Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN CÔNG HÒA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN CÔNG HÒA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Công Hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã
trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình tác giả trong suốt quá trình thực hiện bản
luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục và
Phòng Đào tạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí, Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Uông Bí, cán bộ quản lý 11 Trung tâm học tập
cộng đồng thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả khảo sát nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô cộng tác
thực nghiệm sƣ phạm, các anh, chị em đồng nghiệp và những ngƣời thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Uông Bí, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Công Hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Nghiên cứu về sự phát triển TTHTCĐ 6
1.1.2. Nghiên cứu về sự phát triển Đội ngũ CBQL TTHTCĐ 11
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 12
1.2.1. Phát triển 12
1.2.2. Đội ngũ, Đội ngũ cán bộ quản lý 13
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 13
1.2.4. Trung tâm học tập cộng đồng 14
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ 15
1.3. Một số vấn đề về Trung tâm học tập cộng đồng 15
1.3.1. Vị trí của Trung tâm học tập cộng đồng 15
1.3.2. Chức năng của Trung tâm học tập cộng đồng 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.3. Nhiệm vụ của Trung tâm học tập cộng đồng 16
1.3.4. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng 16
1.3.5. Đặc điểm của Trung tâm học tập cộng đồng 18
1.3.6. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy và học ở các TTHTCĐ 19
1.3.7. Ngƣời dạy và ngƣời học trong Trung tâm học tập cộng đồng 21
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ 22
1.4.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ngƣời cán bộ quản lý TTHTCĐ 22
1.4.2. Nội dung lao động của ngƣời CBQL TTHTCĐ 24
1.4.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của ngƣời CBQL
TTHTCĐ 25
1.4.4. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ 27
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ 32
Kết luận chƣơng 1 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TTHTCĐ Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH
QUẢNG NINH 37
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội và sự phát triển TTHTCĐ thành
phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 37
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội 37
2.1.2. Tình hình phát triển TTHTCĐ của thành phố Uông Bí 38
2.2. Thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ ở thành phố Uông Bí 40
2.2.1. Về cơ cấu tổ chức 40
2.2.2. Về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động 40
2.2.3. Nội dung hoạt động của các TTHTCĐ 41
2.2.4. Kết quả hoạt động của các TTHTCĐ ở thành phố Uông Bí 41
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ ở thành phố Uông Bí 44
2.3.1. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa
bàn thành phố Uông Bí 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.3.2. Thực trạng về trình độ đƣợc đào tạo của đội ngũ CBQL các
TTHTCĐ TP Uống Bí 48
2.3.3. Thực trạng về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL các TTHTCĐ
TP Uông Bí 49
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ ở thành phố Uông Bí 64
2.4.1. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL 64
2.4.2. Thực trạng việc lựa chọn, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ CBQL 65
2.4.3. Thực trạng việc đào tạo, bồi dƣỡng CBQL các TTHTCĐ ở Thành
phố Uông Bí 67
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL ở các
THHTCĐ Thành phố Uông Bí 70
2.4.5. Thực trạng về chế độ, chính sách đối với CBQL các TTHTCĐ 71
Kết luận chƣơng 2 72
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL CÁC
TTHTCĐ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - TỈNH QUẢNG NINH 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và phát huy sự tham
gia của nhân dân vào công tác quản lý TTHTCĐ 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính
quyền các cấp đối với công tác phát triển đội ngũ CBQL ở TTHTCĐ 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp trong chỉ đạo phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các TTHTCĐ 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng và tƣơng hỗ trong đội ngũ cán bộ
