Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộng đồng người thái ở các tỉnh bắc trung bộ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 205 trang )



HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH






VI VN SN



LUậT TụC NGƯờI THáI Và Sự VậN DụNG
TRONG QUảN Lý NHà NƯớC ĐốI VớI CộNG ĐồNG
NGƯờI THáI ở CáC TỉNH BắC TRUNG Bộ VIệT NAM


Chuyờn ngnh : Lý lun lch s Nh nc v Phỏp lut
Mó s : 62 38 01 01





LUN N TIN S LUT




Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS QUCH S HNG


TS. Lấ VN TRUNG





H NI - 2015




L I CAM OAN

Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu ñộc lập
của mình. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


Vi Văn Sơn


M
C L C
Trang

M ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

8
1.1.

Tình hình nghiên cứu của tác giả nước ngoài 8
1.2.

Các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước 11
1.3.

Đánh giá khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên
quan ñến ñề tài 20
1.4.

Những vấn ñề cần tập trung nghiên cứu, luận giải sâu hơn 24
Chương 2: LUẬT TỤC NGƯỜI THÁI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ VẬN DỤNG LUẬT TỤC NGƯỜI THÁI TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI THÁI Ở
VIỆT NAM
27
2.1.

Người Thái và luật tục người Thái ở Việt Nam 27
2.2.

Những vấn ñề lý luận về vận dụng luật tục người Thái trong
quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái ở Việt Nam 49
2.3.

Kinh nghiệm vận dụng luật tục, tập quán trong quản lý nhà
nước trên thế giới và ở Việt Nam 66

Chương 3: GIÁ TRỊ XÃ HỘI CỦA LUẬT TỤC NGƯỜI THÁI HIỆN
NAY VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI THÁI Ở CÁC
TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM
78
3.1.

Giá trị xã hội và một số hạn chế của luật tục người Thái hiện nay 78
3.2.

Thực trạng vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà
nước ñối với cộng ñồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Việt Nam 110
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC VẬN DỤNG
LUẬT TỤC NGƯỜI THÁI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI THÁI Ở CÁC TỈNH BẮC
TRUNG BỘ VIỆT NAM
133
4.1.

Quan ñiểm ñảm bảo việc vận dụng luật tục người Thái trong
quản lý nhà nước ñối với cộng ñộng người Thái ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ Việt Nam 133
4.2.

Giải pháp ñảm bảo việc vận dụng luật tục Thái trong quản lý
nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ Việt Nam 139
ẾT LUẬN
163

DANH MỤC CÔNG TRÌNH HOA HỌC TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
ẢO
167
PHỤ LỤC
177



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH : Công nghiệp hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐCS : Đảng cộng sản
HĐH : Hiện ñại hóa
HĐND : Hội ñồng nhân dân
HIV/AIDS

: Viết từ tiếng Anh: Human Immuno
deficiency virus infection/Acquired
Immunodeficiency (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải).
HTX : Hợp tác xã
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
Nxb : Nhà xuất bản
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa





DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Trang

B ng 3.1: Tình hình ñối tượng khảo sát 115
Bảng 3.2: Tình hình chung của các xã ñược khảo sát 121



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Điều 2, Hiếp pháp năm 2013 ñã xác ñịnh “Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân” [82]. Do ñó, trong tổ chức và hoạt ñộng của bộ
máy nhà nước cần xây dựng cơ chế vận hành bảo ñảm nguyên tắc tất cả
quyền lực thuộc về nhận dân. Điều 8, Hiến pháp 2013 chỉ rõ “Nhà nước ñược
tổ chức và hoạt ñộng theo Hiến pháp pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến
pháp pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [82]. Để quản lý xã
hội bằng pháp luật, Nhà nước cần hoàn thiện pháp luật, tăng tính cụ thể, khả
thi của các qui ñịnh trong hệ thống văn bản qui phạm pháp luật, ñồng thời
hoàn thiện những phương thức, biện pháp quản lý, ñảm bảo hiệu lực, hiệu quả
và tăng cường khả năng ñiều chỉnh bằng pháp luật trên mọi lĩnh vực của ñời
sống xã hội.
Vấn ñề xây dựng và hoàn thiện pháp luật là một chức năng cơ bản của
Nhà nước, vừa là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài vừa là nhiệm vụ trước
mắt. Trong Nghị quyết số 48-NQ/TW, ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây

dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam ñến năm 2010, ñịnh hướng
ñến năm 2020, khi ñề cập ñến các giải pháp xây dựng pháp luật có nêu: “cần
nghiên cứu khả năng khai thác, sử dụng án lệ, tập quán (kể cả tập quán, thông
lệ quốc tế) và qui tắc của các hiệp hội nghề nghiệp, góp phần bổ sung và hoàn
thiện pháp luật” [12]. Xây dựng một hệ thống pháp luật ñồng bộ, toàn diện,
phù hợp với ñiều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của ñất nước, ngoài việc vận
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện ñại, kỹ thuật pháp lý tiên tiến, cần
kế thừa, phát huy yếu tố tích cực của tập quán vận dụng vào công tác lập
pháp, công tác quản lý xã hội.
Trên khía cạnh văn hóa, việc phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc
ñược Đảng ta hết sức quan tâm. Theo ñó, nghị quyết Đại hội Đảng qua các
thời kỳ ñã thể hiện tính nhất quán về sự lãnh ñạo của Đảng ñối với nội dung
này. Văn kiện Đại hội XI tiếp tục làm rõ hơn yêu cầu phát huy các giá trị văn
hóa, trong ñó Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 chỉ


2

rõ: “Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt ñẹp của cộng ñồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá
con người” [17]. Từ việc tổng kết rút kinh nghiệm mười năm thực hiện Nghị
quyết TW5 (khóa VIII), Nghị quyết TW9 (khóa XI) tiếp tục khẳng ñịnh làm
sâu sắc thêm quan ñiểm xây dựng và phát triển văn hóa: “Xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, ñậm ñà bản sắc dân tộc, thống nhất trong ña dạng của
cộng ñồng các dân tộc Việt Nam, với các ñặc trưng dân tộc, nhân văn, dân
chủ và khoa học”, và khi nói về nhiệm vụ, nghị quyết nêu rõ “Giữ gìn và phát
huy di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang
phục, lễ hội truyền thống; các giá trị tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng” [3].
Như vậy, việc khai thác các giá trị văn hóa nói chung và nghiên cứu tập

quán, luật tục nói riêng ñể xác ñịnh giá trị của nó nhằm vận dụng trong quản
lý xã hội là chủ trương có tính hệ thống của Đảng, Nhà nước, là yêu cầu ñòi
hỏi từ thực tiễn khách quan.
Trong cộng ñồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Thái có quá trình lịch
sử phát triển lâu ñời, với nền văn hóa phong phú, ñộc ñáo; người Thái có
tiếng nói và chữ viết riêng. Ngoài ra, cộng ñồng dân tộc Thái có một vị trí, vai
trò hết sức quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vùng cư trú của
người Thái là những ñịa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh, là vùng ña
dạng về tài nguyên thiên nhiên, ñã và ñang góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội của ñất nước.
Luật tục người Thái là một yếu tố cấu thành văn hóa Thái. Với những
ñặc ñiểm riêng, luật tục người Thái có mối quan hệ chặt chẽ với pháp luật. Hệ
thống luật tục giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc gắn kết cộng ñồng, tự
quản ở cộng ñồng dân cư, ñiều hòa xã hội, trong việc giữ gìn và phát huy bản
sắc dân tộc của người Thái.
Tuy có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, song hệ thống luật tục người
Thái cho tới nay vẫn chưa ñược nghiên cứu một cách ñầy ñủ, nhất là nghiên
cứu những giá trị xã hội của luật tục người Thái vận dụng trong quản lý nhà
nước ñối với cộng ñồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam.


