Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng huyện kiến thụy - thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 111 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





HOÀNG THỊ THÚY HÀ





BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN KIẾN THỤY - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG THỊ THÚY HÀ




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN KIẾN THỤY - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HOA CƢƠNG






THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Học
tập cộng đồng huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng" đƣợc thực hiện từ
tháng 11 năm 2013 đến tháng 08 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
- Luận văn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đã
đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đƣa vào luận văn đúng qui định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Quyết tâm đƣa đề tài vào thực tiễn giáo dục của địa phƣơng.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả


Hoàng Thị Thúy Hà

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
luôn nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt
tình của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau Đại Học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm -
Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những
kiến thức giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Hoàng Hoa
Cƣơng - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ đạo, giúp đỡ, góp
ý để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải
Phòng; UBND, Phòng GD & ĐT, Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện;
UBND, Trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kiến
Thụy cùng với ngƣời thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp
tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp trong
khi thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Thúy Hà

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Trung tâm học tập cộng đồng ở Việt Nam 9
1.2.1. Khái niệm Trung tâm Học tập cộng đồng 9
1.2.2. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng 10
1.2.3. Đặc điểm tổ chức của Trung tâm Học tập cộng đồng 11
1.2.4. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy và học ở các TTHTCĐ 13
1.2.5. Ngƣời học và ngƣời dạy trong Trung tâm Học tập cộng đồng 16
1.2.6. Nguồn lực của Trung tâm Học tập cộng đồng 18
1.3. Quản lý TTHTCĐ và cán bộ quản lý TTHTCĐ 20

iv
1.3.1. Quản lý Trung tâm Học tập cộng đồng 20

1.3.2. Cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 24
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ 29
1.4.1. Phát triển nguồn nhân lực 29
1.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ 31
1.4.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN KIẾN THỤY 38
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển giáo dục huyện Kiến Thụy 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 38
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 39
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục 40
2.2. Thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy 41
2.2.1. Giới thiệu về các TTHTCĐ huyện Kiến Thụy 41
2.2.2. Nội dung hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy 43
2.2.3. Kết quả hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy 46
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy 49
2.3.1. Về số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ CBQL các TTHTCĐ trên
địa bàn huyện Kiến Thụy 50
2.3.2. Về động cơ tham gia hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL TTHTCĐ
trên địa bàn huyện Kiến Thụy 56
2.3.3. Mức độ đáp ứng công tác quản lý TTHTCĐ của CBQL 57
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ ở Kiến Thụy 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 65

v
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL

TTHTCĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG 67
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
TTHTCĐ trên địa bàn huyện 67
3.1.1. Đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và sự tham gia của nhân dân 67
3.1.2. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền 68
3.1.3. Đảm bảo tính phối hợp và liên kết trong chỉ đạo 68
3.1.4. Đảm bảo tính đa dạng và tƣơng hỗ trong đội ngũ CBQL TTHTCĐ 68
3.1.5. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác và trong đãi ngộ 69
3.1.6. Đảm bảo sự phối hợp giữa ban giám đốc với tất cả đội ngũ CBQL
các TTHTCĐ 69
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ 70
3.2.1. Biện pháp1: Xây dựng quy hoạch CBQL TTHTCĐ theo đặc thù tổ
chức và hoạt động của TTHTCĐ 70
3.2.2. Biện pháp 2: Thực hiện quy trình giới thiệu - thẩm định giữa UBND
xã với Phòng GD&ĐT trong khâu tuyển chọn CBQL cho các TTHTCĐ 72
3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng hiệu quả đội ngũ CBQL TTHTCĐ trên cơ sở
phối hợp thế mạnh của các thành viên ban giám đốc 75
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dƣỡng năng lực quản lý và quản lý giáo dục cho đội
ngũ CBQL TTHTCĐ 76
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động quản lý của
CBQL TTHTCĐ 78
3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các chế độ đãi ngộ hợp lý và kịp thời đối với
đội ngũ CBQL TTHTCĐ 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 82
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ đã đề xuất 83

vi
3.4.1. Mục đích và đối tƣợng khảo nghiệm 83

3.4.2. Quá trình khảo nghiệm 83
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm và nhận xét 84
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Khuyến nghị 90
2.1. Với Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng 91
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng 91
2.3. Với UBND và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kiến Thụy 91
2.4. Với UBND các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Kiến Thụy 91
2.5. Với Ban giám đốc các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Kiến Thụy 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
Ban giám đốc
CBLĐ
Cán bộ lãnh đạo
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐ, ĐH
Cao đẳng, Đại học
CNH
Công nghiệp hóa
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

