Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giáo án 7 từ tuần 3 đến tuần 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.14 KB, 100 trang )

Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ngày soạn : 18/8/2013; Ngày dạy : 28/8/2013, 29/8/2013
Tuần : 3, Tiết 9
Lớp 7A1, 7A2, 7A3
Văn bản : CA DAO, DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Hiểu được khái niệm ca dao, dân ca.
- Nắm được giá trị tư tưởng, nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình
cảm gia đình.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen
thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : SGK, SGV, một số câu ca dao cùng chủ đề.
- Học sinh : soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1.Ổn định lớp : Vắng 0
2. Kiểm tra:
- Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê muốn gửi tới chúng ta điều gì?
(Ghi nhớ- SGK- 27 )
- Nghệ thuật kể chuyện của tác giả Khánh Hồi có gì đáng chú ý? (Dùng ngôi
kể thứ nhất chân thật, cảm động. Các sự việc kể theo trình tự thời gian kết hợp
với không gian và rất phù hợp với trẻ em.)
3. Bài mới:
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ca dao - dân ca “là tiếng hát đi từ trái tim lên miệng” là thơ ca trữ tình dân
gian. Ca dao-dân ca VN là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân, nhất là


những người lao động. Tâm hồn tình cảm con người bao giờ cũng bắt nguồn từ
tình cảm ân nghĩa đối với những người ruột thịt trong gia đình. Bài ca tình
nghĩa trong kho tàng ca dao- dân ca VN vô cùng phong phú. Trong đó 4 bài ca
dao của văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình là tiêu biểu, vừa sâu sắc
về nội dung, vừa sinh động, tinh tế về ngôn ngữ nghệ thuật.
Hoạt động của Thầy-Trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
+HS đọc khái niệm trong SGK.
+Gv :Hướng dẫn đọc: Giọng tha thiết, trìu mến,
thể hiện được niềm yêu thương quí mến đối với
người thân.
+Gv đọc- HS đọc - nhận xét.
+Gv giải nghĩa từ khó…
Hoạt động 2 :
+Hs đọc bài 1
- Đây là lời của ai nói với ai? Vì sao em lại khẳng
định như vậy?
+Hs : Là lời mẹ ru con, nói với con Dựa vào nội
dung và cách dùng từ : con ơi
- Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?
- Công lao to lớn ấy được diễn tả bằng hình ảnh
nào? Hãy PT ý nghĩa của hình ảnh ấy ?
I. Tìm hiểu chung: Ca dao – dân ca
(chú thích SGK/35.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1/ Bài 1: Là lời mẹ ru con, nói với con
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngồi biển Đg
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.

→Ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ
và nhắc nhở kẻ làm con phải có bổn
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
+Gv : Đây là hình ảnh của thiên nhiên, to lớn,
mênh mông vĩnh hằng được chọn làm biểu tượng
cho công cha, nghĩa mẹ. Nhưng không phải là
giáo huấn khô khan mà rất cụ thể, sinh động.
- Cù lao chín chữ có ý nghĩa khái quát điều gì ?
- Ngôn ngữ âm điệu của bài ca dao có gì hay?
+Hs : Dùng ngôn ngữ : Người đọc như thấy được
lời ru như dòng sữa của mẹ truyền vào máu thịt,
cơ thể người con.
Hoạt động 3 :
+Học sinh đọc bài 4
- Đây là lời của ai, nói với ai?
+Hs : Lời của ông bà, cô bác nói với con cháu -lời
của cha mẹ nói với con - lời của anh em ruột thịt
tâm sự với nhau
- Tình cảm anh em thân thương trong bài 4 được
diễn tả như thế nào?
+Gv : 2 câu đầu như 1 định nghĩa về anh em, phân
biệt anh em với người xa. Từ phân định “nào
phải” làm rõ nghĩa câu 1. Từ khẳng định “cùng”
phận chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ.