3

Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh ñã chọn ñề tài: Luật
tục người Thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng
người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam
2. M c ñích và nhi m vụ nghiên cứu
ục ñích nghiên cứu
Luận án tìm hiểu luật tục người Thái, tập trung phân tích, ñánh giá
những giá trị xã hội của luật tục người Thái, nhằm tìm ra những khả năng có

thể vận dụng trong quản lý nhà nước ở cơ sở ñối với cộng ñồng người Thái.
Trên cơ sở ñó ñề xuất những quan ñiểm và giải pháp vận dụng luật tục người
Thái trong quản lý nhà nước ở cơ sở ñối với cộng ñồng người Thái Bắc Trung
Bộ Việt Nam, góp phần bảo tồn, phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa, luật
tục người Thái trong ñiều kiện hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
M
t là, tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài của các tác
giả trong và ngoài nước, từ ñó ñánh giá kết quả nghiên cứu, ñồng thời rút ra
những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu có chiều sâu hơn ñối với ñề tài.
Hai là, phân tích cơ sở lý luận về luật tục, luật tục người Thái và sự vận
dụng trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái ở Việt Nam. Cụ
thể: Khái quát nguồn gốc, lịch sử, văn hóa, ñặc trưng của người Thái, vị trí
của cộng ñồng người Thái trong cộng ñồng các dân tộc Việt Nam; làm rõ khái
niệm luật tục, luật tục người Thái; tìm hiểu ñặc ñiểm; phân tích mối quan hệ
giữa luật tục người Thái với pháp luật và vai trò của luật tục người Thái trong
lịch sử cộng ñồng người Thái; luận giải khái niệm vận dụng, phương thức vận
dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người
Thái; tìm hiểu khái niệm, ñặc ñiểm quản lý nhà nước; khái niệm, nguyên tắc
quản lý hành chính nhà nước; phân tích các ñiều kiện ñảm bảo vận dụng luật
tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái; tìm
hiểu kinh nghiệm vận dụng tập quán, luật tục của một số quốc gia trên thế
giới và ở Việt Nam, rút ra bài học tham khảo trong thời gian tới; luận giải một
số vấn ñề ñặt ra về vận dụng luật tục nói chung và luật tục người Thái trong
quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người dân tộc thiểu số và cộng ñồng
người Thái hiện nay.


4


Ba là, phân tích những giá trị xã hội của luật tục người Thái ở Việt
Nam hiện nay; tiến hành khảo sát thực tế, ñánh giá khách quan thực trạng vận
dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ở cơ sở ñối với cộng ñồng
người Thái các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam.
B n là, xác ñịnh rõ quan ñiểm vận dụng luật tục và ñề xuất, luận chứng
các giải pháp vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối với
cộng ñồng người Thái Bắc Trung bộ Việt Nam.
3.
i tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là luật tục người Thái ở Việt Nam và
sự vận dụng trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái Bắc Trung
Bộ Việt Nam; các vấn ñề liên quan như: cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
việc vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng
người Thái; các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật có ảnh
hưởng ñến quả trình vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối
với cộng ñồng người Thái Việt Nam nói chung, người Thái ở Bắc Trung Bộ
Việt Nam nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu luật tục tiếp cận dưới góc ñộ khái niệm, ñặc ñiểm
luật tục người Thái và mối tương quan của luật tục người Thái với pháp luật;
ñánh giá vai trò của luật tục người Thái trong lịch sử ñời sống cộng ñồng
người Thái; tìm hiểu kinh nghiệm vận dụng luật tục trên thế giới và Việt
Nam. Từ những luật tục ñã ñược văn bản hóa và kết quả sưu tầm trong nhân
dân, tác giả ñã chọn lựa, phân loại, phân tích những giá trị xã hội của luật tục
người Thái tương tác với một số nội dung quản lý nhà nước hiện hành, nhất là
quản lý hành chính nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái.
Phạm vi nghiên cứu vận dụng luật tục. Phạm vi nghiên cứu vận dụng
luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ñi sâu ñối với cộng ñồng người
Thái ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam. Đặc biệt tập trung khảo sát, ñánh giá

thực trạng kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính
trị; khảo sát nhận thức về luật tục của cán bộ, công chức, viên chức cấp xã;


5

khảo sát, ñánh giá kết quả vận dụng luật tục của một số xã có người Thái cư
trú tập trung ở hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An. Từ ñó ñề xuất quan ñiểm, giải
pháp vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước, chủ yếu là quản lý
hành chính nhà nước ở cơ sở ñối với cộng ñồng người Thái.
4. Cơ s
lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương
pháp luận của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà
nước và pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng và củng cố
chính quyền cơ sở, cộng ñồng làng xã ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt là các
quan ñiểm về dân tộc, ñoàn kết dân tộc, quản lý nhà nước và tự quản cộng
ñồng, về thực hiện dân chủ cơ sở, quan hệ giữa pháp luật, luật tục, phong tục
tập quán.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp lịch
sử, lô gích, phương pháp ñiều tra xã hội học, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê v.v Cụ thể ở chương 1,
luận án sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp; chương 2, sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác
Lênin, kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và so sánh;
chương 3, sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, phương pháp xã hội học, ñiền dã, phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; chương 4, luận án sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp với

các phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và so sánh ñể giải quyết những
vấn ñề ñặt ra.
5. Những ñóng góp mới về khoa học của luận án
- Phân tích ñặc ñiểm, sự tương ñồng và khác biệt giữa luật tục người
Thái với pháp luật; luận giải nội dung của luật tục người Thái trong mối
tương quan với pháp luật và kết luận: Luật tục người Thái có vị trí ñộc lập
tương ñối với pháp luật, ñó là Một, trong ñiều kiện nhất ñịnh, luật tục người
Thái có khả năng thay thế pháp luật; Hai, luật tục người Thái có khả năng bổ