Giám đốc
GV
Giáo viên
HĐH
Hiện đại hóa
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QLGD
Quản lý giáo dục
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
UBND
Ủy ban nhân dân


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diễn biến diện tích, dân số, lao động 5 năm (2009 - 2013) 38
Bảng 2.2: Diễn biến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm (2009-2013) 39
Bảng 2.3: Số thôn xóm đạt tiêu chuẩn thôn - xóm văn hóa tính theo từng
xã, thị trấn trong huyện 5 năm (2009 - 2013) 40

Bảng 2.4: Số lớp, học sinh và giáo viên các cấp 5 năm gần đây (2009-2013) 41
Bảng 2.5: Thống kê số lƣợt ngƣời học tại TTHTCĐ 5 năm (2009 - 2013) 48
Bảng 2.6: Cơ cấu độ tuổi của CBQL các TTHTCĐ tại Kiến Thụy năm 2013 51
Bảng 2.7: Thâm niên quản lý của CBQL các TTHTCĐ ở Kiến Thụy
năm 2013 55
Bảng 2.8: Động cơ tham gia hoạt động quản lý của CBQL các TTHTCĐ 56
Bảng 2.9: Đánh giá khả năng phù hợp công việc của CBQL các TTHTCĐ 58
Bảng 2.10: Đánh giá tác động quản lý của cấp huyện trong phát triển đội
ngũ CBQL TTHTCĐ 64
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp 84
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp đánh giá tính khả thi của các biện pháp 86
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 87


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.3: Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại địa phƣơng ở Việt Nam 23
Biểu đồ 2.1: Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL chia theo tỷ lệ % 54


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những tiến bộ có tính chất nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc
đời sống vật chất và tinh thần của xã hội loài ngƣời; tri thức ngày càng đóng vai
trò quan trọng thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất. Đó là cơ hội và cũng là
thách thức lớn đòi hỏi phải cải cách mạnh mẽ nền giáo dục nhằm đáp ứng một
cách hiệu quả hơn những nhu cầu phát triển của thời đại. Tổ chức các nƣớc

trong Hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC) họp tháng 4/2000,
Hội nghị thƣợng đỉnh G8 họp tháng 7/2000 đều có lời kêu gọi các nƣớc “Xây
dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập suốt đời” Đứng trƣớc “một thế
giới đang chuyển động từ xã hội công nghiệp hoá theo kiểu truyền thống sang
một xã hội mà tri thức đang xuất hiện và nổi trội lên, sự thách thức đối với mỗi
quốc gia là phải xây dựng một xã hội học tập và phải đảm bảo cho công dân
của mình đƣợc trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cao”.
Ở nƣớc ta, chủ trƣơng phát triển giáo dục thƣờng xuyên, đào tạo tại cơ
sở, học tập suốt đời đã đƣợc thể hiện từ khá sớm trong đƣờng lối phát triển giáo
dục của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960) nêu
rõ “Cần sử dụng rộng rãi các hình thức học buổi tối, hàm thụ và mở lớp tại các
cơ sở sản xuất”, đến Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 (khóa VII) đã khẳng
định: “Cần phải thực hiện một nền giáo dục thƣờng xuyên cho mọi ngƣời, xác
định học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân”. Tƣ tƣởng
về “Xây dựng xã hội học tập” bắt đầu đƣợc thể hiện trong Báo cáo Chính trị tại
Đại hội Đảng lần thứ IX: "Thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, cả nƣớc trở
thành một xã hội học tập” và đƣợc phát triển tại Đại hội Đảng lần thứ X:
"Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa
các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi ngƣời