quản lý từng TTHTCĐ 75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác
và trong đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ 76
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ trên địa bàn
thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý theo đặc thù tổ
chức và hoạt động của TTHTCĐ 76
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức chặt chẽ quy trình giới thiệu - thẩm định
trong khâu tuyển chọn cán bộ quản lý cho các TTHTCĐ 79
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dƣỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ 82
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả đội ngũ CBQL TTHTCĐ 84
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời
hoạt động của đội ngũ CBQL các TTHTCĐ 86
3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các chế độ đãi ngộphù hợp đối với đội ngũ
cán bộ quản lý các TTHTCĐ Error! Bookmark not defined.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 89
3.3.1. Mục đích và đối tƣợng khảo nghiệm 89
3.3.2. Quá trình khảo nghiệm 90
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm 90
Kết luận chƣơng 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
1. Kết luận Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BGĐ
Ban giám đốc
CBQL
Cán bộ quản lý
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CCB
Cựu chiến binh
CĐ
Cộng đồng
CN
Công nghệp
ĐVT
Đơn vị tính
GD
Giáo dục
GĐ
Giám đốc
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
HN
Hƣớng nghiệp
KN
Kinh nghiệm
LĐ
Lao động
NT
Nông thôn
QL
Quản lý
SX
Sản xuất
TĐ
Trong đó
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Tự nhiên
TNBQ
Thu nhập bình quân
TT
Trung tâm
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân
VH
Văn hóa
XD
Xây dựng
XH
Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thời gian thành lập các tthtcđ của thành phố uông bí 39
Bảng 2.2: Thống kê số lƣợt ngƣời học tại TTHTCĐ 5 năm (2009-2013) 43
Bảng 2.3: Thực trạng về cơ cấu đội ngũ CBQL TTHTCĐ Uông Bí 45
Bảng 2.4: Thực trạng về cơ cấu độ tuổi của CBQL các TTHTCĐ 45
Bảng 2.5: Thâm niên quản lý của CBQL các TTHTCĐ ở Uông Bí năm 2013 47
Bảng 2.6: Tự đánh giá về phẩm chất của CBQL TTHTCĐ 51
Bảng 2.7: Cán bộ TTHTCĐ đánh giá phẩm chất của CBQL TTHTCĐ 53
Bảng 2.8: Cấp trên đánh giá phẩm chất của CBQL TTHTCĐ 54
Bảng 2.9: Đánh giá chung về phẩm chất của CBQL TTHTCĐ 55
Bảng 2.10: Tự đánh giá về năng lực của CBQL TTHTCĐ 57
Bảng 2.11: Cán bộ TTHTCĐ đánh giá năng lực của CBQL TTHTCĐ 58
Bảng 2.12: Cấp trên đánh giá về năng lực của CBQL TTHTCĐ 60
Bảng 2.13: Đánh giá chung về năng lực của CBQL TTHTCĐ 61
Bảng 2.14: Đánh giá chung về NLQL của CBQL TTHTCĐ ở thành phố
Uông Bí 62
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp 91
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp đánh giá tính khả thi của các biện pháp 92
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá mức cần thiết tính khả thi của các biện pháp 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phát triển đội ngũ CBQL 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ của thế kỉ XXI
đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã
hội; kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy phát triển lực
lƣợng sản xuất. Đó là những cơ hội và cũng là những thách thức lớn cho mọi
quốc gia. Trong bối cảnh đó, giáo dục đƣợc xem là một trong những nhân tố
quyết định tƣơng lai của các dân tộc. Điều đó đòi hỏi giáo dục phải phù hợp với
thời đại. Tổ chức các nƣớc trong Hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng
(APEC) họp tháng 4/2000, Hội nghị thƣợng đỉnh G8 họp tháng 7/2000 đều có
lời kêu gọi các nƣớc “Xây dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập suốt
đời” Đứng trƣớc “một thế giới đang chuyển động từ xã hội công nghiệp hoá
theo kiểu truyền thống sang một xã hội mà tri thức đang xuất hiện và nổi trội
lên, sự thách thức đối với mỗi quốc gia là phải xây dựng một xã hội học tập và
phải đảm bảo cho công dân của mình đƣợc trang bị kiến thức, kỹ năng và tay
nghề cao”.
Xã hội học tập là ở đó ai cũng đƣợc học tập, học ở mọi lứa tuổi, ở mọi
nơi, mọi lúc "Mọi hiện tƣợng, mọi sự kiện, mọi hoạt động" đều có thể là đối
tƣợng, nội dung học tập. Phƣơng pháp học tập đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt, có
thể học theo những cách khác nhau, học ở trƣờng, trong lao động, trong giao
tiếp, trong giải trí và bằng mọi phƣơng tiện. Đó là xã hội tạo cơ hội cho mọi
ngƣời học tập để phát huy mọi tiềm năng trí tuệ của mình.