→ Dùng hình ảnh so sánh, ví von quen
thuộc của ca dao vừa cụ thể, vừa sôi
động.
- Cù lao chín chữ : Cụ thể hóa công cha

nghĩa mẹvà tình cảm biết ơn của con
cái
- Dùng ngôn ngữ có âm điệu của lời ru
khiến cho nội dung chải chuốt, ngọt
ngào.
2-Bài 4 :
Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, 1 nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hồ thuận, 2 thân vui vầy.
- Tình cảm anh em là sự gắn bó thiêng
liêng như chân, tay
→ Hình ảnh so sánh diễn tả sự gắn
bó,keo sơn, không thể chia cắt
=> Bài ca là tiếng hát tình cảm về tình
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
trong “cùng chung bác mẹ” nêu rõ tình cảm ruột
thịt: cùng huyết thống, sống chung dưới 1 mái
nhà, cùng vui buồn có nhau. Từ khẳng định
“cùng” trong “cùng thân” là kết quả của cụm từ
“cùng chung bác mẹ”.Là hình ảnh so sánh
- Bài ca dao nhắn nhủ chúng ta điều gì?
Hoạt động 4
- Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài
ca dao sử dụng?
- 4 bài ca dao trên cùng hướng về chủ đề gì?
- Nội dung của 4 bài ca dao đó đề cập đến những
tình cảm của ai, đối với ai?
-HS đọc ghi nhớ.

anh em yêu thương gắn bó đem lại hạnh
phúc cho nhau.

III-Tổng kết:
- Thể thơ lục bát, ngôn ngữ mộc mạc
giản dị, hình ảnh so sánh quen thuộc,
gần gũi.
* Ghi nhớ: sgk (36 )
B-Luyện tập:
- Công cha như nui Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy
ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Hoạt động 5 : Củng cố
- Sưu tầm những bài ca dao có nội dung nói về tình cảm gia đình.
- Giáo viên đọc 1 số bài ca dao cùng chủ đề để học sinh tham khảo
Hoạt động 6 : Dặn dò
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Học thuộc các bài ca dao, soạn bài “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con
người”
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ngày soạn : 18/8/2013; Ngày dạy : 28/8/2013; 29/8/2013
Tuần : 3, Tiết 10
Lớp 7A1, 7A2, 7A3
Văn bản : CA DAO, DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG,

ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Nắm được giá trị tư tưởng, nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình
yêu quê hương, đất nước, con người.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen
thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.
3. Tích hợp : Môi trường
Sưu tầm một vài câu ca dao về môi trường
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : SGK, SGV, một số câu ca dao cùng chủ đề.
- Học sinh : soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1.Ổn định lớp
Lớp 7A1, 7A3 Vắng 0; Lớp 7A1 Vắng 3 : Trung, Bảo Trâm, Nga (P)
2. Kiểm tra:
-Thế nào là ca dao - dân ca? Phân tích bài 1,4?
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
+ Bài 1: Có sử dụng hình ảnh so sánh ví von quen thuộc để nói lên công cha, nghĩa
mẹ thật vô cùng to lớn. Qua đó để nhắc nhở con cái phải có nghĩa vụ chăm sóc và phụng
dưỡng cha mẹ.
+ Bài 4: Sử dụng hình ảnh so sánh để diễn tả sự gắn bó gần gũi của tình anh em.
Qua đó nhắc nhở anh em phải biết đồn kết, nương tựa vào nhau để cha mẹ vui lòng.
3. Bài mới:
Cùng với tình cảm gia đình thì tình yêu quê hương, đất nước, con người cũng là chủ
đề lớn của ca dao - dân ca, xuyên thấm trong nhiều câu hát. Những bài ca thuộc chủ đề
này rất đa dạng, có những cách diễn đạt riêng, nhiều bài thể hiện rất rõ màu sắc địa