2
và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập
thƣờng xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho ngƣời học, đảm bảo
sự công bằng xã hội trong giáo dục" và tiếp tục đƣợc khẳng định tại Đại hội
Đảng lần thứ XI. Với tƣ tƣởng mới mẻ ấy, hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam đã có sự biến đổi đáng kể với sự ra đời những mô hình tổ chức cơ sở giáo
dục ở nhiều cấp độ khác nhau trong lĩnh vực Giáo dục thƣờng xuyên và Dạy
nghề, trong đó có mô hình Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật Giáo
dục (năm 2005) đã chính thức công nhận Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở

giáo dục thƣờng xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc tổ chức ở các
xã, phƣờng, thị trấn. Đây chính là cơ sở giáo dục dành cho tất cả mọi ngƣời để
thực hiện việc xây dựng xã hội học tập từ đơn vị hành chính thấp nhất ở nƣớc
ta hiện nay.
Với sự quan tâm chỉ đạo về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
và sự nỗ lực của toàn xã hội, hệ thống TTHTCĐ ở nƣớc ta đã có bƣớc phát
triển rõ rệt và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng xã hội học tập. Tuy
nhiên do là một mô hình tổ chức cơ sở giáo dục rất mới nên để đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hoạt động có hiệu quả thực sự, hệ thống TTHTCĐ ở
nƣớc ta đang đứng trƣớc những thách thức không nhỏ. Điều đó đặt ra yêu cầu
cấp thiết cho việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để từng bƣớc hoàn thiện hệ
thống này.
Thành phố Hải Phòng nói chung và huyện Kiến Thụy nói riêng là địa
phƣơng có phong trào xây dựng “xã hội học tập” phát triển khá mạnh, đã và
đang quan tâm nhiều tới xây dựng hệ thống TTHTCĐ. Huyện Kiến Thụy là địa
phƣơng thứ 2 trong toàn thành phố chỉ đạo xây dựng điểm TTHTCĐ tại xã
Đoàn Xá. Mạng lƣới TTHTCĐ của Kiến Thụy đƣợc xây dựng sớm (từ năm
1999), đến nay 100% xã, thị trấn đã có TTHTCĐ, góp phần đáng kể vào việc
nâng cao dân trí và phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, phần
lớn TTHTCĐ trên địa bàn huyện vẫn đang hoạt động chƣa thật hiệu quả: việc

3
tổ chức học tập tại trung tâm còn đơn điệu và thụ động, cơ sở vật chất và kinh
phí duy trì hoạt động còn hạn chế, cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành
chƣa đƣợc ổn định. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ còn nhiều
biến động và hầu hết chƣa đƣợc đào tạo về nghiệp vụ sƣ phạm và quản lý giáo
dục nên đã ảnh hƣởng trực tiếp và rõ rệt tới chất lƣợng và hiệu quả hoạt động
của các TTHTCĐ. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài: "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Học tập cộng
đồng huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng".

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất đƣợc các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ
với cơ cấu hợp lý và ổn định, năng lực quản lý tốt, đáp ứng các đặc điểm và
yêu cầu phát triển TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý và hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
TTHTCĐ huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiện tại chƣa phù hợp, thiếu ổn
định và năng lực quản lý còn thấp là một trong những nguyên nhân chính làm
hạn chế chất lƣợng hoạt động của các TTHTCĐ. Vì thế, tìm ra những biện
pháp hữu hiệu để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ sẽ tạo chuyển
biến quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền
vững của các TTHTCĐ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý TTHTCĐ và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ.

4
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá,

khái quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây
dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phƣơng pháp:
- Phương pháp điều tra: Phát phiếu trƣng cầu ý kiến và phỏng vấn trực
tiếp về những vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác điều hành của các
cán bộ quản lý, sự tham gia học tập và hoạt động giảng dạy tại các TTHTCĐ.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực
tiếp để xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức
thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm: Nhằm chứng minh giả thuyết khoa học
của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các tài liệu lƣợng hoá kết quả nghiên cứu đề tài.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ của các xã, thị trấn thuộc huyện
Kiến Thụy.
- Phạm vi khảo sát : 5 năm (từ năm 2009 đến năm 2013).
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận - khuyến nghị, nội dung của Luận
văn đƣợc thực hiện trong 3 chƣơng:

5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ và công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mô hình TTHTCĐ đã đƣợc xây dựng và phát triển từ rất sớm ở một số
quốc gia và đã có những thành tựu đáng kể trong việc tạo cơ hội học tập suốt
đời, nâng cao dân trí, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cho nhân dân. Khái quát lịch sử phát triển mô hình
TTHTCĐ ở khu vực Châu Á, có một số tài liệu của UNESCO Nhật Bản đã
nghiên cứu nội dung này. Trong đó, tài liệu nghiên cứu về mô hình
TTHTCĐ đã đề cập đến giáo dục cộng đồng và nêu lên vị trí, vai trò, chức
năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý ở TTHTCĐ nhƣ: "Sổ tay thành
lập và quản lý Trung tâm học tập cộng đồng" (2004); tài liệu "Phát triển
trung tâm học tập cộng đồng" (2005) của Hiệp hội quốc gia các tổ chức
UNESCO Nhật Bản phối hợp với Vụ GDTX, Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên
cứu và ban hành trong khuôn khổ chƣơng trình Dự án JICA: "Phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng tại Việt Nam".
Ở Việt Nam, chủ trƣơng xây dựng hình thức giáo dục không chính quy,
giáo dục cộng đồng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Ngay sau
khi nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký Sắc lệnh 17/SL thành lập Nha Bình dân học vụ để phụ trách việc
chống nạn mù chữ trong cả nƣớc; Sắc lệnh số 19/SL quy định hạn trong 6 tháng
làng nào, thị trấn nào cũng phải có lớp học ít nhất 30 ngƣời theo học. Phong
trào bình dân học vụ phát triển sôi nổi rộng khắp trong cả nƣớc. Chỉ sau một
năm thực hiện, cả nƣớc đã mở đƣợc 75.805 lớp học, có 97.664 ngƣời tham gia
dạy học và hơn 2,5 triệu học viên đã biết đọc, biết viết. Đây là đặc trƣng lớp
học xóa mù chữ ở cộng đồng tƣơng ứng với lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học, trung học cơ sở ở TTHTCĐ hiện nay.


7
Nhằm phát triển mô hình TTHTCĐ ở Việt Nam, Viện nghiên cứu khoa
học và phát triển giáo dục, các nhà nghiên cứu giáo dục đã dành nhiều tâm sức
nghiên cứu loại hình giáo dục không chính quy này. Tiêu biểu là các tài liệu,
tác giả và công trình nghiên cứu sau:
- "Hƣớng dẫn biên soạn tài liệu ở TTHTCĐ" và "Hƣớng dẫn ngƣời lớn
học nhƣ thế nào?" của Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục - Bộ GD&ĐT.
Nội dung hai tài liệu biện soạn đề cập đến đặc điểm học tập của ngƣời lớn,
phƣơng pháp hƣớng dẫn ngƣời lớn học; nêu lên một số tiêu chí, tổ chức biên
soạn và sử dụng tài liệu qua đó nhằm giúp nâng cao năng lực cho các cấp quản
lý giáo dục, đặc biệt là CBQL, giáo viên, hƣớng dẫn viên ở TTHTCĐ.
- Sổ tay hƣớng dẫn viên: "Để hƣớng dẫn học tập hiệu quả" (Nguyễn
Trƣờng - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản). Tài liệu cung cấp
kiến thức cho hƣớng dẫn viên kỹ năng chuẩn bị kế hoạch bài dạy và một số kỹ
năng cần thiết khi tổ chức các hoạt động tại TTHTCĐ.
- Sổ tay "Thành lập và quản lý Trung tâm học tập cộng đồng" (Vụ GDTX
- Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản). Tài liệu
nêu lên những vấn đề cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực, mạng lƣới và
liên kết, công tác quản lý của đội ngũ CBQL TTHTCĐ.
- "Phát triển Trung tâm học tập Cộng đồng" (Vụ GDTX-Bộ GD&ĐT -
Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản). Tài liệu đề cập đến nhu
cầu phát triển TTHCĐ trong bối cảnh thay đổi của thời đại và đất nƣớc, những
vấn đề cơ bản về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, quản lý, tổ chức hoạt động,
phát triển bền vững mô hình tổ chức, quản lý các TTHTCĐ.
- "Xã hội hóa công tác giáo dục" (Phạm Minh Hạc chủ biên) nêu lên cơ
sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cách làm xã hội hóa giáo dục, đồng thời nhấn
mạnh xã hội hóa giáo dục là động lực nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài với các tiêu chí: giáo dục hóa xã hội, dân chủ hóa giáo dục,
cộng đồng hóa trách nhiệm, đa dạng hóa loại hình giáo dục, đa phƣơng hóa