Ở nƣớc ta, tƣ tƣởng về “Xây dựng xã hội học tập” bắt đầu đƣợc thể hiện
trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX: “Thực hiện giáo dục cho
mọi ngƣời, cả nƣớc trở thành một xã hội học tập”, Đến Đại hội Đảng lần thứ X,
Đảng ta xác định: "Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo
dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục,
liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập
cho mọi ngƣời và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
cầu học tập thƣờng xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho ngƣời
học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục". Với tƣ tƣởng mới, hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam đã có sự biến đổi đáng kể với sự ra đời những mô
hình tổ chức cơ sở giáo dục ở nhiều cấp độ khác nhau trong lĩnh vực Giáo dục
thƣờng xuyên và Dạy nghề, trong đó có mô hình Trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTCĐ). Luật Giáo dục (năm 2005) đã chính thức công nhận Trung tâm học
tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân đƣợc tổ chức ở các xã, phƣờng, thị trấn. Đây chính là cơ sở giáo dục dành
cho tất cả mọi ngƣời để thực hiện việc xây dựng xã hội học tập từ đơn vị hành
chính thấp nhất ở nƣớc ta hiện nay. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Đối với giáo dục thƣờng
xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi ngƣời, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó
khăn, các đối tƣợng chính sách đƣợc học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lƣợng cuộc sống tạo điều kiện thuận lợi để
ngƣời lao động chuyển đổi nghề bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện
mạng lƣới cơ sở giáo dục thƣờng xuyên và các hình thức học tập, thực hành
phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa”. Với sự quan tâm chỉ
đạo về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và sự nỗ lực của toàn xã
hội, hệ thống TTHTCĐ ở nƣớc ta đã có bƣớc phát triển rõ rệt và có đóng góp
đáng kể vào sự nghiệp xây dựng xã hội học tập. Tuy nhiên do là một mô hình
tổ chức cơ sở giáo dục rất mới nên, để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hoạt động có hiệu quả thực sự, hệ thống TTHTCĐ ở nƣớc ta đang đứng trƣớc
những thách thức không nhỏ. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp để từng bƣớc hoàn thiện hệ thống này.
Thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh là địa phƣơng có phong trào
xây dựng “xã hội học tập” phát triển khá mạnh và đã quan tâm nhiều tới xây
dựng hệ thống TTHTCĐ. Uông Bí là địa phƣơng có nhiều đặc điểm điển hình
nhất cho tỉnh Quảng Ninh (cả về địa hình, dân cƣ và điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội) nên đƣợc xác định là một trong những địa phƣơng chỉ đạo điểm về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
xây dựng TTHTCĐ của tỉnh. Mạng lƣới TTHTCĐ của Uông Bí đƣợc xây dựng
sớm (đến tháng 01 năm 2008 đã có 100% số xã và phƣờng có TTHTCĐ), góp
phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng. Tuy nhiên, phần lớn TTHTCĐ trên địa bàn thành phố vẫn đang hoạt
động chƣa thật hiệu quả: việc tổ chức học tập tại trung tâm còn đơn điệu và thụ
động, cơ sở vật chất và kinh phí duy trì hoạt động còn hạn chế, cơ cấu tổ chức
bộ máy và cơ chế vận hành chƣa đƣợc ổn định. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản
lý các TTHTCĐ còn nhiều biến động và hầu hết chƣa đƣợc đào tạo, kỹ năng sƣ
phạm và nghiệp vụ quản lý còn hạn chế nên đã ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt
động của các TTHTCĐ.
Bản thân là cán bộ công tác trên lĩnh vực văn hóa giáo dục ở địa phƣơng và
thƣờng xuyên quan tâm đến hoạt động của các TTHTCĐ, tôi luôn trăn trở tìm
biện pháp để thúc đẩy các TTHTCĐ phát triển bền vững và hoạt động đạt hiệu
quả cao. Với lý do trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các trung tâm học tập cộng đồng thành phố Uông Bí - tỉnh
Quảng Ninh" với mục đích đóng góp một phần nhỏ vào nỗ lực chung để phát
triển bền vững hệ thống TTHTCĐ hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ thành phố Uông Bí tỉnh Quảng
Ninh với cơ cấu hợp lý và ổn định, năng lực quản lý tốt, đáp ứng các đặc điểm
và yêu cầu phát triển TTHTCĐ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
TTHTCĐ thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL các TTHTCĐ trên địa bàn thành phố Uông Bí - tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ các xã, phƣờng
của thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ thành phố Uông Bí tuy đã đáp ứng
đƣợc những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý tại các trung tâm nhƣng vẫn
còn bộc lộ một số những bất cập về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu,… Nếu đề
xuất đƣợc những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ
khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các TTHTCĐ thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ.
- Phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các TTHTCĐ thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh và khảo nghiệm các biện pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây
dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phƣơng pháp:
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến của CBQL, cán bộ
nhằm thu thập những thông tin liên quan đến đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác điều hành của các
cán bộ quản lý, sự tham gia học tập và hoạt động giảng dạy tại các TTHTCĐ.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực
tiếp để xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức
thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi, toạ đàm; tổ chức các hội
thảo, hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về quản lý các TTHTCĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
6.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Xử lý các tài liệu lƣợng hoá kết quả nghiên cứu đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận - khuyến nghị, nội dung của Luận văn
đƣợc thực hiện trong 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm
học tập cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm
học tập cộng đồng ở thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trung
tâm học tập cộng đồng ở thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về sự phát triển TTHTCĐ
1.1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về TTHTCĐ từ lâu đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới
* Nhật Bản là một trong những nƣớc có lịch sử lâu đời về giáo dục
không chính quy. Vào thời kỳ Edo, khoảng thế kỷ 17 đến thế kỷ 19 XIX ở Nhật
Bản đã có khoảng 15.000 TTHTCĐ ở tại các thôn, xã, gọi là TERAKOYA
(TERA là đình, chùa; TERAKO là học viên học tại các lớp ở đình chùa,
TERAKOYA là nơi học tập quy nhỏ ở cộng đồng - TTHTCĐ). Chính các
TTHTCĐ này đã góp phần quan trọng vào việc hiện đại hoá nƣớc Nhật Bản.
Sau Thế chiến thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản sáng tạo một mô hình cơ sở
giáo dục mới, gọi là Kô-min-kan (TTHTCĐ) ở tại mọi làng, xã và coi đó nhƣ
một ngôi nhà của công dân - nơi mà nhân dân trong làng, xã có thể đến bất cứ
lúc nào; có thể là nơi đọc sách, trao đổi tranh luận; là nơi mà đôi lúc có thể tiếp
nhận sự giúp đỡ của ngƣời khác về các vấn đề sinh sống của cá nhân hay các
vấn đề liên quan đến công việc. Mọi ngƣời có thể thiết lập mối quan hệ ngày
càng mật thiết với nhau, tại đó, nơi mà cùng một lúc có nhiều chức năng nhƣ là
một trƣờng học công dân, một thƣ viện, một nhà bảo tàng, một hội trƣờng, một
nhà sinh hoạt cộng đồng của làng, xã. Đây cũng là nơi sinh hoạt của nhiều tổ
chức xã hội khác nhau nhƣ Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,…”.
Kô-mi-kan tại các thành phố, thị trấn, làng, xã nhƣ là một Trung tâm văn
hoá tại địa phƣơng. Nó là nơi cung cấp địa điểm và các phƣơng tiện, trang thiết
bị cho giáo dục xã hội nhằm mục đích phục vụ những lợi ích của cộng đồng với
những chƣơng trình đặc trƣng đƣợc xây dựng bởi những ngƣời quản lý và nhân
viên của Trung tâm. Các Trung tâm này có cơ sở vật chất (nhƣ phòng hội họp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
phòng học, thƣ viện ) và các trang thiết bị nhƣ sách, báo, máy chiếu phim,
dụng cụ thể dục thể thao, Các chƣơng trình đƣợc thực hiện tại Trung tâm bao
gồm: Các chƣơng trình ngắn hạn phục vụ cho phụ nữ và thanh niên; chƣơng
trình cho ngƣời lớn; các buổi sinh hoạt văn học, hội họp, học tập, triển lãm,
chiếu phim, tranh luận, thể thao, giải trí
* Ở Thái Lan
Từ năm 1977, Thái Lan thực hiện dự án phát triển giáo dục không chính
quy trong khuôn khổ của giáo dục suốt đời. Dự án đã xây dựng lại hệ thống các
cơ sở giáo dục không chính quy cho ngƣời lớn nhƣ sau:
- Xây dựng 5 Trung tâm nghiên cứu và phát triển tại 5 vùng.
- Xây dựng mạng lƣới các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp tỉnh
(6 tỉnh) và các Trung tâm giáo dục không chính quy các huyện (khoảng 700
Trung tâm).
- Xây dựng mạng lƣới các TTHTCĐ cấp xã hoặc liên xã (khoảng 6000
Trung tâm).