phương. Tiết học này sẽ giới thiệu với chúng ta 4 bài ca dao về tình yêu quê hương, đất
nước, con người.
Hoạt động của thầy- trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
+GV : Hướng dẫn đọc : giọng ấm áp, tươi vui,
biểu hiện tình cảm thiết tha, gắn bó.
+GV đọc- HS đọc - nhận xét.
+HS đọc chú thích.
Hoạt động 2:
+Gọi 1hs nam, 1hs nữ đọc bài ca dao 1
- Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào :
a,b,c,d – sgk-39 ?
+Hs : b- Bài ca có 2 phần: phần đầu là câu hỏi của
chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
I- Tìm hiểu chung:
* Đọc :
* Chú thích :
II-Đọc – hiểu văn bản:
1- Bài 1:
+ Phần đầu : Lời người hỏi (Phần đối)
+ Phần sau : Lời người đáp ( Phần đáp )

Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
c- Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca
dao- dân ca.
-Những địa danh nào được nhắc tới trong lời đối
đáp
- Vì sao, chàng trai, cô gái lại dùng những địa
danh với những đặc điểm từng địa danh như vậy

để hỏi - đáp?
+Gv : Hỏi - đáp về là hình thức để đôi bên thử
sức, thử tài nhau về kiến thức địa lí, lịch sử của
đất nước. Những địa danh mà câu đố đặt ra ở vùng
Bắc Bộ. Những địa danh đó vừa mang đặc điểm
địa lí tự nhiên vừa có dấu vết lịch sử, văn hố tiêu
biểu.
Hoạt động 3 :
+HS đọc 2 câu thơ đầu bài 4.
- Hai dòng thơ đầu có gì đặc biệt về từ ngữ ?
Những nét đặc biệt ấy có tác dụng và ý nghĩa gì ?
+HS đọc 2 câu cuối.
- Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 câu cuối bài ?
+Gv : Hình ảnh so sánh cô gái dưới ánh nắng ban
mai được miêu tả như “chẽn lúa đòng đòng”là lúa
mới trổ bông, hạt còn ngậm sữa, gợi sự
- Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện
tình cảm gì?
- Các địa danh : Năm cửa ô, sông Lục
Đầu, sông Thương, núi Tản Viên… Là
những nơi nổi tiếng nhiều thời, cảnh
sắc đa dạng
=> Gợi truyền thống lịch sử, văn hóa dt
=>Hỏi - đáp để bày tỏ sự hiểu biết về
về kiến thức địa lí, lịch sử . Thể hiện
niềm tự hào, tình yêu đối với quê
hương đất, nước giàu đẹp.
2 - Bài 4:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê
đồng

Đứng bên tê đòng, ngó bên ni
đồng
→ Dòng thơ đầu có cấu trúc đặc biệt
với những điệp ngữ, đảo ngữ và phép
đối xứng
Gợi sự rộng lớn mênh mông và gợi vẻ
đẹp trù phú của cánh đồng.
Thân em như chẽn lúa
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
+Hs : Lời của cô gái đi thăm đồng bày tỏ tình yêu
ruộng đồng. Cũng có thể là lời của chàng trai
muốn bày tỏ tình cảm với cô gái.
Hoạt động 4:
-4 bài ca dao là lời của ai nói với ai?Nêu nội dung
chính của 4 bài ca dao?
-Hs đọc ghi nhớ
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng
- Hình so sánh
Gợi sự trẻ trung, hồn nhiên và sức sống
đang xuân của cô thôn nữ đi thăm đồng.
=>Tình yêu ruộng đồng và tình yêu con
người.
III-Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK (40)

Hoạt động 5 : Củng cố
Bài 1:Nhận xét thể thơ của 4 bài ca dao
Bài 2:Tình cảm chung được thể hiện trong 4 bài CD?
Sưu tầm một vài câu ca dao về môi trường

