tàu
cho việc xây dựng một nền kiến trúc mang đậm nét dân tộc trong thời đại mới?
( Kiến trúc sư Nguyễn Ngọc Dũng , Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 7,8/ 2005 )
Bài tập số 29.
Cho VB: ĐỪNG ĐỂ MẶC NÔNG DÂN


95
Trong khu vực Nông nghiệp, khả năng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam thấp và
nông dân còn phải “tự bơi” nhiều. (…) . Đa số bà con nông dân sản xuất nhỏ và manh
mún, mạnh ai nấy làm theo sáng kiến của mình, ít chịu theo đúng các chỉ dẫn chuyên môn.
Trước tình hình đó, muốn phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới thì Nhà nông
phải ý thức được một điều; làm ăn nhỏ, tự phát sẽ khó làm giàu. Bên cạnh đó, Nhà nước
không thể để mặc cho nông dân “tự bơi” một mình. Và nói chung cần làm ngay sáu điều:
Một là: Xác định mũi nhọn từng vùng đặc thù của lãnh thổ. Cần xem lại qui hoạch
tổng thể của cả nước và cụ thể cho từng vùng sản xuất, xem vùng nào có thế mạnh cây gì,
con gì có lợi hơn, có thế phát triển hơn vùng khác, quốc gia khác.
Hai là: Xác định thị trường cho từng sản phẩm trước khi đầu tư phát triển để
chuẩn bị xúc tiến thương mại.
Ba là: Tổ chức tập hợp nông dân trong từng vùng đã được xác định thành từng
cụm liên kết sản xuất theo Nông nghiệp kĩ thuật cao nhằm tạo ra những sản phẩm có
thương hiệu.
Bốn là: Tập hợp lực lượng Khoa học – Kĩ thuật gồm các Bộ, ngành chuyên môn,
trường Đại học hoặc Trung tâm - Viện nghiên cứu gần hợp tác xã hoặc cụm liên kết để

nghiên cứu và ứng dụng:
- Các qui trình kĩ thuật ( về trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản ).
- Kĩ thuật chế biến, bao bì đóng gói tốt nhất cho sản phẩm.
- Tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm mà mỗi nông dân phải tuân
thủ.
Năm là: Đào tạo tay nghề và kiến thức cho nông dân, thành viên trong từng cụm
liên lết hoặc hợp tác xã. Chuyển giao đầy đủ Khoa học - Kĩ thuật cho nông dân qua mạng
lưới khuyến nông từ tỉnh đến hợp tác xã hoặc cụm liên kết.
Sáu là: Tập hợp các doanh nghiệp tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gồm
ngân hàng, công ty hoá chất nông nghiệp, công ty bảo quản chế biến bao bì, phân phối và
xuất khẩu hàng có thương hiệu sang các thị trường lớn như Nhật bản, Hàn Quốc, EU,
Mĩ…
Ý thức của nông dân và vai trò điều phối của Nhà nước sẽ quyết định sự thành bại
của phát triển Nông nghiệp, giúp nông thôn phồn thịnh, nông dân giàu có.
( GS Võ Tòng Xuân, Thời báo Kinh tế Sài Gòn,2/2005 )
- Chủ đề chung của văn bản là ?
- Có mấy chủ đề bộ phận trong phần khai triển của VB?
- Dựa vào nội dung của chủ đề bộ phận 2 của văn bản, hãy nêu các biện pháp để phát
triển nền Nông nghiệp VN bằng một câu.
Bài tập số 30.
Văn bản được cho dưới đây được tổ chức theo kết cấu nào? chuỗi hay khối? Gạch
chân các luận điểm chính trong VB.

ẢNH HƯỞNG CỦA TÂM LÍ ĐẾN QUÁ TRÌNH GHI NHỚ
Một tâm lí tốt chính là một động lực quan trọng cho hoạt động ghi nhớ. Khi con
người có hứng thú với một môn học nào đó thì võ não sẽ hình thành một trung tâm hưng
phấn có tác dụng khơi dậy mọi tiềm năng vốn có ở mỗi con người. Khi đó, người ta sẽ coi
việc ghi nhớ như là một việc làm đầy hứng khởi, đây chính là yếu tố nhằm nâng cao hiệu
quả ghi nhớ một cách rõ rệt.
Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, không phải lúc nào chúng ta cũng giữ

được mình ở trạng thái tâm lí tốt nhất. Vì vậy, một yêu cầu được đặt ra là chúng ta phải
biết điều tiết trạng thái tâm lí của bản thân.