Các TTHTCĐ cấp xã tại Thái Lan chịu sự quản lý của dân làng. Kế
hoạch hoạt động của Trung tâm do Hội đồng xã lập ra. Các Trung tâm này có
thƣ viện, phòng đọc sách báo, phòng họp cộng đồng, phòng xem ti vi, radio, và
một số phƣơng tiện giáo dục cơ bản cần thiết. Ngoài ra, tại các Trung tâm này
còn có một số phƣơng tiện phục vụ cho các hoạt động xã hội nhƣ đài, loa phát
thanh, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao, Năm 1999, Thái Lan đã thành lập
gần 6.000 TTHTCĐ bảo phủ khoảng 85% cụm xã trong cả nƣớc.
* Ở Ấn Độ
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các
Trung tâm học tập trong cả nƣớc nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau XMC
và GDTX. Các trung tâm học tập (TTHT) này đƣợc coi là nơi triển khai chính
thức các chƣơng trình sau XMC và GDTX. Cứ 4-5 làng (khoảng 5.000 dân) có
một TTHT. Các hoạt động chủ yếu của TTHT này là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
- Tổ chức các lớp học buổi tối để củng cố kỹ năng biết chữ và tính toán;
- Tổ chức các buổi thảo luận nhóm;
- Tiến hành các chƣơng trình huấn luyện đơn giản, ngắn ngày;
- Phổ biến thông tin;
- Tổ chức tuyên truyền qua đài, ti vi;
- Tổ chức các hoạt động giải trí, văn hoá, thể thao,
* Ở Myanmar
Mô hình TTHTCĐ đƣợc xây dựng tại Myanmar từ năm 1994. Đƣợc sự
trợ giúp của UNDP, UNESCO và các tổ chức phi chính phủ khác, đến nay
Myanmar đã có 480 TTHTCĐ.
TTHTCĐ tại Myanmar đƣợc xác định là một cơ sở giáo dục taị một làng
xã, nằm ngoài hệ thống giáo dục chính quy, đƣợc thành lập và quản lý bởi nhân
dân địa phƣơng, cung cấp cho nhân dân những cơ hội học tập đa dạng nhằm
phát triển và cải thiện chất lƣợng cuộc sống. TTHTCĐ là của cộng đồng, cho
cộng đồng và vì cộng đồng.
TTHTCĐ có thể là một trung tâm thông tin; một trung tâm huấn luyện
nghề nghiệp; một CLB để trao đổi, thảo luận; một nơi đọc sách báo, một thƣ
viện; một trung tâm văn hoá, vui chơi, giải trí.
TTHTCĐ đƣợc xây dựng nhằm những mục đích sau:
- Cung cấp những cơ hội học tập cho mọi ngƣời;
- Cung cấp thông tin đa dạng cho mọi ngƣời;
- Cung cấp các chƣơng trình giáo dục không chính quy, các chƣơng trình
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng những nhu cầu của cộng đồng;
- Phát triển nguồn nhân lực;
- Phối kết hợp giữa dân làng với các cơ quan phát triển.
Qua nghiên cứu sự phát triển của các TTHTCĐ trên thế giới chúng tôi thấy:
- Các nƣớc đều quan tâm đến giáo dục cộng đồng, lấy cộng đồng làm
mục tiêu và động lực cho sự phát triển giáo dục vì cộng đồng. Sự cam kết, quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
tâm của chính phủ; Sự tham gia của các lực lƣợng xã hội; sự đầu tƣ thích đáng
của các nguồn lực; sự bình đẳng đối với các đối tƣợng hƣởng thụ.
- Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó. Trƣớc yêu cầu của
cuộc sống, của sự nghiệp đổi mới kinh tế, văn hóa nƣớc ta, cần thiết phải quan
tâm đến việc xây dựng và phát triển các TTHTCĐ. Phải tạo điều kiện để ngƣời
dân tham gia học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời. Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX đã chỉ rõ: "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức giáo dục chính qui và không chính qui, thực hiện giáo dục cho mọi
ngƣời, cả nƣớc trở thành một xã hội học tập".
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam: Sau hơn 80 năm sống dƣới chế độ thuộc địa nửa phong
kiến với chính sách của thực dân Pháp “ngu dân dễ cai trị”. Nhân dân ta 99%
dân số bị mù chữ, nên ngay từ khi nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đƣợc
thành lập, ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Ngƣời mong “ai cũng đƣợc học hành”. Nhiệm vụ chống giặc dốt đã đƣợc xếp
thứ hai ngay sau chống giặc ngoại xâm. Để nhanh chóng chống nạn mù chữ
cho ngƣời dân, ngày 8/9/1945 Chính phủ ký sắc lệnh quan trọng về bình dân
học vụ:
- Sắc lệnh số 17/SL thành lập Nha bình dân học vụ.