Ví dụ :
Có trăng thì phụ lồng đèn
Ba mươi mồng một đi tìm lấy trăng
Trời tạnh mây kéo về non
Hẹn cùng cây cỏ chớ còn mong mưa
Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở, còn cao hơn đồi
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Trời hè nắm trận mưa rào
Gặt sớm, phơi sớm, liệu sao cho vừa
Hoạt động 6 : Dặn dò
Học bài, soạn bài “từ láy”
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ngày soạn : 20/8/2013; Ngày dạy : 28/8/2013, 29/8/2013, 30/8/2013
Tuần : 3, Tiết 11
Lớp 7A1, 7A2, 7A3
Tiếng Việt : TỪ LÁY
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Nhận diện được 2 loại từ láy : từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận (láy phụ âm
đầu, láy vần)
- Nắm được đặc điểm về nghĩa của từ láy.
- Hiểu được giá trị tượng thanh, gợi hình, gợi cảm của từ láy : biết sử dụng từ
láy.
- Có ý thức rèn luyện, trau dồi vốn từ láy
2. Kĩ năng :
- Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong văn bản.
- Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi

hình, gợi tiếng, biểu cảm để nói giảm, nói tránh.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Sách giáo viên, sách tham khảo, một số bài tập hỗ trơ.
- Học sinh : Học bài + soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp :
Lớp 7A3, 7A1 Vắng 0; Lớp 7A2 Vắng 1 : Thịnh (p)
2. Kiểm tra bài cũ :
Từ phức gồm những loại nào? Cho VD? Có mấy loại từ ghép?
(Từ phức gồm 2 loại : Từ ghép và từ láy. Từ ghép có 2 loại là từ ghép chính phụ
và từ ghép đẳng lập.)
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
+HS đọc VD 1 - SGK (41) - Chú ý những từ in
đậm.
A-Tìm hiểu bài:
I- Các loại từ láy
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
- Những từ láy: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu có
đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?
+Đăm đăm: giống nhau cả âm lẫn tiếng.
+Mếu máo: giống nhau ở phụ âm đầu.
+Liêu xiêu : giống nhau ở phần vần.
- Dựa vào kết quả phân tích trên, hãy phân loại
các từ láy ở mục 1? Cho VD?
+HS đọc ví dụ – sgk (42 ).
- Vì sao các từ láy im đậm không nói được là:
bật bật, thăm thẳm ?

+GV : đây là những từ láy tồn bộ nhưng có sự
biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối là do sự hồ
phối âm thanh cho nên chỉ có thể nói : bần bật,
thăm thẳm
- Từ láy được phân loại như thế nào?
Hoạt động 2:
- Nghĩa của từ láy: Ha hả, oa oa, tích tắc, gâu
gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm
thanh ?
- Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có đặc
điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa ?
a.Lí nhí, li ti, ti hí. (là những từ láy có khuôn vần
i )
b. Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
*Từ láy: có 2 loại
- Láy tồn bộ: Đăm đăm, xinh xinh, đo đỏ
- Láy bộ phận:
+ Láy bộ phận phụ âm đầu: mếu máo,
ngơ ngác
+ Láy bộ phận vần : liêu xiêu, lôi thôi
VD : Bật bật
Thăm thẳm => Không tạo ra sự hòa
phối về âm thanh
* Ghi nhớ 1: SGK (42)
II- Nghĩa của từ láy:
* Nghĩa của từ láy:
- Ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu:
=> mô phỏng âm thanh.
- Lí nhí, li ti, ti hí: gợi tả những hình dáng
âm thanh nhỏ bé.

- Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh: Biểu
thị một trạng thái vận động khi nhô lên,
khi hạ xuống, khi phồng, khi xẹp, khi nổi,
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
(Đây là nhóm từ láy bộ phận, có tiếng gốc đứng
sau, tiếng đứng trước lặp lại phụ âm đầu của
tiếng đứng sau)
- SS nghĩa của các từ láy : mềm mại, đo đỏ, đỏ
đỏ với nghĩa của các tiếng gốc: mềm, đỏ làm cơ
sở cho chúng?
+Hs : mềm mại: từ láy mang sắc thái biểu cảm.
Mềm gợi cảm giác dễ chịu, nhẹ nhàng, uyển
chuyển.
+Hs : Đo đỏ : từ láy có nghĩa giảm nhẹ mức độ
của màu đỏ
-Từ láy có nghĩa như thế nào?
Hoạt động 3:
-Từ láy có mấy loại? Nêu nghĩa của từ láy?
- Gọi hs đọc ghi nhớ 1,2
Hoạt động 4:
- Đọc đoạn văn: “Mẹ tôi, giọng khản đặc nặng
nề thế này”(Cuộc chia tay của những con búp
bê):
+ Tìm các từ láy trong đoạn văn?
+ Xếp các từ láy theo 2 loại: từ láy tồn bộ và từ
láy bộ phận?
- Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng
gốc để tạo từ láy?
khi chìm.