96
Các nhà tâm lí học đã tổng kết ra hai phương pháp để cân bằng tâm lí. Một là
cách tạo hưng phấn trực tiếp, hai là cách tạo hưng phấn gián tiếp.
Ví dụ như khi chúng ta đang buồn phiền, bất chợt nghe được một câu chuyện hài
hước thì kiểu gì chúng ta cũng mĩm cười, dù không cố ý như vậy. Đây chính là cách tạo
hưng phấn trực tiếp.
Còn nếu như trong công việc có một điều gì đó làm chúng ta thất vọng, tâm lí đi
xuống rất nhiều, không còn tự tin như trước nữa. Lúc đó chỉ cần chúng ta nhớ đến ý nghĩa
của những việc mình đã làm, tự khuyến khích mình đứng lên để tìm cách khắc phục khó
khăn, giải quyết vấn đề . Đây được gọi là cách tạo hưng phấn gián tiếp. Nhà khoa học
Eisntant đã cho rằng: “ nhiệt huyết ” chính là người thầy tốt nhất, nó giúp ta vượt qua mọi
trở ngại trong cuộc sống này.
( Tiêu Vệ )

IV/ BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH VÀ TỔNG THUẬT CÁC VBKH

Bài tập số 31. - Chủ đề chung của VB sau là gì?
- Hãy chuẩn bị để tổng thuật VB trên lớp trong khoảng thời gian từ 4- 6
phút.

VB: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU ĐỂ GHI NHỚ NHANH CHÓNG
Phương pháp lựa chọn tối ưu là một PP do GS toán học nổi tiếng người Trung Hoa
phát minh. PP này có thể vận dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau giúp ta sắp xếp mọi việc
một cách hợp lí, tìm ra con đường thuận lợi nhất, những điều kiện thích hớp nhất trong
một khoảng thời gian nhanh nhất. Lựa chọn PP tối ưu trong phạm vi cần ghi nhớ có nghĩa
là đưa vào bộ não những gì cần thiết và thực tế nhất để não hoá và ghi nhớ. Bằng cách

này sẽ làm tăng hiệu quả ghi nhớ.
Lựa chọn PP ghi nhớ là yêu cầu mà việc nghiên cứu học thuật luôn đặt ra. Mấy năm
gần đây, KHKT phát triển với tốc độ cao và được coi là “trào lưu thứ ba”. Theo thống kê
đầy đủ, hiện nay trên toàn thế giới có hơn 35.000 tờ báo KH. Hàng năm các tờ báo này
đăng tải khoảng hơn 5 triệu bài viết về các tri thức KH mới. Sống trong một thế giới bùng
nổ thông tin như vậy thì việc lựa chọn PP để ghi nhớ là yêu cầu không thể thiếu đối với tất
cả mọi người trong mọi lĩnh vực.
Trong quyển sổ ghi chép của nhà KH Anbert Eistant cũng có ghi lại PP nghiên cứu
học thuật như sau: “ Hãy tìm ra từ trong quyển sách mà mình đang đọc những điều mình
tâm đắc nhất, còn những thứ khác có thể quẳng sang một bên. Làm như vậy là để giảm bớt
gách nặng cho đầu óc và tránh làm tổn thương đến khả năng ghi nhớ của con người”.
Trong lĩnh vực học thuật, cố Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai cũng là người rất
chú ý đến việc lựa chọn. Trong cuốn “ Nguyên tắc tu dưỡng của tôi” ông nêu quan điểm
của mình: “Tăng cường học tập, nắm vững trọng tâm, chắt lọc cái tinh tuý, bỏ qua cái tạp,
trọng chữ chuyên, không tham nhiều”. Lữ Tô Tưởng, nhà ngôn ngữ học hiện đại cũng
khẳng định: “ Bất kì một ngành KH nào cũng có những kiến thức, những qui luật cơ bản
cần ghi nhớ. Tuy nhiên những trang sách mà ta đọc thì còn ghi cả những thứ vặt vãnh nữa.
Vì thế phải biết tìm kiếm lựa chọn đúng thứ mà ta cần”.
Qua ý kiến của các nhà KH và nghiên cứu, chúng ta có thể khẳng định được rằng:
Đọc sách phải có sự lựa chọn, ghi nhớ cũng cần phải lựa chọn. Nếu không sẽ không thu
được kết quả như mong muốn.
( Tiêu Vệ )


97
GV lưu ý cho SV phải biết kết hợp trình bày nội dung của VB với tổng thuật về quan
điểm của các tác giả khi thực hành BT.
Bài tập số 32.
Tìm chọn 2 hoặc 3 TLKH có cùng chủ đề mà mình yêu thích, viết bài tổng thuật để trình
bày trước lớp trong 3-> 5 phút, ưu tiên những vấn đề mới lạ, lí thú ở tất cả các lĩnh vực

khác nhau của KH.

Chương 2. TẠO LẬP VĂN BẢN KHOA HỌC

I/ XÁC LẬP CÁC THÀNH TỐ GIAO TIẾP CỦA VĂN BẢN
Bài tập 33.
Căn cứ vào các câu luận đề được cho trong những phần mở đầu dưới đây,
hãy xác định chủ đề chung, chủ đề bộ phận, đề tài, và phạm vi đề cập của chúng.
1, Có lẽ trên thế giới hiếm có một đất nước nào vừa thật đa dạng mà cũng
vừa thống nhất như Inđônêxia. Sự đa dạng và thống nhất ấy được biểu hiện trên
nhiều yếu tố: từ địa hình, khí hậu tới thành phần dân tộc, từ đời sống con người tới
lịch sử văn hoá.
2, Soạn thảo và xử lí văn bản là một công việc quan trọng diễn ra hàng ngày
trong tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc các nghành các cấp ở Trung
ương và địa phương. Công việc này có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất
lượng của lao động quản lí.
3, Dạy tư duy phê phán là khuyến khích SV căn cứ vào sự thực, nắm chắc
bản chất của sự vật, dùng tri thức khoa học và con mắt xem xét để quan sát và suy
nghĩ vấn đề, tìm ra con đường mới để giải quyết vấn đề. Tư duy phê phán chứa
đựng đầy những xem xét lại và vượt qua. Bản thân nó là một quá trình phát triển và
xây dựng.
4, Công bằng xã hội không hàm chứa chủ nghĩa bình quân. Đồng thời công
bằng cũng phụ thuộc rất lớn vào việc giải quyết các hiện tượng bất công trong xã
hội như: thói cửa quyền, nạn tham nhũng, cách giải quyết xử lí các tệ nạn xã hội,
làm lành mạnh hoá mọi mối quan hệ trong xã hội…
Bài tập 34.
Căn cứ vào các chủ đề được cho dưới đây, hãy xác lập các chủ đề bộ phận
tương ứng và viết 1 câu luận đề mang tính khái quát.
a/ Thị hiếu âm nhạc, thời trang của giới trẻ
b/ Về một mẫu gia đình lí tưởng thời hiện đại

c/ Những tố chất cần có của người Sinh viên thời hội nhập
d/ Người bạn tốt là người biết sẻ chia và phê phán

Bài tập 35.
- Hãy đọc kĩ các đoạn văn sau và nêu vắn tắt các luận điểm chính.
- Gạch chân những từ ngữ, cấu trúc được tác giả dùng lập luận. Sau đó
diễn đạt lại bằng một hình thức thay thế đồng nghĩa khác.
Đoạn 1: Thiên nhiên Việt Nam là một vùng trời đất nhiệt đới với tất cả
những ưu đãi lớn lao và tai ương quái ác. Ưu đãi và tai ương luôn trộn lẫn nhau,
nối tiếp nhau từ đời này sang đời khác. Nếp nhà, làng mạc, đô thị với không gian


98
mở của Việt Nam phải được nghiên cứu dựa trên chân lí ấy. Bởi đó là cốt cách, là
văn hoá, là bản sắc, là “ hồn” của dân tộc. Từ diện tích đến tỉ lệ, từ vật liệu đến
màu sắc phải được xử lí theo những nguyên tắc cơ bản của miền nhiệt đới, chống
tác hại của mưa bão, lũ lụt, chống bức xạ nhiệt và thông thoáng tối đa.
Nơi thành phố làng mạc, nơi sinh sống của người thành thị hay nông thôn,
nơi khúc quanh ngõ xóm hay đường ngang lối phố, nơi sa mạc hay giữa thảo
nguyên… cuộc sống vẫn biến đổi từng ngày, nền văn minh toàn cầu đưa mọi người
gần gũi và hiểu biết nhau hơn…Nhưng vượt lên tất cả là bản sắc của từng làng
mạc, phố xá, văn hoá của từng dân tộc vẫn được bảo tồn.
Đoạn 2: Tri thức loài người trong thế kỉ qua, tính trung bình cứ sau 7 năm
thì tăng gấp đôi. Bước vào thế kỉ 21, loài người đứng trước nền văn minh của công
nghệ thông tin. Mọi hoạt động của từng người và tổ chức xã hội đều gồm ba bước:
- Thứ nhất là thu thập thông tin.
- Thứ hai là xử lí thông tin.
- Thứ ba là ra những quyết sách đúng đắn và có tính nhân bản.
Bài tập 36.
Viết 3 đoạn văn ngắn bằng cách phát triển ý chính được nêu trong các câu

chủ đề cho sẵn dưới đây. Chú ý sử dụng các cách đưa dẫn chứng khác nhau ( số liệu
thống kê, trích dẫn tiêu biểu, dẫn chứng thực tế…)
1/ Môi trường sống của chúng ta đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề.
2/ Cuộc sống hiện đại đặt loài người trước những nguy cơ và thử thách lớn.