- Sắc lệnh số 19/SL quy định hạn trong 6 tháng làng nào, thị trấn nào
cũng phải có lớp học ít nhất 30 ngƣời theo học.
“Chỉ trong một thời gian ngắn phong trào chống nạn mù chữ đã lan rộng
khắp cả nƣớc tạo nên một chiến dịch với sự tham gia đông đảo của đồng bào.
Nơi nào cũng có ngƣời cần học ở đó có lớp học, những ngƣời tham gia chiến
dịch, ngƣời dạy và ngƣời học đủ mọi tầng lớp, lứa tuổi, không phân biệt nam
nữ giàu nghèo”. Nhƣ vậy, có thể nói đây là những cơ sở đầu tiên (tuy không đặt
tên) nhƣng là những TTHTCĐ đầu tiên ở Việt Nam, với nhiệm vụ nhanh chóng
chống nạn mù chữ cho ngƣời dân lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Có thể nói ở Việt Nam, việc xây dựng TTHTCĐ một công cụ thiết yếu
để xây dựng “xã hội học tập” từ cơ sở, chủ trƣơng mang tính chiến lƣợc mà
Đảng ta nêu lên bắt nguồn từ tƣ tƣởng nhân văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đƣợc học hành” [12]. Tƣ tƣởng này phù
hợp với xu thế thế giới.
- Từ những năm 1995 - 1996, trƣớc đòi hỏi mở rộng nhiều hình thức giáo
dục không chính quy của nhân dân, Viện Khoa học giáo dục (nay là Viện Chiến
lƣợc và Chƣơng trình giáo dục) đã nghiên cứu, thí điểm mô hình TTHTCĐ ở
các vùng kinh tế khác nhau, đƣợc UNESCO Băngkok và Nhật Bản nhiệt tình
giúp đỡ. Trung tâm XMC và GDTX thuộc viện khoa học giáo dục của Bộ
GD&ĐT đã thử nghiệm tại các xã Cao Sơn (Hoà Bình), Pú Nhung (Lai Châu),
Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang).
- Sau lần thí điểm trên có kết quả, từ đầu năm 1999, Bộ GD&ĐT đã mở
rộng mô hình TTHTCĐ ở các tỉnh thành phố khác. Đƣợc sự giúp đỡ của các tổ
chức quốc tế - nhƣ Hiệp hội Quốc gia và các tổ chức UNESCO Nhật Bản
(NFUAJ) đã giúp 2 tỉnh Lai Châu, Điện Biên xây dựng 40 TTHTCĐ và 3
TTGDTX (2000 - 2003); 8 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai và Sơn La mỗi tỉnh một TTHTCĐ. UNESCO Hà
Nội giúp 5 tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm
Đồng) và Bình Phƣớc mỗi tỉnh 1 TTHTCĐ. Các TTHTCĐ phát triển rất nhanh,
từ 15 Trung tâm năm 1999 đến tháng 2/2005, cả nƣớc đã có 4.783 Trung tâm,
đạt tỷ lệ 44,5% xã, phƣờng, thị trấn có TTHTCĐ. Đặc biệt có 9 tỉnh đạt 100% số
xã, phƣờng, thị trấn có TTHTCĐ (Thái Bình, Ninh Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh,
Nam Định, Vĩnh Phúc, TP Đà Nẵng, Hải Dƣơng và Đồng Tháp).
Qua thực tiễn hoạt động của các TTHTCĐ trong cả nƣớc nhiều cấp uỷ
Đảng, chính quyền ở các tỉnh, thành phố đã khẳng định rằng: TTHTCĐ là công
cụ quan trọng góp phần ổn định tình hình chính trị, thúc đẩy công cuộc đổi mới
và phát triển kinh tế - xã hội. TTHTCĐ đã và đang trở thành trƣờng học của
nhân dân lao động, là cơ sở quan trọng để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
1.1.2. Nghiên cứu về sự phát triển Đội ngũ CBQL TTHTCĐ
Ở Việt Nam, khoa học quản lý đã có những thành tựu đáng kể, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể tƣơng ứng với
tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Trong quá trình xây dựng đất nƣớc, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục, trong đó chú trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL. Điều
đó đƣợc thể hiện qua chủ trƣơng, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật. Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng hệ thống văn bản làm cơ sở cho việc
xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL TTHTCĐ nói riêng.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đề ra đƣợc các giải pháp quản lý có
hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo nhƣ: Phạm Minh Hạc: Một
số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. NXB Giáo dục Hà Nội, đã nêu
vấn đề giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng
Quốc Bảo: Phân tích sâu về quản lý giáo dục, trong đó có đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý,
QLGD, các đối tƣợng của khoa học QLGD; tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần
Khánh Đức trong tác phẩm “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu
thế kỷ XXI” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo
dục và hệ thống giáo dục.