Mềm mại, đo đỏ: Mang sắc thái biểu
cảm, sắc thái giảm nhẹ.
- Đỏ đỏ: sắc thái mạnh hơn.
* Ghi nhớ 2: SGK (42)
III-Tổng kết:
*Ghi nhớ 1, 2
B-Luyện tập:
1- Bài 1:
- Từ láy tồn bộ: thăm thẳm, bần bật,
chiêm chiếp
- Từ láy bộ phận: Nức nở, tức tưởi, lặng
lẽ, rực rỡ, ríu ran, nhảy nhót, nặng nề.
2- Bài 2:
- Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác,
thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
- Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống?
-Đặt câu có sử dụng từ láy
VI-HĐ6:Dặn dò(2 phút)
-VN học bài, soạn bài “Quá trình tạo lập văn
bản”
3- Bài 3:
a, Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên con.
b, Làm xong công việc nó thở phào nhẹ
nhõm như trút đựơc gánh nặng.
Hoạt động 5 : Củng cố :
Đặt câu có sử dụng từ láy
Hoạt động 6 : Dặn dò
- Học bài và làm bài tập.

- Soạn bài “Quá trình tạo lập văn bản”
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ngày soạn : 20/8/2013; Ngày dạy : 29/8/2013, 30/8/2013
Tuần : 3, Tiết 12
Lớp 7A1, 7A2, 7A3
Tập làm văn : QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản để có thể tập viết văn
bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn.
- Củng cố lại kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc
trong văn bản. Vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc – hiểu văn bản và
thực tiễn nói.
2. Kĩ năng :
- Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Sách giáo viên, sách tham khảo
- Học sinh : Học bài + soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp : Vắng 0
2. Kiểm tra bài cũ :
Thế nào là một văn bản có tính mạch lạc? Cho VD?
3. Bài mới :
Muốn tạo lập 1 văn bản phải đi theo một số bước nhất định, tiết học hôm nay
chúng ta nghiên cứu điều đó.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
* Tình huống 1: Em được nhà trường khen thưởng về
thành tích học tập. Tan học, em muốn về nhà thật nhanh

để báo tin vui cho cha mẹ. Em sẽ kể cho mẹ nghe em đã
cố gắng như thế nào để có kết quả học tập tốt như hôm
A-Tìm hiểu bài:
I- Các bước tạo lập văn bản :
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
nay. Em tin rằng mẹ sẽ vui và tự hào về đứa con yêu quí
của mẹ lắm
- Trong tình huống trên em sẽ báo tin cho mẹ bằng cách
nào? ( Kể )
- Em sẽ xây dựng văn bản nói hay văn bản viết?
- Văn bản nói ấy có nội dung gì ? Nói cho ai nghe ? Để
làm gì ?
Hoạt động 2
* Tình huống 2: Vừa qua em được nhà trường khen
thưởng vì có nhiều thành tích trong học tập. Em hãy viết
thư cho bạn để bạn cùng chia sẻ niềm vui với em.
- Để tạo lập 1 văn bản (bức thư), em cần xác định rõ
những vấn đề gì?
Hoạt động 3
+ GV: Khi có nhu cầu giao tiếp, ta phải xây dựng văn
bản nói hoặc viết. Muốn giao tiếp có hiệu quả, trước hết
1/ Định hướng văn bản :
* Xây dựng văn bản nói:
- Nội dung : Giải thích lí do đạt
kquả tốt trong học tập
- Đối tượng : Nói cho mẹ nghe
- Mục đích : Để mẹ vui và tự hào
về đứa con ngoan ngỗn, học giỏi
của mình.