8
nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, thể chế hóa sự quản lý của Nhà nƣớc
về giáo dục.
- "Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI" (Phạm Minh Hạc chủ biên) tổng
hợp kinh nghiệm thế giới về xã hội hóa giáo dục. Theo đó, xã hội hóa giáo dục
chính là việc giáo dục phải thích nghi với xã hội, phải phục vụ nền kinh tế xã
hội, phục vụ cuộc sống xã hội.
Ngoài ra còn có những bài báo, tạp chí viết về mô hình TTHTCĐ, tiêu
biểu nhƣ: "Trung tập học tập cộng đồng - một mô hình cần tiếp tục hoàn thiện
và phát triển ở Việt Nam" (Tạ Văn Sỹ); "Trung tâm học tập cộng đồng làng xã
- xu thế phát triển tất yếu ở các nƣớc trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng và Việt Nam" (Thái Xuân Đào). "Cơ chế học tập và cơ chế quản lý
Trung tâm học tập cộng đồng" (Nguyễn Xuân Đƣờng) "Phát triển Trung tâm
học tập cộng đồng - Một trong những điều kiện để xây dựng xã hội học tập ở
tỉnh Kiên Giang" (Lê Văn Thành); "Xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng xã,
phƣờng góp phần hình thành xã hội học tập ở Việt Nam" (Trịnh Minh Tƣ).
Một số tác giả của các luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học QLGD đã
nghiên cứu đến nội dung phát triển CBQL TTHTCĐ. Cụ thể nhƣ:
- Đề tài: "Giải pháp hoàn thiện và phát triển TTHTCĐ trên địa bàn xã tại
tỉnh Quảng Nam" của tác giả Trần Ngọc Thanh (2006); Đề tài "Biện pháp quản
lý phát triển bền vững Trung tâm học tập cộng đồng của huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định" của tác giả Trƣơng Thị Thanh Hà (2009); Đề tài "Một số biện pháp
quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La" của tác giả Đào Ngọc Toàn (2009)…
Hiện tại, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học về đề tài: Biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Do vậy, trong đề tài này, tôi mong muốn đƣa ra một hệ thống các biện pháp
phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phƣơng đối với công tác phát triển đội
ngũ CBQL TTHTCĐ huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng gắn với nhiệm
vụ xây dựng "Xã hội học tập" giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn 2020.


9
1.2. Trung tâm học tập cộng đồng ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm Trung tâm Học tập cộng đồng
TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục có những đặc điểm rất riêng biệt so với
các loại hình cơ sở giáo dục khác.
TTHTCĐ là cơ sở giáo dục đƣợc thành lập tại xã, phƣờng, thị trấn để thực
hiện nhiệm vụ giáo dục thƣờng xuyên. TTHTCĐ đƣợc lập ra nhằm cung cấp cơ
hội học tập cho mọi ngƣời trong xã, phƣờng, thị trấn để phát triển nguồn nhân
lực, cải thiện đời sống và phát triển cộng đồng, xây dựng xã hội học tập, góp
phần thực hiện sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Hoạt động của
TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời dân ở mọi lứa tuổi đƣợc
học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, đƣợc phổ biến kiến thức và sáng kiến
kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng
năng suất lao động, giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của từng
ngƣời dân và cả cộng đồng. TTHTCĐ cũng là nơi thực hiện việc phổ biến chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật đến với mọi ngƣời dân một cách trực tiếp và cụ thể,
phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi cộng đồng dân cƣ tại cơ sở.
Khái niệm “Trung tâm học tập cộng đồng” đã chính thức đƣợc ghi nhận
với tƣ cách một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam
sau khi Luật Giáo dục đƣợc Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005. Tại Điều 46, Mục 1 Luật Giáo dục khẳng định: “Cơ sở giáo dục thƣờng
xuyên gồm: a) Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh và
cấp huyện; b) Trung tâm học tập cộng đồng đƣợc tổ chức ở cấp xã, phƣờng, thị
trấn” [25].
Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phƣờng, thị
trấn” của Bộ GD&ĐT, “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có
sự quản lý hỗ trợ của Nhà nƣớc, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia,
đóng góp của ngƣời dân trong cộng đồng dân cƣ để xây dựng và phát triển các

trung tâm theo cơ chế Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”[5].

10
1.2.2. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ là nơi cung cấp và đáp ứng cơ hội học tập suốt đời, cơ hội
hƣởng thụ văn hoá cho mọi ngƣời (đặc biệt là những ngƣời ít có cơ hội học tập,
trẻ em bỏ học, phụ nữ và những ngƣời lớn tuổi) nhằm cải thiện năng lực của cá
nhân và tăng cƣờng sự phát triển của cộng đồng, góp phần thực hiện việc
“chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
xã hội học tập” ở các địa phƣơng trong cả nƣớc. “Cả loài ngƣời đang bƣớc vào
ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI với tƣ tƣởng xây dựng một xã hội học tập, coi việc
học là việc làm thƣờng xuyên, suốt đời của mọi ngƣời, lấy việc học là động lực
quyết định hàng đầu để đƣa xã hội tiến lên” [12]. Đó là một xã hội mà mọi
ngƣời đƣợc khuyến khích và hỗ trợ để học tập, mọi ngƣời vừa làm vừa học, học
thƣờng xuyên, học liên tục để không ngừng nâng cao trình độ học vấn và tay
nghề nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời đại mới: tin học hoá, toàn cầu hoá,
xã hội thông tin và tri thức.
Với tƣ cách là hạt nhân xây dựng “xã hội học tập” tại cơ sở, TTHTCĐ
hƣớng tới các mục tiêu cụ thể là:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời trong cộng đồng đƣợc học tập
thƣờng xuyên, đƣợc hƣởng dịch vụ giáo dục, thực hiện đa dạng các nội dung
học tập.
- Chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật một cách trực tiếp, rộng rãi và
nhanh nhất đến ngƣời lao động.
- Trang bị kiến thức về cuộc sống cho mọi ngƣời dân trong cộng đồng,
góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, cải thiện cuộc sống, chăm sóc gia đình, tăng
năng suất lao động, giải quyết việc làm… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế -
xã hội ở địa phƣơng và làm lành mạnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng.
- “Dấy lên phong trào diệt “giặc dốt” trong toàn Đảng, toàn dân. Ai dốt
gì diệt nấy, ngƣời biết dạy ngƣời chƣa biết, xoá mù chữ, mù công nghệ, mù

nghề, mù tin học, mù ngoại ngữ để nhân dân ta tự nâng mình lên một trình độ
trí tuệ ngang tầm thời đại, áp dụng đƣợc công nghệ vào sản xuất, xây dựng
đƣợc nếp sống văn hoá, văn minh”[16].

11
- Thực hiện chiến lƣợc thông tin (tuyên truyền, giáo dục) của các ban,
ngành, đoàn thể tại cộng đồng. Cuộc cách mạng thông tin hiện nay đang tạo
điều kiện thuận lợi để tiếp thu tinh hoa văn hoá của các nƣớc nhƣng đồng thời
cũng làm cho các nền văn hoá dễ bị pha tạp, lai căng, mất bản sắc. Khi hội
nhập vào quá trình toàn cầu hoá, nếu biết phát huy những giá trị truyền thống
và bản sắc văn hoá dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại thì sẽ
có sức đề kháng với các cuộc “xâm lƣợc văn hoá" đang diễn ra hàng ngày,
hàng giờ nhƣ tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW, Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng khóa X về đẩy mạnh đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” trên
lĩnh vực tƣ tƣởng, văn hóa và chống sự xâm nhập của các ấn phẩm văn hóa độc
hại. Gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc phải đƣợc quán triệt trong mọi lĩnh vực
giáo dục và trong lĩnh vực hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, nghệ
thuật, ngoại giao, an ninh quốc phòng. Các hoạt động này đều do các ban,
ngành, đoàn thể cùng phối hợp tổ chức tại TTHTCĐ.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức của Trung tâm Học tập cộng đồng
Là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nhƣng
TTHTCĐ có những đặc điểm về tổ chức không giống các loại hình cơ sở giáo
dục khác. Trƣớc hết, tuy đƣợc tổ chức ở xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi tắt là
cấp xã) nhƣng TTHTCĐ có nhiều điểm không giống các cơ sở giáo dục cùng
đƣợc tổ chức ở cấp xã nhƣ trƣờng Mầm non, trƣờng Tiểu học (TH), trƣờng
Trung học cơ sở (THCS). Mặt khác, tuy cũng là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên
nhƣng TTHTCĐ không có các thành phần cấu trúc tƣơng tự ở Trung tâm Giáo
dục thƣờng xuyên (TTGDTX) cấp tỉnh, thành và cấp quận, huyện. Cụ thể là:
- TTHTCĐ không nhất thiết phải có khuôn viên, phòng học, sân chơi
độc lập và cố định (hầu hết các TTHTCĐ đều mƣợn cơ sở sẵn có của xã nhƣ

Hội trƣờng, Nhà văn hóa xã hoặc Nhà sinh hoạt cộng đồng của các thôn ).
- TTHTCĐ không có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách và không có
giáo viên cơ hữu. Họ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không theo nhiệm kỳ
và không nhất thiết phải có chuyên môn sƣ phạm.

12
- TTHTCĐ không tổ chức học sinh (học viên) theo biên chế lớp cố định
từng niên khóa (mọi ngƣời dân tự nguyện đăng ký và đến dự bất kỳ lớp học
nào, vào thời gian nào khi thấy cần thiết).
- TTHTCĐ không có chƣơng trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập
cố định; không có “thời khoá biểu” và hồ sơ sổ điểm học sinh.
Những điểm khác biệt đó vừa do mục tiêu hoạt động của TTHTCĐ nhƣ
đã trình bày ở trên, vừa do tính chất cơ sở giáo dục và tính chất của hoạt động
học tập ở TTHTCĐ quy định:
Về tính chất của cơ sở giáo dục, TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thực sự
“của dân, do dân và vì dân”. TTHTCĐ chủ yếu do ngƣời dân trong cộng đồng
tự lập ra và tự quản lý. TTHTCĐ là của từng cộng đồng dân cƣ (chủ yếu là mỗi
xã có một TTHTCĐ) góp công sức, của cải tại chỗ để tạo nên. Tác động của
Nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng chỉ mang tính chất hỗ trợ ban đầu
và tạo mặt bằng tối thiểu. Mọi ngƣời dân đều tham gia xây dựng, ủng hộ và
kiểm soát. TTHTCĐ hoạt động trƣớc hết là để đáp ứng nhu cầu “cần gì học
nấy”, “học để làm ngay”, “vừa học vừa làm” một cách thƣờng xuyên, liên tục,
học suốt đời của cán bộ và các tầng lớp nhân dân ở các cụm dân cƣ xã, phƣờng,
thị trấn. Đó chính là những nhu cầu cụ thể của từng cộng đồng (bao gồm các
thành viên và những ngƣời đứng đầu cộng đồng). Những nhu cầu học tập do
nhân dân đề xuất, xây dựng lên đƣợc kịp thời đáp ứng sẽ mang lại hiệu quả
thiết thực trong đời sống xã hội.
Về tính chất hoạt động học tập, ở TTHTCĐ hoạt động học tập là thƣờng
xuyên, suốt đời. Đây là hoạt động giáo dục hết sức đa dạng về nội dung và hình
thức tổ chức; trong quá trình giáo dục luôn diễn ra sự kết hợp hài hoà giữa giáo

dục và đời sống của ngƣời dân. Tổ chức hoạt động giáo dục ở TTHTCĐ do đó
không quá lệ thuộc vào các điều kiện “cứng” về cơ sở vật chất, đội ngũ ngƣời
dạy, ngƣời học, chƣơng trình và tài liệu nhƣ giáo dục trong nhà trƣờng chính
quy. Tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ là phản ánh rõ nhất tinh thần “Giáo