6

sung cho pháp luật; Ba, luật tục người Thái có khả năng hỗ trợ cho pháp luật;
B
n, những giá trị tích cực của luật tục người Thái là tinh hoa văn hóa dân tộc
Thái, có giá trị xây dựng, cố kết cộng ñồng lớn lao.
- Luận giải quan niệm về vận dụng luật tục người Thái trong quản lý
Nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái, ñó chính là ñưa tri thức ñịa phương,
tri thức cộng ñồng của người Thái bổ sung, hỗ trợ cùng pháp luật quản lý
cộng ñồng người Thái có hiệu quả.
- Luận giải giá trị, vai trò của luật tục người Thái trên một số nội dung
chủ yếu sau: Một, luật tục người Thái luôn ứng xử hài hòa với tài nguyên
thiên nhiên, ñặc biệt nhấn mạnh công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý ñất ñai,
nguồn nước; Hai, luật tục người Thái luôn hướng tới xây dựng khối ñại ñoàn
kết cộng ñồng bền vững, trong ñó nhấn mạnh tính tương thân, tương ái và
bình ñẳng dân tộc; Ba, luật tục người Thái giáo dục cộng ñồng luôn tuân thủ
pháp luật, luật tục, ñặc biệt nhấn mạnh việc xây dựng ý thức cho cộng ñồng
trong phòng ngừa tội phạm, trách nhiệm của cộng ñồng trong bảo vệ Tổ quốc.
- Nhận xét, ñánh giá một số vấn ñề ñặt ra từ thực trạng nhận thức về
luật tục người Thái và kết quả vận dụng luật tục người Thái của chính quyền

cơ sở vùng dân tộc Thái Bắc Trung Bộ: Một, những giá trị của luật tục người
Thái hiện nay ñứng trước nguy cơ bị mai một; hai, chính quyền cơ sở vùng
dân tộc Thái chưa thực sự quan tâm vận dụng luật tục người Thái trong quản
lý nhà nước; ba, chính quyền cơ sở và cộng ñồng người Thái Bắc Trung Bộ
có nguyện vọng vận dụng luật tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối với
cộng ñồng người Thái.
- Một số nhóm giải pháp nhằm vận dụng luật tục người Thái ñối với
cộng ñồng người Thái: Một, nhóm giải pháp về tổ chức, trong ñó nhấn mạnh
việc thành lập Tổ tư vấn phong tục tập quán ở thôn, bản và Hội ñồng tư vấn
phong tục tập quán cấp xã; hai, nhóm giải pháp về kỹ thuật, nhấn mạnh việc
vận dụng gắn với một số lĩnh vực quản lý nhà nước về: Văn hóa, giáo dục, y
tế, tài nguyên, quốc phòng, an ninh; xây dựng qui chế phối hợp ; ba, nhóm
giải pháp về nâng cao năng lực cho các chủ thể; bốn, nhóm giải pháp về
nguồn lực tài chính; năm, giải pháp tổ chức thực hiện.


7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về lịch sử nhà
nước và pháp luật thông qua nghiên cứu luật tục và luật tục người Thái. Kết
quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý cộng ñồng các dân tộc thiểu
số ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo giúp cho chính quyền các
cấp, ñặc biệt là chính quyền cơ sở và bộ máy tự quản ở làng, bản vùng có
người Thái cư trú tập trung ở Bắc Trung Bộ có thêm ñịnh hướng trong công

tác quản lý xã hội của ñịa phương mình; giúp cho các thôn, bản vận dụng
trong xây dựng hoàn thiện qui ước mới, hương ước mới của thôn, bản nhằm
kết hợp ñồng bộ giữa pháp luật với tập quán truyền thống của người Thái,
thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, xây dựng nông thôn mới.
- Luận án phản ánh thực trạng của văn hóa Thái và yêu cầu về giữ gìn,
phát huy bản sắc của văn hóa - luật tục người Thái. Tạo ñộng lực, cơ hội ñể
cộng ñồng người Thái nói chung, người Thái Bắc Trung Bộ nói riêng giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa tốt ñẹp của dân tộc mình, góp phần xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, ña dạng, ñậm ñà bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Luận án là tài liệu tham khảo cho cán bộ chuyên môn tham mưu quản
lý lĩnh vực văn hóa, xã hội và các nhà doanh nghiệp tìm hiểu sâu hơn về văn
hoá, luật tục người Thái ở Việt Nam; tạo ñiều kiện ñể cán bộ miền xuôi lên
công tác vùng ñồng bào dân tộc Thái tìm hiểu văn hóa, phong tục, vận dụng
có hiệu quả cho nhiệm vụ của mình. Đồng thời là tài liệu hữu ích ñối với sự
lãnh ñạo, chỉ ñạo của cấp uỷ ñảng, quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI
Luật tục ñã ñược một số nhà nghiên cứu lịch sử luật pháp quan tâm khi
ñề cập tới luật pháp của châu Âu từ thời La Mã cho ñến thế kỷ XVIII, ñó là sự
kết hợp giữa luật La Mã và luật tục ñã ñược luật hóa. Các nhà nghiên cứu lịch
sử pháp luật thời kỳ này ñã hợp nhất giữa luật La Mã và tập quán pháp. Sau

này, người ta quan tâm từ góc ñộ tập quán trở thành luật pháp như thế nào và
cho rằng tập quán pháp trở thành luật chỉ khi nó ñược ñạo luật hay quyết ñịnh
của tòa án công nhận, khi nó ñược biết như là luật, chấp nhận như là luật và
thi hành như là luật [104].
Trên thế giới, luật tục ñược các nhà luật học, các nhà quản lý ở ñịa
phương chú ý nghiên cứu ñể phục vụ cho việc cai trị ở các nước thuộc ñịa, nhất
là vào thế kỷ XIX và ñầu thế kỷ XX khi mà chủ nghĩa thực dân ñược thiết lập ở
nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới, trong ñó có các nước châu Á, châu Phi,
Nam Mỹ. Vì vậy, các nhà luật học, các nhà quản lý của các nước có nhiều thuộc
ñịa như Anh, Pháp, Tây Ban Nha rất quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này.
Vấn ñề ñặt ra ñối với các nước ñế quốc thực dân là áp dụng thể chế cai trị
nào ñối với các thuộc ñịa của mình. Những năm ñầu của thế kỷ XX, với sự ra ñời
của trường phái chức năng (Functionnalism) ñứng ñầu là Bronislaw Malinowski,
ông cho rằng, tất cả những hiện tượng văn hóa ñều cần thiết và mang chức năng
nhất ñịnh trong một xã hội nhất ñịnh. Từ ñó rút ra kết luận: không thể dùng một
thể chế xã hội này áp ñặt cho một xã hội khác, mà cần sử dụng bản thân thể chế xã
hội vốn có ñể quản lý xã hội ñó. Luận ñiểm này ñã ñược các nhà cai trị thực dân
vận dụng trong việc cai trị các xã hội thuộc ñịa lúc bấy giờ [104].
Các nhà luật học người Anh ñã cố gắng chuyển ñổi luật tục thành luật
pháp ở một số quốc gia châu Phi, như Kenya, Sudan , nhưng chủ yếu vẫn là
nhìn nhận luật tục từ góc ñộ luật pháp mà luật pháp châu Âu bao giờ cũng là
hệ qui chiếu chủ yếu. Điều này khác biệt với cách tiếp cận luật tục từ góc ñộ
nhân học xã hội hay nhân học văn hóa [104].