* Văn bản viết :
a , Đối tượng : - Viết thư cho ai ?
Viết cho bạn
b, Mục đích : - Viết để làm gì ? Để
bạn vui vì sự tiến bộ của mình
c, Nội dung : - Viết về cái gì ? Nói
về niềm vui được khen thưởng
d , Hình thức : - Viết như thế nào?
Nói về quá trình phấn đấu.
2- Xây dựng bố cục văn bản:
( Tìm ý, sắp xếp ý )
* Bố cục: 3 phần
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
phải định hướng văn bản về nội dung, đối tượng, mục
đích.
- Để giúp mẹ hiểu được những điều em muốn nói thì em
cần phải làm gì?
+Gv : Treo bảng phụ ghi yêu cầu sgk
- Khi viết vb cần đạt những yêu cầu gì?
+Hs : Tất cả các yêu cầu trên
+ GV: Xây dựng bố cục văn bản sẽ giúp em nói, viết
chặt chẽ, mạch lạc và giúp người nghe (người đọc) dễ
hiểu hơn.
- Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo
được 1 văn bản chưa? Hãy cho biết việc viết thành văn
bản ấy cần đạt đựơc những yêu cầu gì?
- Trong sản xuất, bao giờ cũng có những bước kiểm tra
sản phẩm? Có thể coi văn bản cũng là 1 loại sản phẩm
cần được kiểm tra sau khi hồn thành không?

Nếu có thì sự kiểm tra ấy cần dựa theo những tiêu chuẩn
- MB : Giới thiệu buổi lễ khen
thưởng của nhà trường.
- TB : Lí do em được khen thưởng.
- KB : Nêu cảm nghĩ.
3- Diễn đạt thành bài văn:
- Câu văn, đoạn văn rõ ràng, chính
xác, mạch lạc và liên kết chặt chẽ
với nhau.
4- Kiểm tra văn bản:
- Đã đạt yêu cầu chưa.
- Cần sửa chữa gì.
II-Tổng kết:
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
cụ thể nào?
Hoạt động 4
- Để có 1 văn bản, người tạo lập văn bản cần phải thực
hiện những bước nào?
-HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 5 : Củng cố
HS làm nhanh theo 4 câu hỏi trong SGK
HS đọc yêu cầu trong sgk.
- Theo em, bạn ấy làm như thế đã phù hợp chưa ? cần
phải điều chỉnh lại như thế nào ?
Hs : Bạn A mới chỉ nêu thành tích học tập của mình mà
chưa chú ý tới việc rút ra kinh nghiệm từ thực tế để giúp
các bạn học tập tốt hơn
GV : Bạn xác định không đúng đối tượng giao tiếp. Báo
cáo này được trình bày với hs chứ không phải với thầy

cô giáo
GV hướng dẫn hs làm bài 3, 4
* Ghi nhớ: SGK (46)
B-Luyện tập:
- Bài 1:

- Bài 2:
- Bạn A xác định chưa đúng
- Báo cáo kinh nghiệm học tập để
giúp các bạn khác học tập tốt hơn.
- Xưng tôi
Hoạt động 6
-Học bài, viết bài TLV số 1
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
-Đề 1: Tả lại cảnh sân trường trong giờ ra chơi.
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ngày soạn : 25/8/2013; Ngày dạy : 4/9/2013, 6/9/2013
Tuần : 4, Tiết 14
Lớp 7A1, 7A2, 7A3
Văn bản : NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Hiểu giá trị tư tưởng, nghệ thuật đặc sắc của những câu hát châm biếm.
- Biết cách đọc diễn cảm và phân tích ca dao châm biếm.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu những câu hát châm biếm
- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát châm biếm trong bài
học.