13
dục cho mọi ngƣời” và “Mọi ngƣời cho giáo dục” đồng thời minh họa cho bức
tranh phong phú về cơ sở giáo dục để cung cấp mọi cơ hội học tập cho ngƣời
dân trong “xã hội học tập”.
1.2.4. Nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học ở các TTHTCĐ
1.2.4.1. Nội dung dạy và học ở các TTHTCĐ
Với phƣơng châm “cần gì học nấy”, “học để làm ngay”, trên cơ sở thực
tiễn của từng cộng đồng dân cƣ để lựa chọn nội dung học tập cho phù hợp. Các
nội dung, chƣơng trình học tập tại TTHTCĐ rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể khái
quát thành các nhóm nội dung chính sau:
- Học tập đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, thời sự chính trị.
- Học tập về khoa học kỹ thuật, sản xuất và đời sống, học nghề.
- Học tập về văn hoá, ngoại ngữ, tin học.
- Học tập về văn nghệ, thể dục - thể thao, vệ sinh - môi trƣờng.
Các nhóm nội dung học tập trên đƣợc thể hiện qua một số chƣơng trình
học tập và giảng dạy chủ yếu sau đây:
- Chƣơng trình nâng cao trình độ văn hoá ứng với các trình độ phổ thông
nhƣ: chƣơng trình xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
THCS, tin học, ngoại ngữ thông dụng. Những chƣơng trình này đƣợc tiến hành
bằng cách dùng đội ngũ giáo viên ngay tại địa phƣơng để vận động học viên ra
lớp và phối hợp với chính quyền, ban, ngành đoàn thể hỗ trợ, cùng cộng tác
trách nhiệm tạo điều kiện để ngƣời dân đi học đầy đủ, nghiêm túc và hiệu quả
cao. Ở TTHTCĐ, các nội dung đƣợc thực hiện linh hoạt theo yêu cầu thực tế,
có thể dạy bất cứ lúc nào ngƣời dân cho là hợp lý.
- Chƣơng trình tạo thu nhập: Căn cứ vào đặc thù của địa phƣơng và nhu

cầu học tập của nhân dân, các TTHTCĐ mở các chuyên đề phù hợp để thiết
thực giúp ngƣời lao động biết cách xóa đói, giảm nghèo, từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng cuộc sống, phấn đấu làm giàu chính đáng thông qua việc tƣ vấn,
chuyển giao khoa học công nghệ, truyền nghề và dạy nghề ngắn hạn (ví dụ: các

14
nội dung về chăn nuôi, trồng trọt, nghề thủ công ). Vì tính đa dạng về nội
dung của chƣơng trình, học viên có thể chọn cho mình những nội dung cần
thiết và phù hợp với quỹ thời gian, điều kiện học tập, nhu cầu học tập của mình
nhằm đạt đƣợc mục đích cuối cùng là giúp bản thân và gia đình đồng thời góp
phần cùng cộng đồng nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
- Chƣơng trình học theo sở thích: cung cấp các cơ hội khác nhau cho cá
nhân tham gia học tập những nội dung về vấn đề xã hội, văn hoá, tinh thần, sức
khoẻ và nghệ thuật mà họ quan tâm, nhằm khuyến khích và tăng cƣờng các
hoạt động học tập để làm tăng khả năng của mỗi ngƣời trong việc sử dụng thời
gian, cải thiện cuộc sống và tự khẳng định mình. Chƣơng trình này thƣờng
đƣợc tổ chức cho những nhóm ngƣời có cùng một sở thích nhất định (ví dụ: câu
lạc bộ sinh vật cảnh, câu lạc bộ những ngƣời yêu thơ, yêu hội hoạ; hội ngƣời
chơi tem; hội những ngƣời nghiên cứu làm thuốc đông y; thể dục dƣỡng
sinh…). Các chƣơng trình học theo sở thích làm tăng thêm tiềm lực cho con
ngƣời, do vậy tăng tốc độ phát triển cho xã hội. Chƣơng trình học theo sở thích
cũng tăng cƣờng sự liên kết giữa các chƣơng trình khác của GDTX, góp phần
chuyển giao truyền thống văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác và khuyến
khích các hoạt động văn hoá làm phong phú thêm cuộc sống. Chƣơng trình này
còn giúp cho những ngƣời yêu thích từng lĩnh vực của cuộc sống có điều kiện
gần nhau, cùng nghiên cứu, trao đổi về những lĩnh vực mà họ có cùng sở thích,
làm cho tâm hồn sảng khoái, giúp đời sống vật chất và tinh thần của họ đƣợc
nâng cao, từ đó củng cố sự gắn bó lành mạnh trong mỗi cộng đồng dân cƣ.
- Chƣơng trình định hƣớng tƣơng lai: bao gồm các nội dung mang tính
chất đón đầu sự phát triển của thời đại. Các chƣơng trình này có ý nghĩa lớn

trong việc cung cấp kiến thức, hình thành các kỹ năng và xây dựng thái độ cho
ngƣời học thực hành một hình tƣợng tƣơng lai. Từ đó, ngƣời học có khả năng
tham gia vào sự biến đổi cá nhân, biến đổi xã hội trong sự vận động từ hiện tại
tới tƣơng lai theo một phƣơng thức có kế hoạch, có tổ chức hợp lý. Ví dụ nhƣ

×