9

Bên canh việc tiếp cận từ góc ñộ luật học, thì ñã xuất hiện ngày một
phổ biến cách nhìn luật tục từ góc ñộ nhân loại học (Anthopology). Bắt ñầu là
việc tiếp cận với các bộ lạc, các dân tộc hiện còn tồn tại luật tục ñể văn bản

hóa luật tục. Vào ñầu thế kỷ XX ñã xuất hiện bốn loại công trình thuộc dạng
văn bản luật tục: một là, những cuốn cẩm nang (Handbook) về luật tục, như:
“Cẩm nang Tswanan và tập quán”, cuốn “Sổ tay luật Neur” của P.P.Howell; hai
là, những cuốn luật tục ñầu tiên, như “Luật tục của bộ lạc Haya thuộc lãnh thổ
Tanganyika” hay “Luật Sukuma và tập quán” của Cory. Thuộc loại này có thể kể
tới: “Luật tập quán bản ñịa” của Sey Mour. “Luật bản ñịa ñược áp dụng ở Nata”
của Stafford; ba là, cuốn “Luật tục Shona” và cùng với nó là các cuốn: “Luật tục
Kamba” của D.Y.Penwill, “Luật tục Nam Di” của G.S.Nell, mô tả luật tục trong
môi trường xã hội, văn hóa và luật pháp của dân tộc; bốn là, loại mô tả luật tục
theo các vụ án mà các tòa án ñịa phương thực hiện và những bình luận của tác
giả, thí dụ như cuốn: “Quá trình tòa án của người Brottse ở Bắc Phodesia” của
Max Gluckam [104].
Vào những thập kỷ nửa cuối thế kỷ XX này, các nhà nhân loại học luật
pháp ñã mở rộng phạm vi nghiên cứu của mình trên nhiều bình diện khác
nhau, như các vấn ñề lý luận và phương pháp nghiên cứu luật tục, nghiên cứu
luật tục ở các vùng, các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Có thể khẳng ñịnh, châu Phi là nơi có nhiều công trình nghiên cứu
về luật pháp nói chung và luật tục nói riêng. Trong một công trình “Luật
và lý luận luật pháp châu Phi”, do G.R.Woodman và A.O.Obilde chủ biên
[104], ñã ñưa ra một danh mục hơn 100 nội dung nghiên cứu về luật và tác
phẩm này cũng tập hợp các bài viết khác nhau của nhiều tác giả, trong ñó
phần lớn cuốn sách ñề cập tới bản chất của luật tục châu Phi với ba phần
chính: Những vấn ñề chung; nhân loại học pháp luật; luật tục trong hệ
thống pháp luật của Nhà nước (G.R.Woodman and A.O.Obilade). Ngoài
ra phải kể ñến công trình của Y.C.Bekker: “Luật tục Nam phi”, ñề cập tới
nhiều khía cạnh quan hệ giới tính, quan hệ hôn nhân và quan hệ gia ñình,
quyền thừa kế


10


Ở châu Á, có công trình do Masaji Chiba (Nhật Bản), bao gồm nhiều
chương viết về luật bản ñịa của nhiều dân tộc và quốc gia khác nhau, như
người Ai Cập Hồi giáo, Iran Hồi giáo, Sri Lanka, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật Bản.
Trong tác phẩm này Masaji Chiba ñưa ra sự phân loại luật ở các nước châu Á
dưới ba hình thức: Luật (Received law), Luật bản ñịa (Indigenous law) và
dạng hỗn hợp giữa hai hình thức nêu trên (Masaji Chiba) [104]. Ấn Độ là
quốc gia có 5000 năm lịch sử, phong tục tập quán phong phú, nên có khá
nhiều công trình ñi sâu nghiên cứu luật tục, chẳng hạn như cuốn: “Luật tục bộ
lạc ở Đông Bắc Ấn Độ” của Shinbani Roy và S.H.M.Rizvi; hay cuốn “Đất ñai
công cộng và luật tục”, xuất bản năm 1996 của Minoti Charcravarty-Kaul, ñề
cập ñến vấn ñề sở hữu ñất ñai ở Bắc Ấn Độ (Minoti Charcravarty-Kaul). Với
châu Á, Inñônêxia và Malaysia là quốc gia hiện nay còn tồn tại luật tục (Adat)
và ñược sử dụng trong ñời sống thường ngày của nhiều dân tộc. Do vậy, ñã
thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu luật tục, như Von BenDa -
Beckmann K và Von BenDa - Beckmann F (Hà Lan), nhà nghiên cứu người
Mỹ John Ambler Các nước như Canada, Australia, New Zealand vốn là nơi
sinh sống của cư dân bản ñịa, còn ở trình ñộ phát triển thấp và tình trạng phụ
thuộc vào chủ nghĩa thực dân. Công trình của Kayleen M.Hazle Hurht ñã ñề
cập tới tình trạng ña dạng pháp luật của cư dân bản ñịa của các nước kể trên
trong bối cảnh chủ nghĩa thực dân [104].
Về góc ñộ nhân học pháp luật, các nhà nghiên cứu ñã ñề cập ñến tới các
vấn ñề lý thuyết và phương pháp sưu tầm và nghiên cứu luật tục các dân
tộc. Đó là các công trình của Alan Dundes bàn tới khái niệm thế nào là luật
tục (folk law), của Alan Watson về tiếp cận luật tục, của Van Den Dergh
khái niệm luật tục trong khung cảnh lịch sử, của Obei Hag Ali về chuyển
ñổi luật tục thành luật pháp, Các vấn ñề phương Đông cũng ñược ñặt ra,
như vấn ñề văn bản hóa luật tục (T.O.Elias), sưu tầm luật tục (Simon
Roberts) Nội dung vận dụng luật tục trong phát triển xã hội cũng ñược
quan tâm, nhất là vấn ñề luật tục và việc bảo vệ khai thác hợp lý các nguồn

tài nguyên thiên nhiên [104].


11

Như vậy, công việc nghiên cứu luật tục trên thế giới từ thế kỷ XX ñã
ñạt ñược những tiến bộ ñảng kể cả lý luận, phương pháp nghiên cứu, do ñó
tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu luật tục ở Việt Nam trong thời
gian vừa qua.
1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN C
U C A TÁC GIẢ TRONG NƯỚC
1.2.1. Công trình nghiên cứu có liên quan ñến luật tục của các dân
tộc ở Việt Nam
- Cuốn sách “Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam” của
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Nghiên cứu Văn
hóa dân gian [121]. Tại ñây, có những bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về
luật tục các dân tộc, nổi bật như: “Nguồn gốc và bản chất của luật tục Tây
Nguyên” của tác giả Phan Đăng Nhật, bài viết ñã khái quát quá trình nghiên cứu
luật tục Tây Nguyên của người Pháp và người Việt Nam, trên cơ sở ñó nêu lên
bản chất của luật tục một số dân tộc Tây Nguyên, cuối cùng tác giả kiến nghị cần
thiết phải sưu tầm luật tục Tây Nguyên (cũng như các dân tộc thiểu số khác) và
soạn thảo tài liệu gửi ñến cơ sở ñể thực hiện. Phải nói rằng, ñịa bàn Tây Nguyên
là có nhiều công trình nghiên cứu hơn cả, chẳng hạn như: “Luật tục Ê Đê, luật
tục M’Nông và vai trò của nó trong ñời sống các dân tộc Đắc Lắc” của tác giả
Nguyễn Hữu Trí; “Luật tục Raglai ñối với các vấn ñề liên quan ñến gia súc”
của Chamaliaq Tiến; “Luật tục Raglai ñối với hành vi trộm cắp lừa gạt tài sản
công dân” của tác giả Trần Vũ; hoặc bài viết “Tập quán và vai trò của người
ñàn ông Ê Đê trong xã hội mẫu hệ” của tác giả Nguyễn Thị Hòa v.v Bài viết
có tựa ñề “Văn hóa thích nghi của người H’Mông trắng ở Thài Phìn Tủng,
Đồng Văn, Hà Giang” của tác giả Lê Trọng Cúc là một trong ít công trình

nghiên cứu về tập quán của người H’Mông ñược trình bày tại hội thảo này;
Thừa Thiên Huế là ñịa bàn có ñông ñồng bào thiểu số, tác giả Nguyễn Văn
Mạnh có bài “Những qui ñịnh khai thác và bảo vệ ñất ñai trong sản xuất
nương rẫy của ñồng bào các dân tộc thiểu số ở Thừa Thiên - Huế” v.v
- Tác giả Ngô Đức Thịnh có khá nhiều công trình nghiên cứu về luật
tục, trong ñó phải kể ñến: Cuốn “Tìm hiểu luật tục các tộc người ở Việt Nam”


12

[103], công trình 11 chương, gồm hai phần, phần khảo sát các khía cạnh khác
nhau của luật tục (như góc ñộ tiếp cận, bản chất, hình thức phát triển của luật
tục ), phần hai giới thiệu luật tục một số dân tộc. “Luật tục trong ñời sống
các tộc người ở Việt nam” [104], tác giả ñã kế thừa công trình nêu trên ñể
phát triển có chiều sâu hơn, nhất là phần cơ sở lý luận.
- Cuốn “Luật tục với ñời sống” của tác giả Phan Đăng Nhật [74], ñã
luận giải luật tục các dân tộc Việt Nam và giới thiệu minh chứng nội dung
luật tục JRai trên một số lĩnh vực liên quan của ñời sống xã hội.
- Quảng Nam là ñịa bàn có nhiều tộc người thiểu số sinh sống, tác giả
Bùi Quang Thanh cùng các cộng tác viên ñã dày công khảo cứu cho ra mắt
công trình “Nghiên cứu luật tục, phong tục các dân tộc thiểu số ở Quảng
Nam” [93], cuốn sách ñã ñiều tra, khảo sát thực trạng khai thác sử dụng luật
tục của bốn nhóm dân tộc ít người, gồm Co, Cơ Tu, Giẻ Triêng và Xơ Đăng,
tìm hiểu nhận thức, thái ñộ và hoạt ñộng thực hành luật tục; làm rõ vai trò tác
ñộng của luật tục; ñưa ra những bất cập trong qúa trình thực hiện luật tục;
ñồng thời ñề xuất một số giải pháp mang tính ứng dụng vào thực tiễn phát
triển kinh tế, xã hội ở vùng này.
- Cá biệt có một số công trình chuyên nghiên cứu vận dụng luật tục
ñối với các hoạt quản lý xã hội, quản lý nhà nước như: Tác giả Trương
Tiến Hưng với ñề tài “Vận dụng luật tục dân tộc Chăm trong quản lý cộng

ñồng người Chăm của chính quyền cơ sở ở tỉnh Ninh Thuận” [48], tác giả
ñã làm rõ cơ sở lý luận vận dụng luật tục Chăm, khảo sát thực tiễn thực
trạng vận dụng và ñưa ra những giải pháp ñể chính quyền cơ sở vùng dân
tộc Chăm Ninh Thuận tổ chức thực hiện. Tác giả Lê Đình Hoan với ñề tài
“Luật tục Ê Đê và sự vận dụng trong quản lý nhà nước ở tỉnh Đắc Lắc”, là
công trình nói rõ về nghiên cứu vận dụng quản lý nhà nước của chính
quyền [37].
- Đối với người Việt, tác giả Bùi Xuân Đính có cuốn “Hương ước và
quản lý làng, xã” [26], ñây là một trong những công trình nghiên cứu có chiều


13

sâu về hương ước của người Việt trong mối quan hệ với quản lý xã hội ở làng
xã Việt Nam.
Ngoài ra, có nhiều bài viết ñăng trên tạp chí nghiên cứu khoa học về
luật tục của các dân tộc, nhưng chủ yếu các tác giả mới nêu những khái niệm
cơ bản, giới thiệu nội dung, giá trị cơ bản của luật tục và yêu cầu cần bảo vệ,
phát triển luật tục, ít có công trình khai thác các khía cạnh cụ thể và ñề xuất
giải pháp kết hợp với pháp luật ñể quản lý nhà nước.
1.2.2. Công trình nghiên cứu liên quan ñến người Thái ở Việt Nam
2.2.1. Các công trình nghiên cứu v dân tộc học, l ch sử, văn hóa,
bản sắc dân tộc liên quan ñến người Thái Việt Nam
Với quá trình lịch sử phát triển lâu dài và tính phong phú, ña dạng, ñộc
ñáo của mình, văn hóa và lịch sử dân tộc Thái ñã ñược ñông ñảo c¸c nhà khoa
học trong nước quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm nay. Theo thống kê của
Giáo sư, Tiến sĩ Shigêharu Tanabê (người Nhật Bản) thì cuối thế kỷ XIX ñến
năm 1991 ñã có 1.303 tác giả viết về các tộc người nói tiếng Thái [21]. Nội
dung các bài viết ñó ñã ñề cập ñến tất cả các lĩnh vực liên quan ñến người
Thái Đông Nam Á. Tác giả nghiên cứu về người Thái ở Việt Nam, kể cả

trong và ngoài nước cũng khá phong phú, tiêu biểu có một số công trình
nghiên cứu như sau:
- “Nhận xét về người Tày Đèng ở Lang Chánh” của tác giả R.Rô - ber
[84]. Công trình nghiên cứu về ñịa lý, về con người và một số phong tục của
người Thái ở Lang Chánh - Thanh Hoá. Đặc biệt, tác giả ñã dày công quan sát
văn hóa con người nơi ñây và ñưa ra những ñánh giá, nhận xét khá thú vị về
phong cách sinh hoạt, ñời sống thường ngày, về văn hóa tâm linh của người
Thái ở Lang Chánh, Thanh Hóa.
- “Người Thái ở Tây bắc Việt Nam” của tác giả Cầm Trọng. Nghiên
cứu về lịch sử, kinh tế, xã hội, tập quán người Thái Tây Bắc Việt Nam. Có thể
khẳng ñịnh, ñây là công trình của tác giả Việt Nam ñầu tiên giới thiệu khá sâu sắc
về văn hoá, phong tục tập quán của người Thái Tây Bắc nước ta [114].


14

Thấy ñược những giá trị văn hóa, lịch sử và dân tộc học của cộng ñồng
các tộc người ngữ hệ Thái - Kadai, từ hơn 20 năm nay (1991) Viện Việt Nam
học và khoa học phát triển - Đại học Quốc gia Hà Nội ñã sáng lập Chương
trình Thái học nhằm nghiên cứu những ñặc ñiểm về quá trình tộc người, mối
liên hệ văn hóa tộc người, không gian văn hóa và các mối quan hệ của cộng
ñồng trong khu vực Tây Bắc Việt Nam. Từ ñó ñến nay, Chương trình Thái
học ñã tổ chức sáu Hội thảo khoa học. Hội thảo lần thứ nhất ñược tổ chức tại
Hà Nội vào năm 1991 với chủ ñề chung về nhóm ngữ hệ Thái - Kadai, có 34
báo cáo khoa học và 39 lượt tác giả [20]. Hội thảo lần thứ II (Năm 1998), Hội
thảo lần thứ III (2002) ñược tổ chức tại Hà Nội với chủ ñề về “Các vấn ñề văn
hóa, lịch sử”, Hội thảo lần thứ hai có 58 báo cáo khoa học, 62 lượt tác giả
[21]; Hội thảo lần thứ ba có 117 báo cáo khoa học, 115 lượt tác giả [22]. Hội
thảo lần thứ IV (năm 2006) ñược tổ chức tại Cao Bằng với chủ ñề “Đóng góp
của các dân tộc Tày Thái trong tiến trình lịch sử Việt Nam” có 61 báo cáo

khoa học, với 53 lượt tác giả tham gia [23]. Hội thảo lần thứ V (2009) ñược tổ
chức tại Điện Biên với chủ ñề “Địa danh và những vấn ñề lịch sử, văn hóa” có
50 báo cáo của 50 nhà khoa học [24]. Hội thảo lần thứ VI ñược tổ chức vào
tháng 6 năm 2012 tại Thanh Hoá với chủ ñề “Cộng ñồng dân tộc Thái -
Kadai: Truyền thống, hội nhập và phát triển” có 74 báo cáo khoa học của 87
lượt tác giả [25]. Thông qua những hoạt ñộng nêu trên cho thấy nhóm ngữ hệ
Thái - Kadai nói chung và Văn hóa Thái nói riêng ñã ñược nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Các công trình giới thiệu tại sáu cuộc Hội thảo ñều
ñược ñầu tư công phu, có cơ sở khoa học và sát với thực tiễn cuộc sống, bước
ñầu lý giải nhiều vấn ñề mà lâu nay giới nghiên cứu văn hóa, lịch sử còn tranh
luận. Một ñiều quan trọng hơn phải khẳng ñịnh, ñây là môi trường hết sức có
ý nghĩa nhằm bảo tồn bản sắc văn hóa của các tộc người nói tiếng Thái trên
thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Nghệ An là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số, trong ñó người Thái chiếm
ña phần. Nghiên cứu ñầu tiên về cộng ñồng thiểu số ở Nghệ An của tác giả
Nguyễn Đình Lộc có tựa ñề “Các dân tộc thiểu số Nghệ An” [57], công trình


15

này ñã giới thiệu một cách khái quát văn hoá, lịch sử, truyền thống của ñồng
bào ở Thái Nghệ An, ñây cũng là công trình ñã và ñang là “cẩm nang” quan
trọng cho những người quan tâm tìm hiểu văn hóa các dân tộc thiểu số Nghệ
An, trong ñó có người Thái.
- Các công trình về văn hoá nghệ thuật, giới thiệu về ca dao, dân ca, hát
giao duyên, truyện cổ, truyện thơ dân tộc Thái, cụ thể như: “Thơ ca, nghi lễ
dân tộc Thái” [45]; “Hát giao duyên người Thái Nghệ An” của tác giả Lò
Khánh Xuyên [133]; Công trình “Ngôn ngữ với việc hình thành âm ñiệu ñặc
trưng trong dân ca Thái Tây Bắc Việt Nam" của tác giả Dương Minh Sơn
[89]; Công trình có tựa ñề tiếng Thái “Tạo Sông Ca - Nàng Si Cáy” do Lương

Thị Đại biên dịch [19], câu chuyện kể về tình yêu khác thường của ñôi trai
gái Sông Ca và Si Cáy, tình yêu nở từ khi bé gái Si Cáy còn trong bụng mẹ,
vượt nhiều khó khăn trở ngại rồi cuối cùng Sông Ca và Si Cáy lấy nhau,
sống hạnh phúc bên nhau. Tác giả Quán Vi Miên có khá nhiều công trình,
ñó là: “Ca giao - Dân ca Thái Nghệ An”, Tập 1, Tập 2 [67]; “Tang lễ của
người Thái ở Nghệ An” [68]; “Tục ngữ Thái giải nghĩa” [69]; “Chương
Han” của tác giả Vương Trung [119], ñây là tác phẩm mang tầm vóc sử thi
anh hùng ca; “Văn hóa dân gian người Thái” của tác giả Lò Vũ Vân [129];
“Hày Xổng Phi (khóc tiễn hồn)" của tác giả La Quán Miên [66]; “Truyện
cổ Thái” của tác giả Ninh Viết Giao [28], là công trình khoa học tập hợp
kho tàng truyện cổ của người Thái, chủ yếu sưu tầm ở vùng núi phía Tây
Nghệ An. Những nỗ lực nêu trên thể hiện tâm huyết của các nhà nghiên
cứu, sưu tầm ñối với dân tộc Thái, mặt khác ñây là biểu hiện sinh ñộng của
sự phong phú, ña dạng, ñộc ñáo, bất tận của văn hóa người Thái ở nước ta.
- “Văn hóa Thái Việt Nam” của nhóm tác giả Cầm Trọng, Phan Hữu
Dật [115]. Công trình này giới thiệu tổng quát về người Thái và Thái học, về
văn hóa Thái trong cội nguồn chung của Việt Nam và Đông Nam Á và Mối
quan hệ giữa văn hóa Thái với văn hóa các dân tộc nói ngôn ngữ Môn -Khơ
Me ở Tây Bắc và một số dân tộc ở miền Bắc Việt Nam.
- “Các giá trị văn hóa vật chất của người Thái ở miền núi Nghệ An”
của tác giả Artha Nantachukra [72]. Đây cũng là một trong số rất ít công trình


16

nghiên cứu có chiều sâu về văn hóa người Thái ở Nghệ An. Tác giả là người
Thái Lan, thuộc nhóm Tày Đăm (Thái Đen) ở Đông Bắc Thái Lan, tương
ñồng văn hóa với người Thái ở Việt Nam, nên sau khi công trình ñược công
bố ñã ñược ñông ñảo giới nghiên cứu văn hóa, lịch sử ñánh giá cao.
- “Thiết chế bản - mường truyền thống của người Thái ở miền Tây