II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Sách giáo viên, sách tham khảo, một số bài ca dao cùng chủ đề
- Học sinh : Học bài + soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp
Lớp 7A1 và 7A3 vắng 0; Lớp 7A2 vắng 2 : Anh Thi, T.Nga (P)
2. Kiểm tra bài cũ :
Đọc thuộc lòng những câu hát than thân? Hãy nêu hiểu biết của em về 1 bài ca dao
mà em thích? Những bài ca dao về chủ đề than thân có điểm gì chung về nội dung
- nghệ thuật?
3. Bài mới :
Nội dung cảm xúc và chủ đề của ca dao rất đa dạng. Ngoài những câu hát yêu
thương, tình nghĩa, những câu hát than thân, ca dao còn có rất nhiều câu hát châm
biếm.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
- Thế nào là ca dao - dân ca ?
- Nội dung ca dao thường hướng về những chủ đề
A-Tìm hiểu bài:
I- Đọc – Chú thích:
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
nào?
+HS đọc chú thích SGK
Chú ý : Trống canh : Đêm 5 canh . Canh 1 từ 6h
tối ; canh 5 đến 5h sáng
Hoạt động 1:
- Bài 1 giới thiệu với chúng ta nhân vật nào? Để làm
gì ?
- Bức chân dung của chú tôi hiện lên ntn?

- Theo em “ hay” được dùng với nghĩa nào: Am
hiểu. Ham thích .Thường xuyên => Hiểu theo 3
nghĩa
- Thực chất những điều ước của chú tôi là gì ?
+HS : Ngày mưa để không phải đi làm
đêm dài để được ngủ nhiều
- Em nhận xét gì về những thứ hay và những điều
ước của chú tôi ?
- Qua lời giới thiệu, ông chú là người như thế nào ?
- Bài này châm biếm hạng người nào trong XH ?
- Dân gian đặt “ chú tôi” cạnh “ cô yếm đào” ngầm
ý gì ?
+HS: Chú tôi đối lập với cô yếm đào -> Cái xấu đặt
cạnh cái tốt nhằm nhấn mạnh sự mỉa mai, giễu cợt
II- Đọc – hiểu văn bản
1- Bài 1:
-Chú tôi : hay tửu hay tăm
hay nước chè đặc
hay ngủ trưa
-Ước : ngày mưa
đêm thừa trống canh
-Những điều hay và ước đều bất bình
thường
→ Giới thiệu nhân vật bằng cách nói
ngược để giễu cợt, châm biếm nhân
vật “chú tôi”
=> Là người đàn ông vô tích sự, lười
biếng, thích ăn chơi hưởng thụ.
→Châm biếm, chế giễu những hạng
người nghiện ngập và lười biếng

Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
- Nếu cần khuyên bảo nhân vật chú tôi bằng thành
ngữ thì em dùng câu nào ?
+HS : Tay làm hàm nhai tay quai, tay quai miệng
trễ
Hoạt động 2 :
- Bài 2 nhại lại lời của ai? Nói với ai?
+HS : Nhại lại lời của thầy bói nói với người đi xem
bói
- Thầy bói đã phán gì ?
- Em có nhận xét gì về lời của thầy bói?
+HS : Thầy nói rõ ràng và khẳng định như đinh
đóng cột nhưng đó lại là những sự hiển nhiên, do đó
lời phán trở thành vô nghĩa, nực cười -> đây là
kiểu
- Thầy bói trong bài ca dao là người như thế nào ?
- Em có nhận xét gì về cô gái ?
-Để lật tẩy bộ mặt thật của thầy, bài ca dao đã sử
dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
-Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
- Bài ca này phê phán hiện tượng gì trong XH ?
2.Bài 2:
Số cô chẳng giàu thì nghèo
Số cô có mẹ có cha
Số cô có vợ có chồng
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai
- Đây là kiểu nói dựa nước đôi,
không có ý nghĩa tiên đốn
=>Thầy là kẻ lừa bịp, dối trá.

- Cô gái xem bói là người ít hiểu biết ,
mù quáng
→ Nghệ thuật phóng đại gây cười -
để lật tẩy chân dung và bản chất lừa
bịp của thầy.
→ Phê phán, châm biếm những kẻ
hành nghề bói tốn và những người mê
tín
III-Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK( 53)
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Hoạt động 3 :
- 4 bài ca dao có điểm chung gì về nội dung - nghệ
thuật?
HS đọc ghi nhớ sgk
Hoạt động 4 : Củng cố :
Nhận xét về sự giống nhau của 4 bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào?
Hoạt động 5 : Dặn dò :
- Học bài
- Soạn bài “Đại từ”
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
Ngày soạn : 25/8/2013; Ngày dạy : 6/9/2013; 7/9/2012
Tuần : 4, Tiết 15
Lớp 7A1, 7A2, 7A3
Tiếng Việt : ĐẠI TỪ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Nắm được khái niệm đại từ, các loại đại từ

- Có ý thức sử dụng đại từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
2. Kĩ năng :
- Nhận biết đại từ trong văn bản nói và viết.
- Sử dụng đại từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : Sách giáo viên, sách tham khảo, một số bài tập
- Học sinh : Học bài + soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp :
Lớp 7A1 và 7A3 vắng 0; lớp 7A2 vắng 2 : Anh Thi, Nga (P)
2. Kiểm tra bài cũ :
Từ láy có mấy loại? Mỗi loại cho 3 VD?
3. Bài mới :
Từ “ tôi” ở trong văn bản “Tôi đi học” có phải là danh từ không? vì sao? (Từ “ tôi”
không phải là danh từ vì nó không phải là từ dùng để gọi tên người, sự vật)
Vậy từ “ tôi” thuộc từ loại gì ? (Tôi là đại từ). Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về
đại từ.
Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 :
+Đọc đoạn văn a.
- Đoạn văn được trích trong văn bản nào? Tác
giả? Từ “nó” trong đoạn văn a chỉ ai?
I- Thế nào là đại từ:
* VD 1 :
a. Nó1 : em tôi →trỏ người.
b.Nó2 : con gà trống→ trỏ vật.
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THCS Trương Văn Bang Ngữ Văn 7
+Đọc đoạn văn b.
- Đoạn văn được trích từ văn bản “con gà trống”

của Võ Quảng. Từ “nó” trong đoạn văn b chỉ
con vật nào?
- Nhờ đâu mà em biết được nghĩa của 2 từ “nó”
trong 2 đoạn văn này? (Dựa vào văn cảnh cụ thể)
+Đọc đoạn văn c.
- Đoạn văn trích từ văn bản nào? Tác giả? Từ
“thế” ở đoạn văn c chỉ sự việc gì? Nhờ đâu mà
em hiểu được nghĩa của từ “thế”?
+Đọc ví dụ d. Từ “ ai” trong bài ca dao này dùng
để làm gì?
+GV: những từ nó, thế, ai là đại từ.
- Vậy em hiểu thế nào là đại từ ?
- Các từ: nó, thế, ai giữ vai trò NP gì trong câu?
- Tìm đại từ trong VD đ? Từ “tôi” ở đây giữ vai
trò NP gì trong câu ?
- Đại từ thường giữ chức vụ NP gì trong câu ?
+GV: ở mục I các em cần nắm được KN về đại
từ và chức năng NP của đại từ.
+HS đọc ghi nhớ 1
c. Thế : liệu mà đem chia đồ chơi ra đi
→trỏ hoạt động.
d. Ai : dùng để hỏi.
- Đại từ : dùng để trỏ người, sự vật, hđ,
tính chất được nói đến trong 1 ngữ
cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để
hỏi.
* VD 2:
a. Nó/ lại khéo tay nữa . → CN
b. Tiếng nó/dõng dạc nhất xóm→phụ ngữ
của DT

c. Vừa nghe thấy thế, em tôi →phụ ngữ
của ĐT
d. Ai/ làm cho bể kìa đầy.→ CN
đ, - Tôi/ rất ngại học.
- Người học kém nhất lớp là tôi.
Giáo viên : Nguyễn Thị Lệ Hằng

×