Một số tác giả luận văn thạc sĩ cùng hƣớng tới đề tài nhƣ: Hà Văn Cung
(2000), Phùng Quang Thơm (2005), Nguyễn Hữu Chƣơng (2006), Nguyễn
Bích Ngân (2007), Trần Trung Triết (2007) đã đề cập đến công tác xây dựng và
phát triển đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục, TTGDTX, TTHTCĐ hay các trƣờng
phổ thông… Các công trình nghiên cứu trên đây, cơ bản giải quyết những vấn
đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
phổ thông ở một số địa phƣơng. Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
các TTHTCĐ là rất ít và đặc biệt một địa phƣơng nhƣ thành phố Uông Bí - tỉnh
Quảng Ninh là địa phƣơng đang đƣợc Tỉnh quan tâm, tập trung các nguồn lực,
đầu tƣ phát triển cho sự nghiệp GD&ĐT để xây dựng Uông Bí thực sự trở
thành trung tâm GD&ĐT của tỉnh vào năm 2020, thì chƣa có tác giả nào đề cập
nghiên cứu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trung tâm học tập cộng đồng thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh” đƣợc lựa
chọn với hy vọng sẽ đƣa ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của
địa phƣơng trong công tác phát triển đội ngũ CBQL TTHTCĐ thành phố Uông
Bí trƣớc yêu cầu và nhiệm vụ mới.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Phát triển
Theo nghĩa thông dụng, khái niệm "Phát triển" đƣợc hiểu là "Sự vận động
tiến triển theo chiều hƣớng tăng lên"; là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, là sự vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp", theo đó
cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành và thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu. Nét đặc
trƣng của phát triển là hình thức xoáy trôn ốc và theo các chu kỳ. Việc hoàn
thành một chu kỳ phát triển lại là cơ sở, nền tảng cho một chu kỳ mới, chu kỳ
mới có sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ trƣớc đó. Phát triển là một quá
trình nội tại; bƣớc chuyển từ thấp lên cao xảy ra vì trong cái thấp đã chứa đựng
dƣới dạng nền tảng những khuynh hƣớng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái
thấp đã phát triển.
Khi đề cập vấn đề “phát triển đội ngũ cán bộ quản lý”, ta cần chú ý tới
mức độ khác nhau và mối quan hệ của hai khái niệm Xây dựng và Phát triển:
- Xây dựng là tạo ra một sự vật, một hiện tƣợng nào đó theo khuôn mẫu và ý
thức đã định. Nó phản ánh công việc cần làm và cũng phản ánh trình độ của con
ngƣời đã tạo ra sản phẩm đó theo ý định chủ quan của mình.
- Phát triển là nói xu thế đi lên của sự vật, hiện tƣợng ngày càng hoàn
thiện hơn. Phát triển còn là sự biểu hiện hàng loạt sự biến đổi kế tiếp của sự vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
và hiện tƣợng qua các giai đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu đến khi sự kết thúc
sự biến đổi. Quá trình đó cũng chính là quá trình thay đổi về lƣợng dẫn đến
thay đổi về chất, cấu trúc của sự vật, hiện tƣợng.
Trong mối quan hệ của Xây dựng và Phát triển, Xây dựng luôn luôn gắn
liền với việc Phát triển, đồng thời Phát triển lại dựa trên cơ sở của thế ổn định.
1.2.2. Đội ngũ, Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo cách hiểu thông dụng, “Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời,
cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lƣợng”.
Khái niệm “đội ngũ” dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi nhƣ: đội ngũ công nhân, đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên… Các tổ
hợp từ đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm
nhiều ngƣời, tập hợp thành một lực lƣợng, hàng ngũ chỉnh tề. Tuy nhiên ở một
nghĩa chung nhất chúng ta thấy: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời, hợp
thành một lực lƣợng để thực hiện một chức năng giống nhau ở cùng nghề hoặc
nhóm nghề nghiệp, có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và
gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần.