Bài tập 37.
Đọc kĩ văn bản được trích sau đây và cho biết:
1/ Các luận điểm chính của tác giả
2/ Lôgic lập luận của tác giả
3/ Những từ ngữ nào làm công cụ lập luận ( tìm và gạch chân )

VB: PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN VEN BIỂN VIỆT NAM
Hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) thế giới- theo dự báo- sẽ di chuyển
sâu vào trong lục địa hay mở rộng ra ngoài đại dương. Riêng Việt Nam do các đặc
thù của thiên nhiên ( phân bố dọc ven biển với diện tích nuôi trồng lớn ) và đặc thù
kinh tế ( kinh tế thị trường, tập trung vào các đối tượng có khả năng kinh tế cao và
khả năng xuất khẩu ) sẽ vẫn chỉ phát triển mạnh ở các khu vực ven biển. Nuôi cá
nước ngọt tuy có lịch sử lâu dài nhưng lại thiếu mãi lực xuất khẩu, trong khi đó, ở
Việt Nam chưa có khả năng phát triển nghề nuôi ở biển khơi trong tương lai gần do
đặc thù kĩ thuật cao và vốn đầu tư cực lớn của nó. Tuy nhiên việc phát triển NTTS
ven biển ở Việt Nam, duy trì nó một cách ổn định bền vững và hạn chế các ảnh
hưởng xấu của NTTS lên môi trường và giảm thiểu các mâu thuẫn đối kháng trong
việc sử dụng tài nguyên ven biển không phải là vấn đề đơn giản.
(TS Hoàng Tùng, tạp chí KHCN Thuỷ sản số 2-2001 )
Bài tập 38.
Dùng 2 câu sau làm câu chủ đề đặt ở vị trí đầu và cuối đoạn, hãy phát triển
mỗi câu thành một đoạn với kết cấu lập luận: câu 1: diễn dịch, câu 2 quy nạp.


99

1/ Khoa học – Công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
2/ Phát triển kinh tế phải dựa trên nền tảng của văn hoá để góp phần giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc.
II. BÀI TẬP VỀ XÁC LẬP ĐỀ CƯƠNG VĂN BẢN

Bài tập 39.
Dựa vào chủ đề chung sau đây hãy xây dựng một đề cương sơ lược với các
chủ đề bộ phận tương ứng.
Ngôn ngữ ra đời từ khi xã hội loài người xuất hiện; được sử dụng trong mọi
điều kiện hoàn cảnh khác nhau giúp con người thể hiện tư tưởng tình cảm nhận
thức. Ngôn ngữ thực sự là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và
xã hội loài người.
Bài tập 40.
Chuyển đổi đoạn văn có lập luận diễn dịch sau thành đoạn có câu trúc lập
luận nhân quả.
Giáo sư Nhi khoa Philip Landrigan ở trường Đại học Y khoa NewYork từng
nhấn mạnh:Trẻ em dễ bị tổn thương hơn người lớn vì trẻ em không phải là người
lớn thu nhỏ.Tỉ lệ với tầm vóc, thể trạng, trẻ em ăn uống nhiều hơn, hít thở không khí
nhiều hơn. Ở 6 tháng tuổi trẻ uống nước nhiều hơn 7 lần, từ 1 – 5 tuổi ăn nhiều hơn
3 - 4 lần. Trong khi đó khả năng thải trừ chất độc ở trẻ em kém hơn và chuyển hoá
chưa thành thục. Một chương trình nghiên cứu ở Mỹ chứng tỏ trẻ hấp thụ 50% chất
độc, , một số là chì trong nước so với người lớn chỉ 10%. Nhiều chất độc qua được
nhau thai và tác dộng đến cả thai nhi. Ở các nước nghèo thì nguy cơ bị tổn thương
càng cao hơn do thiếu dinh dưỡng, kém vệ sinh, ít giáo dục và khó tiếp cận với
thuốc điều trị. Các bệnh phổ biến với đối tượng này là nhiễm khuẩn ( tiêu chảy, suy
hô hấp, sởi AIDS ) và nhiễm kí sinh trùng.
( GS Nguyễn Khang, Báo SKĐS số đặc biệt T1-2/ 2005 )





Bài tập 41. Dưạ vào sơ đồ sau, hãy lập đề cương chi tiết cho một văn bản viết về
chủ đề “ Nguyên nhân dẫn đến một số tai nạn điển hình trên các tàu đi biển”.










Do sóng gió
Do va ngầm
Do mắc lưới
Do quay gấp
Tàu bị thủng
Lỗi tải trọng
Th.bị đẩy hư
Th.bị lái hư

TRÔI


LẬT

CHÌM

×