Nghệ An” của tác giả Vi Văn An [1]. Đây là công trình khoa học ñầu tiên ở
Việt Nam ñề cập tới vấn ñề thiết chế quản lý xã hội của cộng ñồng dân tộc
Thái. Trọng tâm nghiên cứu của luận án là hai mường thuộc huyện Con
Cuông tỉnh Nghệ An (ngày nay), ñó là Mường Quạ và Mường Chai. Luận án
ñã rút ra những kết luận quan trọng, có ý nghĩa lý luận về lịch sử, nguồn gốc
quản lý xã hội trong cộng ñồng dân tộc Thái lúc bấy giờ.
- “Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống của người Thái Bắc
Trung bộ hiện nay”, do tác giả Cao Văn Thanh chủ biên [94]. Nghiên cứu ñại
cương về người Thái và văn hóa truyền thống của người Thái ở vùng núi Bắc
Trung bộ, khái quát thực trạng văn hóa và ñưa ra một số giải pháp bảo tồn,
phát huy, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của người Thái Bắc
Trung Bộ trong giai ñoạn hiện nay.
- Tác giả Cầm Trọng có cuốn “Những hiểu biết về người Thái ở Việt
Nam” [118]. Tác giả tiếp tục nghiên cứu giới thiệu bổ sung về lịch sử, văn
hóa, kinh tế, xã hội, tín ngưỡng tôn giáo người Thái Việt Nam. Đây là công
trình có phương pháp tiếp cận mới, ña chiều, nhiều chi tiết khi luận giải về cội
nguồn lịch sử, văn hóa Thái ñã gắn liền với cội nguồn lịch sử, văn hóa của
người Việt.
- “Khủn Chưởng anh hùng ca Thái” của tác giả Phan Đăng Nhật [73], là
công trình khoa học ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về Khủn Chưởng bằng hai
thứ tiếng Việt và Anh; giới thiệu tác phẩm Khủn Chưởng bằng chữ Quốc ngữ,
chữ Thái cổ và chữ Thái la tinh. “Khủn Chưởng anh hùng ca Thái” còn gọi là
Lái Khủn Chưởng, lưu truyền rất lâu ñời và sâu rộng trong nhân dân bằng nhiều
hình thức như: kể, hát (khắp), khóc (hày) và ghi bằng chữ Thái cổ, trong ñó phổ
biến nhất là hát. Qua Khủn Chưởng chúng ta ñược tiếp cận với một kho tàng
huyền thoại Thái phong phú, sinh ñộng và hấp dẫn. Bản anh hùng ca cho ta cuốn


17


hút vào những cảnh chiến ñấu can trường, dũng cảm với vô vàn voi ngựa, gươm
ñao, những ñám cưới ca hát say sưa, của cải tràn trề; niềm vui thắng trận, cũng
như nỗi ñau ñớn buồn thương khi Khủn Chưởng nửa chừng phải lìa ñời v.v
- Tác giả Vi Văn Biên có công trình: "Một số phong tục và lễ hội
truyền thống của người Thái ở Thanh Hoá và Nghệ An" [9]. Đây là một trong
nhưng công trình hiếm hoi nghiên cứu về người Thái ở phạm vi hai ñịa
phương Thanh hóa, Nghệ An, và cũng là một công trình có phân tích khái
quát bước ñầu về những giá trị văn hóa, phong tục tập quán trong ñời sống
người Thái Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Như vậy, thông qua các công trình nghiên cứu ñã nêu ở trên, cho chúng
ta hình dung sự ưu ái, quan tâm ñặc biệt của các nhà nghiên cứu, các nhà sưu
tầm về văn hóa các dân tộc nói tiếng Thái trên thế giới nói chung và văn hóa
người Thái Việt Nam nói riêng. Ngoài những công trình nêu trên, còn có rất
nhiều khóa luận, luận văn, bài viết trên các tạp chí nghiên cứu về văn hóa,
ngôn ngữ v.v của người Thái trong thời gian qua.
Vấn ñề chúng ta rút ra ở ñây là, các công trình nghiên cứu ñã góp phần
quan trọng cho việc giới thiệu và bảo tồn bản sắc văn hóa cộng ñồng người
Thái song hành cùng nền văn hóa của ñại gia ñình dân tộc Việt Nam.
2.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ñến luật tục người
Thái ở Việt Nam
Nghiên cứu, giới thiệu, sưu tầm luật tục ở Việt Nam ñã ñược các nhà
khoa học quan tâm từ khá lâu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu luật tục ñể quản lý
xã hội hiện ñại thì mới xuất hiện từ vài chục năm trở lại ñây.
Phải khẳng ñịnh rằng, các học giả nước ngoài là những người tiên
phong trong nghiên cứu giới thiệu luật tục và nghiên cứu các khía cạnh vận
dụng luật tục. Sau ñó, nhiều học giả trong nước ñã tiếp cận vấn ñề này một
cách tích cực, song mới chỉ dừng lại ở việc tập hợp luật tục, giới thiệu ñặc
ñiểm, ưu, khuyết ñiểm của luật tục, và gợi mở một số nét cơ bản về vận dụng,
chưa có công trình chuyên sâu về vấn ñề vận dụng vào quản lý xã hội. Một số
công trình nổi bật phải kể ñến ñó là:



18

- Cuốn “Tư liệu về Lịch sử và xã hội dân tộc Thái” của nhóm tác giả
Đặng Nghiêm Vạn, Cầm Trọng, Khà Văn Tiến, Tòng Kim Ân [128]. Công
trình tập hợp và giới thiệu các nội dung chủ yếu sau: Truyện kể bản mường;
Lai lịch dòng họ Hà Công; Lệ mường; Luật mường; Tục lệ người Thái Đen ở
Thuận Châu - Sơn La.
- Cuốn sách tập hợp các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, với
tựa ñề “Luật tục và phát triển nông thôn ở Việt Nam hiện nay" [121]. Tại ñây,
có những bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về vận dụng luật tục, cụ thể
như: “Luật tục và chiến lược phát triển nông thôn ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Duy Quí [121, tr.13]; “Vai trò của luật tục vùng cao trong công tác
giao ñất khoán rừng và quản lý tài nguyên thiên nhiên”, của tác giả Hoàng
Xuân Tý [121, tr.310]; “Vai trò của phong tục tập quán và việc kế thừa phong
tục tập quán trong xây dựng pháp luật” [121, tr.863]; “Luật tục và vấn ñề
quản lý tài nguyên thiên nhiên: những gợi ý nhằm hoà hợp luật thành văn và
luật tục ở Châu Á”, của tác giả John Ambler [121, tr.219-257]; “Luật truyền
thống của người Thái: Khái quát chung về luật hiít khoòng ở Lào” của tác giả
Oliver Raendchen [121, tr.581], tại ñây, tác giả ñã dẫn chứng về luật tục
truyền thống, ñó là luật hiit khoòng hiện ñang có hiệu lực ở các bộ tộc người
Lào, Thái Phuan, Thái Lue, Thái Yuan, Thái Dam. Một số bài viết về luật tục
người Thái, ñiển hình như: “Luật tục Thái với việc bảo vệ môi trường” của
tác giả Cầm Trọng [121, tr.356]; “Phong tục trong hôn nhân và gia ñình của
người Thái Mường Tấc (Phù Yên - Sơn La)” của tác giả Hoàng Lương [121,
tr.582]. Tác giả cho rằng, ñây là hội thảo khoa học lớn nhất bàn về vận dụng
luật tục vào phát triển nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, hội thảo nghiên cứu
hệ thống luật tục của nhiều dân tộc khác nhau trong cả nước, do ñó luật tục
người Thái vẫn chưa ñược mổ xẻ có chiều sâu, nhất là nghiên cứu những giá

trị của luật tục người Thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước ñối với
cộng ñồng người Thái Bắc Trung Bộ thì chưa có công trình nào ñề cập tới.
- Nhóm tác giả Ngô Đức Thịnh và Cầm Trọng có cuốn “Luật tục Thái
ở Việt Nam” [102]. Công trình ñược trình bày bằng hai ngôn ngữ: chữ Thái
và bản dịch tiếng Việt. Nội dung chủ yếu của cuốn sách trình bày khái quát
một số khái niệm về luật tục, luật tục người Thái; những nội dung cơ bản của


19

luật tục người Thái Đen ở Thuận Châu, Sơn La và một số nội dung luật tục
người Thái ở Tây Bắc do ñồng tác giả Cầm Trọng sưu tầm.
- Cũng là một dạng, một hình thức luật tục người Thái, tác giả Quán Vi
Miên ñã sưu tầm và giới thiệu cuốn “Tục ngữ Thái giải nghĩa” [69] ñược thực
hiện dưới hai ngôn ngữ: Phiên âm tiếng Thái (La Tinh) và dịch nghĩa tiếng
Việt, gồm giới thiệu những nội dung tác giả sưu tầm ñược ở Nghệ An.
- Cuốn sách có tiêu ñề “Tìm hiểu luật tục các dân tộc ở Việt Nam” của tác
giả Ngô Đức Thịnh [103]. Trong ñó có phần giới thiệu luật tục người Thái, tác giả
ñã nêu khái quát vai trò của luật tục trong phát triển nông thôn Việt Nam.
Cũng phải ñánh giá khách quan rằng, những công trình nghiên cứu về
luật tục người Thái các tác giả chỉ mới dừng lại việc trình bày hệ thống luật
tục của các dân tộc thiểu số, khái quát sơ lược vấn ñề vận dụng, chưa ñi sâu
nghiên cứu việc vận dụng luật tục, nhất là luật tục người Thái vào thực tiễn
công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở vùng dân tộc Thái.
- Công trình sau ñây ñã giới thiệu khá chi tiết về tín ngưỡng cúng vía
của người Thái, ñó là cuốn “Tìm hiểu một số tục cúng vía của người Thái
Đen ở Mường Lò” [34]. Nội dung của của cuốn sách trình bày tục cúng
vía- một nét văn hóa của người Thái nói chung, Thái Đen Mường Lò nói
riêng. Cúng vía là hình thức sinh hoạt tín ngưỡng trong cộng ñồng người
Thái. Cúng vía, tức là gọi hồn, gọi vía, một nghi lễ tín ngưỡng. Theo quan

niệm của người Thái, người sống có vía của người sống (tiếng Thái gọi là
phi khoăn), người chết có vía, tiếng Thái gọi là phi tai, một số con vật, cây
cối, rừng núi, ñất ñai…người ta quan niệm ñều có hồn, vía. Và theo tục lệ,
có thể cúng vía theo ñịnh kỳ, theo chu kỳ hoặc có thể cúng vía ñột xuất do
có các sự kiện vui, buồn…khác nhau phát sinh trong ñời sống thường nhật.
Cho ñến nay, tục lệ này ñang ñược duy trì khá phổ biến trong cộng ñồng
người Thái ở Việt Nam.
- Tác giả Bùi Xuân Trường với cuốn: “Tác dụng của luật tục ñối với
việc quản lý xã hội ở các dân tộc Thái, H’Mông Tây Bắc Việt Nam” [124] có
phương pháp tiếp cận luật tục thực tế hơn, gắn với những vấn ñề liên quan
ñến quản lý xã hội, có tính thời sự. Tuy nhiên, công trình này mới ở dạng khái
quát, và nghiên cứu chung cho quản lý xã hội, không ñi sâu khai thác ở nhiều


20

lĩnh vực quản lý nhà nước. Đặc biệt phần cơ sở lý luận và phần giải pháp
chưa ñược ñầu tư công phu.
- Liên quan ñến giá trị của luật tục người Thái, có nhiều công trình ñã
tập hợp, giới thiệu về phong tục tang lễ, cưới xin, tri thức dân gian của người
Thái, ví dụ như: Cuốn: “Hôn nhân truyền thống dân tộc Thái ở Điện Biên”
của nhóm tác giả Lương Thị Đại, Lò Xuân Hinh [18]; “Hôn nhân và gia ñình
các dân tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thúy Bình [11];
“Phong tục tang lễ của người Thái Đen xưa kia”, tác giả Lương Văn Trung
[120]; hoặc cuốn “Văn hóa Thái, những tri thức dân gian”, của tác giả Đặng
Thị Oanh [79]
Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu của các tác giả là sự nỗ
lực, cố gắng ñể mang những giá trị dân gian vào cuộc sống ñương ñại một
cách hài hòa, với mong muốn sẽ có ñược hiệu quả nhất ñịnh. Tuy nhiên, xét
về góc ñộ gắn với thực tiễn quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các công trình

chỉ dừng lại ở lĩnh vực dân tộc học, sử học, hoặc có tác giả ñã nghiên cứu về
vận dụng luật tục nhưng mới ở mức ñộ tiếp cận khái quát mang tính bước
ñầu, và chỉ nghiên cứu ở một số lĩnh vực, một số vùng miền trong phạm vi
hẹp, luật tục người Thái vẫn chưa ñược nghiên cứu một cách có hệ thống. Mặt
khác, quá trình nghiên cứu các tác giả chưa có sự so sánh giữa luật tục với các
qui phạm pháp luật và chưa phân tích rõ những tiến bộ hay hạn chế của hệ
thống luật tục ñó, ñặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu, ñánh giá có
chiều sâu về những giá trị của luật tục người Thái trên nhiều lĩnh vực liên
quan ñến quản lý xã hội, quản lý nhà nước, nhất là nghiên cứu vận dụng luật
tục người Thái trong quản lý nhà nước ñối với cộng ñồng người Thái Bắc
Trung Bộ Việt Nam thì chưa có công trình nào công bố.
1.3.
ÁNH GIÁ KHÁI QUÁT K T QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.3.1. Các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
ột số kết quả ñạt ñược
Công trình nghiên cứu về luật tục, hình thức tập quán pháp ñược ñông
ñảo các nhà khoa học chính trị, khoa học pháp lý, các nhà dân tộc học trên
thế giới rất chú ý, ñặc biệt tập trung ở các nước lúc bấy giờ có thuộc ñịa, như

×