Nhƣ vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhƣng đều thống nhất: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức, tập hợp thành một
lực lƣợng để thực hiện mục đích nhất định. Có thể đề cập khái niệm đội ngũ
với những phạm vi giới hạn không gian hoặc thời gian khác nhau. Để phát
triển một đội ngũ, có thể tìm hiểu chung về thực trạng và đề xuất chung một
hệ thống giải pháp cho những giới hạn khác nhau đó.
Từ khái niệm đội ngũ nêu trên, có thể thấy: Đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL) cơ sở giáo dục chính là những ngƣời đứng đầu các cơ sở giáo dục,
đƣợc tập hợp lại thành một lực lƣợng.
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phát triển đội ngũ CBQL là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo,
bồi dƣỡng, phát triển nghề nghiệp, cả tăng tiến về số lƣợng lẫn chất lƣợng và sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
dụng có hiệu quả đội ngũ này. Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung,
phát triển đội ngũ CBQL nhà trƣờng, cơ sở giáo dục, TTHTCĐ nói riêng là một
bộ phận của hệ thống phát triển nhân lực giáo dục có trình độ cao.
1.2.4. Trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ là cơ sở giáo dục đƣợc thành lập tại xã, phƣờng, thị trấn để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục thƣờng xuyên. TTHTCĐ đƣợc lập ra nhằm cung
cấp cơ hội học tập cho mọi ngƣời trong xã, phƣờng, thị trấn để phát triển nguồn
nhân lực, cải thiện đời sống và phát triển cộng đồng, xây dựng xã hội học tập,
góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Hoạt
động của TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời dân ở mọi lứa
tuổi đƣợc học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, đƣợc phổ biến kiến thức và
sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của từng ngƣời dân và cả cộng đồng. TTHTCĐ cũng là nơi thực hiện
việc phổ biến chủ trƣơng, chính sách, pháp luật đến với mọi ngƣời dân một
cách trực tiếp và cụ thể, phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi cộng đồng dân
cƣ tại cơ sở.
Khái niệm “Trung tâm học tập cộng đồng” đã chính thức đƣợc ghi nhận với
tƣ cách một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam sau
khi Luật Giáo dục đƣợc Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Tại Điều 46, Mục 1 Luật Giáo dục khẳng định: “Cơ sở giáo dục thƣờng xuyên
gồm: a) Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Trung tâm học tập cộng đồng đƣợc tổ chức ở cấp xã, phƣờng, thị trấn” [19].
Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phƣờng, thị
trấn” của Bộ GD&ĐT, “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có
sự quản lý hỗ trợ của Nhà nƣớc, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia,
đóng góp của ngƣời dân trong cộng đồng dân cƣ để xây dựng và phát triển các
trung tâm theo cơ chế Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”[7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ
Theo mô hình tổ chức TTHTCĐ hiện nay, “cán bộ quản lý trung tâm
học tập cộng đồng đƣợc bố trí theo chế độ kiêm nhiệm gồm một cán bộ quản lý
cấp xã kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội Khuyến học và một cán
bộ lãnh đạo của trƣờng tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn kiêm phó
giám đốc. Các cán bộ này đƣợc hƣởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của Nhà
nƣớc” [7]. Nhƣ vậy, cán bộ quản lý TTHTCĐ rất đa dạng về thành phần xã hội.
Họ có thể là công chức xã, phƣờng (trƣờng hợp cán bộ cấp uỷ hoặc chính
quyền xã đƣợc quyết định kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc TTHTCĐ và cán bộ
xã đồng thời là cán bộ Hội Khuyến học đƣợc quyết định kiêm nhiệm chức vụ
Phó giám đốc TTHTCĐ), có thể là viên chức giáo dục (trƣờng hợp cán bộ lãnh
đạo trƣờng tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn đƣợc quyết định kiêm
nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ) nhƣng cũng có thể là ngƣời dân bình
thƣờng (trƣờng hợp là ngƣời lao động hoặc quân nhân, cán bộ đã nghỉ hƣu tại
cộng đồng, đang tham gia làm cán bộ Hội Khuyến học và đƣợc quyết định đảm
nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ).
1.3. Một số vấn đề về Trung tâm học tập cộng đồng
1.3.1. Vị trí của Trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có
sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nƣớc; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham
gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cƣ để xây dựng và phát triển
các trung tâm theo cơ chế Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm.
2. Trung tâm học tập cộng đồng có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
1.3.2. Chức năng của Trung tâm học tập cộng đồng
Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi ngƣời ở mọi lứa tuổi đƣợc học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời;