Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Đánh giá công tác quản lí công ty SXKD của người tàn tật Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.33 KB, 78 trang )

Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
LờI nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hớng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động tạo ra môi trờng kinh
doanh vô cùng mạnh mẽ, ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để hạn chế
những tiêu cực do sự cạnh tranh, do nền kinh tế thị trờng gây ra thì nhà n-
ớc luôn đổi mới luật pháp và các biện pháp kinh tế sao cho phù hợp và hạn
chế tốt nhất các tiêu cực tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Song song với sự phát triển này, các doanh nghiệp muốn chiến
thắng trong cạnh tranh thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Chất lợng cao và giá thành hạ để đạt đợc
mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải đạt tới đỉnh cao của sự tiết kiệm chi phí
cho một đơn vị sản phẩm. Tiết kiệm không có nghĩa là phải giảm chi phí
đơn thuần mà còn phải biết tiết kiệm sao cho sản phẩm sản xuất ra đạt
chất lợng cao giá thành đơn vị cá biệt nhỏ nhất. Khi đảm bảo đợc hai yêu
cầu này thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới thực sự đem lại
hiệu quả kinh tế, tức là mang lại lợi nhuận và có tích lũy.
Công ty sản xuất kinh doanh của ngời tàn tật Hà Nội là một công
ty nhà nớc độc lập, công tác quản trị của công ty thực hiện tơng đối tốt.
Với t cách là một sinh viên thực tập đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo:
Vũ Dơng Hòa, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty em
đã nắm đợc một số tình hình về công tác quản trị của công ty. Điều này đ-
ợc phản ánh trong bản báo cáo tổng hợp của em. Bản báo cáo tổng hợp
này đợc chia thành ba phần có nội dung nh sau:
Phần I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Phần II: Đánh giá công tác quản lý của doanh nghiệp
Phần III: Kết luận chung về công tác quản lý của doanh nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trờng cao đẳng
kinh tế kỹ thuật công nghiệp I đã đào tạo và truyền đạt cho em


những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình
học tập.
hoàng cờng _ QTKD 12HN 1
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
Em chân trọng cảm ơn thầy giáo : Vũ Dơng Hòa và các cô chú
trong công ty luôn tận tình chỉ bảo giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình
thực tập, giúp em vận dụng những kiến thức đã đợc học vào thực tế một
cách tốt nhất. Vì vậy em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp theo đúng
thời hạn và yêu cầu đặt ra.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có sự giúp đỡ, chỉ bảo của
thầy giáo và các cô các chú trong công ty xong do trình độ lý luận hạn
chế, khả năng thực tiễn cha cao nên bản báo cáo sẽ có nhiều thiếu xót. Do
vậy rất mong đơc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa kinh
tế của trờng và các cô các chú trong công ty để báo cáo của em đơc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
hoàng cờng _ QTKD 12HN 2
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
Phần I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty sản xuất kinh doanh của ngời tàn tật Hà Nội (trớc đây là Xí
nghiệp của ngời tàn tật Hà Nội) đợc thành lập theo quyết định số
4605/TC-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987
trên cơ sở tách bộ phận sản xuất gia công của Xí nghiệp 27/7 Hà Nội để
thành lập Xí nghiệp của ngời tàn tật Hà Nội trực thuộc sở lao động thơng
binh xã hội Hà Nội.
Xí nghiệp đợc giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa,
gia công dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi
trẻ em, khai thác thu mua nguyên vật liệu, phế liệu bằng nhựa để tái sản
xuất theo nhu cầu xã hội.

Xí nghiệp của ngời tàn tật Hà Nội là Xí nghiệp đầu tiên ở Hà Nội
đợc thành lập thu hút những thơng binh, ngời tàn tật và các diện chính
sách vào làm việc với tổng mức vốn đầu t ban đầu là: 47.695.342 (đồng)
Trong đó: + vốn cố định là: 10.142.373 (đồng)
+ vốn lu động là: 37.552.969(đồng)
Số lao động ban đầu gồm 30 ngời chủ yếu là thơng binh, ngời tàn
tật và các đối tợng chính sách xã hội đã từng làm việc trong thời kỳ bao
cấp.
Từ khi mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất, đợc nhà nớc cấp 2280 m
2
đất ao hồ phải san lấp, nhà làm việc
không có. Mặt khác Xí nghiệp ra đời đúng vào thời kỳ đất nớc ta chuyển
từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, kinh tế gặp
nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ ít ỏi đứng trớc cơ chế mới không khỏi bỡ
ngỡ.
Trớc tình hình đó ban lãnh đạo Xí nghiệp tự xác định mục tiêu
phấn đấu cho xí nghiệp là : An c mới lập nghiệp do vậy nhiệm vụ hàng
đầu của công ty lúc này là xây dựng cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên ổn định và phát triển lâu dài.
Vừa nhanh chóng ổn định tổ chức và sản xuất trên cơ sở thiết bị
cũ đợc Xí nghiệp 27/7 bàn giao ban đầu , với phơng châm lấy ngắn nuôi
hoàng cờng _ QTKD 12HN 3
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
dài, Xí nghiệp đã thử các loại hình sản xuất để phù hợp với thị trờng đồng
thời khai thác cácloại hình dịch vụ phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp.
Bên cạnh đó còn kết hợp đào tạo hớng nghiệp tạo việc làm ổn định cho
ngời tàn tật có khả năng lao động và có thu nhập. Hoàn thiện dần, từ năm
1987 đến năm 1993 Xí nghiệp đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể cụ thể:
- Về tổ chức: sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý giảm biên chế

hành chính, nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ và tổ chức các phòng
ban nghiệp vụ với tổng số 35 ngời.
- Về công tác xây dựng cơ sở vật chất: đã xây dựng xong cơ sở là khu
nhà ba tầng ở 25 Thái Thịnh với tổng diện tích gần 1036 m
2
.
- Tổng số vốn hoạt động của Xí nghiệp tăng đáng kể:
+ Năm 1987: 47.695.342 (đồng)
+ Năm 1993 : 1.048.740.193 (đồng) trong đó vốn cố định:
1.001.011.079(đồng); vốn lu động: 47.729.114(đồng).
- Về doanh thu:
+ Năm 1987: đạt 232.940.000(đồng)
+ Năm 1993: đạt 716.000.000(đồng)
- Thu nhập bình quân tháng của ngời lao động trong công ty tăng từ:
100.690(đồng/tháng) lên đến 129.500(đồng/tháng)
Qua năm năm hình thành và phát triển mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhng Xí nghiệp vẫn phát triển theo hớng tăng dần, do vậy đến tháng
03/1994 UBND thành phố Hà Nội và sở lao động thơng binh xã hội Hà
Nội đã xét qui mô và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã quyết định đổi tên Xí
nghiệp thành: Công ty sản xuất kinh doanh của ngời tàn tật Hà Nội,
Công ty đợc thành lập theo quyết định 520/QĐ-UB ngày 26/03/1994 của
UBND thành phố Hà Nội với các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất sản phẩm may mặc.
- Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin.
- Sản xuất túi Nilông đựng giác thải các loại.
Từ năm 1993 cho đến nay với sự năng động, sáng tạo, nắm vững thị
trờng Công ty đã thực tế đổi mới về mọi mặt từ chỗ cố một địa điểm làm
việc thì nay Công ty đã có ba địa điểm là:
- 25 Thái Thịnh với diện tích làm việc 1036 m
2

và kho 720 m
2
- Km 9 Thanh Xuân với diện tích 2000 m
2
hoàng cờng _ QTKD 12HN 4
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
- Khu sản xuất Mỗ Lao với diện tích 9470 m
2
tập trung ba phân x-
ởng sản xuất.
Lấy chữ tín làm đầu số hàng hóa và sản phẩm của Công ty sản xuất
ra đến đâu tiêu thụ đến đó. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty
đã tăng cụ thể nh sau :
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1.Lợi nhuận thực hiện 409.597.221 302.508.649 453.849.500
2.Doanh thu 17.491.339.024 23.120.779.916 31.528.505.818
3.Tổng số lao động 105 150 250
4.Lơng binh quân 630.000(đ/t) 750.000(đ/t) 1.150.000(đ/t)
5.Vốn kinh doanh
+Vốn cố định
+Vốn lu động
16.153.235.406 19.246.203.772 25.258.902.460
14.289.984.985 16.826.159.476 17.610.453.514
1.863.250.421 2.242.044.296 7.648.448.946
II. Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty sản
xuất kinh doanh của ngời tàn tật Hà Nội:
1. Giới thiệu sản phẩm:
1.1. Loại sản phẩm:
Công ty có các loại sản phẩm sau:
- Sản xuất sản phẩm may mặc

- Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin
- Sản xuất túi Nilông đựng rác thải các loại.
1.2. Đặc điểm sản phẩm:
-Về sản phẩm may mặc có nhiều chủng loại mẫu mã chủ yếu là đồng
phục do các công ty, bệnh viện, trờng học đặt may.
- Về sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin: là loại sản phẩm bát đĩa nhựa
bền, đẹp và nhẹ.
-Về sản phẩm túi Nilông đựng rác thải có nhiều kích cỡ, chủng loại,
màu sắc và chất lợng khác nhau phục vụ từng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.3. Cơ cấu sản phẩm:
hoàng cờng _ QTKD 12HN 5
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
- Sản phẩm may mặc: chiếm 20%
- Sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin: chiếm 30%
- Sản phẩm túi Nilông đựng rác thải: chiếm 50%
hoàng cờng _ QTKD 12HN 6
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty đợc sản xuất với công nghệ sau:
- Phân xởng may:
Tổ cắt
Các tổ may
Kho vật t
Nhập kho
KCS
Tổ thùa dính, gấp, gói
Nguyên liệu chuyển từ kho vật t đến tổ cắt tại đây nguyên vật liệu đ-
ợc gia công (cắt), sau đó chuyển sang hai tổ may. Đối với những sản phẩm
cần thiết sẽ chuyển sang tổ thùa, dính, là, gấp, gói để hoàn thiện sản
phẩm. Những thành phẩm này sẽ chuyển qua bộ phận kiểm tra chất l-

ợng(KCS) để kiểm tra chất lợng nếu đạt sẽ nhập kho thành phẩm.

- Phân xởng nhựa :
Kho vật t
Tổ hoa
Hấp bột
Các tổ máy
KCS
Cắt hoa, làm hồ
Mài bavia
ép phôi thô làm sáng sản phẩm
Kho thành phẩm
hoàng cờng _ QTKD 12HN 7
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
Nguyên vật liệu nh: bột nhựa, giấy hoa,đợc chuyển từ kho vật t
đến tổ hoa và các tổ đứng máy. Tại tổ hoa nguyên vật liệu đợc làm hoa và
làm hồ sau đó sẽ chuyển sang các tổ máy gia công tiếp. Sau đó bán thành
phẩm đợc chuyển sang tổ hấp bột hình thành nên sản phẩm, ép phôi thô và
làm sáng sản phẩm. Tiếp đến những bán thành phẩm này đợc chuyển đến
tổ mài. Sau khi sản phẩm hoàn thành đợc chuyển đến bộ phận kiểm tra
chất lợng (KCS) để kiểm tra chất lợng nếu đạt sẽ nhập kho thành phẩm.
- Phân xởng màng:

Nguyên vật liệu đợc chuyển từ kho vật t đến tổ trộn màu để tiến hành
trộn màu cho từng loại sản phẩm khác nhau, sau đó qua tổ thổi cuộn tại
đây nguyên vật liệu đợc thổi thành các màng Nilông mỏng. Bán thành
phẩm này sẽ đợc chuyển qua tổ cắt dán tạo nên sản phẩm. Những sản
phẩm này đợc chuyển qua bộ phận KCS để kiểm tra chất lợng nếu đạt cho
nhập kho thành phẩm.
3. Đánh giá trình độ công nghệ của công ty:

Trình độ sản xuất công nghệ sản phẩm của công ty hiện nay khá hiện
đại tất cả các khâu trong dây chuyền đều đợc đầu t thiêt bị máy móc hiện
đại và khá hoàn thiện. Hiện nay công ty vẫn luôn nghiên cứu và đầu t
thêm máy móc thiết bị điều này làm cho dây chuyền sản xuất của công ty
ngày càng hoàn thiện hơn.
hoàng cờng _ QTKD 12HN 8
Máy cắt, dánMáy thổi
cuộn
Máy trộn
màu
Kho vật t
KCS
Kho thành
phẩm
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
III. Cơ cấu sản xuất của công ty Sản xuất và kinh
doanh của ngời tàn tật Hà Nội
1.Nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất :
- Phù hợp với qui trình công nghệ:
Qui trình công nghệ gia công sản phẩm thế nào thì sẽ lập ra các bộ
phận sản xuất tơng ứng và phù hợp để đảm bảo tuân thủ qui trình công
nghệ đó sao cho dây chuyền công nghệ hoạt động tốt và có hiệu quả cao.
- Hợp lý cần thiết:
Các bộ phận của công ty đợc lập ra đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu
của hoạt động sản xuất để cho dây chuyên hoạt động tốt chính xác. Nhng
các bộ phận lập ra không có những bộ phận không cần thiết không mang
lại hiệu qua cho hoạt động sản xuất.
2.Các bộ phận sản xuất và các cấp sản xuất, mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất
2.1.Các bộ phận sản xuất:

Các bộ phận sản xuất của công ty gồm ba bộ phận sau:
* Phân xởng may:
- Các tổ cắt
- Các tổ may
- Tổ thùa, dính, là, gấp,gói
* Phân xởng nhựa:
- Tổ hoa: + tổ cắt hoa
+ tổ làm hồ
- Các tổ máy
- Tổ hấp bột
- Tổ ép phôi thô, làm sáng sản phẩm
- Tổ mài bavia
* Phân xởng màng:
- Tổ trộn màu
- Tổ thổi cuộn
- Tổ cắt dán
hoàng cờng _ QTKD 12HN 9
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
2.2.Các cấp sản xuất:
Hoạt động sản xuất của công ty đơc chia làm ba cấp:
- Cấp sản xuất chính: gồm các phân xởng sản xuất chính
- Cấp sản xuất phụ: gồm các tổ sản xuất trong một phân xởng chính
- Cấp sản xuất phụ trợ: gồm các tổ phụ trợ có nhiệm vụ giúp cho các
tổ sản xuất trong một phân xởng chính.
2.3.Mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Các phân xởng sản xuất chính nh: phân xởng may, phân xởng nhựa và
phân xởng màng là các dây chuyền công nghệ hoạt động độc lập. Trong
các dây chuyền của các phân xởng chính có các tổ sản xuất có liên hệ với
nhau theo một qui trình công nghệ: sản phẩm của tổ sản xuất này sẽ
chuyển đến tổ sản xuất sau để gia công và hoàn thiện tiếp. Còn các tổ sản

xuất phụ trợ có trách nhiệm giúp cho các tổ sản xuất hoạt động trôi chảy,
hiệu quả.
3.Ưu, nhợc điểm của cơ cấu sản xuất hiện tại của doanh nghiệp
3.1.Ưu điểm:
Các bộ phận sản xuất của công ty đợc thành lập một cách hợp lý, có
mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Sản phẩm của tổ sản xuất này sẽ
đợc chuyển đến tổ sản xuất sau để gia công và hoàn thiện tiếp tạo điều
kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục. Do sự sắp xếp hợp lý và chặt
chẽ đó thì hoạt động sản xuất của công ty đợc diễn ra liên tục tiết kiệm tối
đa thời gian chết của vật liệu đang gia công hoàn thiện đạt hiệu quả sản
xuất cao.
Việc phân chia các cấp, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phân xởng
và các tổ sản xuất rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ thực hiện
nhiệm vụ đợc giao đợc nhanh chóng hơn, cùng với việc qui trách nhiệm
khi có sai xót trong sản xuất dễ dàng, diễn ra liên tục đạt hiệu quả cao
Công ty phân định rõ ràng các chức danh, vị trí sản xuất của các tổ, ca
sản xuất giúp mọi ngời hiểu rõ và thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn, có
trách nhiệm.
3.2. Nhợc điểm :
hoàng cờng _ QTKD 12HN 10
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
Việc phân chia làm nhiều cấp sản xuất sẽ gặp khó khăn trong
công tác quản lý truyền và nhận thông tin Do đó sẽ gặp một số khó
khăn trong hoạt động sản xuất.
IV. Bộ máy quản lý của công ty :
Sơ đồ bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
P.Giám đốc sản xuất kinh doanh
P.Giám đốc tổ chức hành chính
P.Giám đốc xây dựng cơ bản

P. Tài vụ
P.
Kinh
doanh
P.
Vật
t
Các phân xởng sản xuất
P.Tổ chức hành chính
Ban bảo vệ
P.Xây dựng cơ bản
Phân xởng may
Phân xởng nhựa
Phân xởng màng
hoàng cờng _ QTKD 12HN 11
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
1. Các cấp quản lý và các bộ phận quản lý của công ty :
1.1. Các cấp quản lý :
Bộ máy quản lý của công ty chia làm 3 phần :
- Tổng giám đốc.
- Các giám đốc :
+ Giám đốc sản xuất kinh doanh.
+ Giám đốc tổ chức hành chính.
+ Giám đốc xây dựng cơ bản.
- Các phòng ban chức năng.
1.2 Các bộ phận quản lý :
hoàng cờng _ QTKD 12HN 12
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
- Phòng kinh doanh.
- Phòng vật t.

- Phòng hành chính.
- Phòng xây dựng cơ bản.
- Phòng tài vụ.
- Ban bảo vệ.
2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ quản lý :
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tính giá bán, tổ chức chào và bán hàng,
tiến hành nhập các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần dùng cho sản
xuất, soạn thảo các hợp đồng kinh tế.
-Phòng vật t : lập kế hoạch vật t, cung ứng vật t phục vụ cho sản xuất,
quản lý kho nguyên liệu.
- Phòng tổ chức hành chính : phụ trách công tác về tổ chức nhân sự cho
công ty, quản lý đội ngũ cán bộ của công ty.
Phòng xây dựng cơ bản : lập kế hoạch về xây dựng cơ sở vật chất, đầu t
trang thiết bị cho toàn bộ công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các
công việc chỉ tiêu kế hoạch cơ bản đã đặt ra.
- Phòng tài vụ :
+ Nhiệm vụ kí duyệt các chứng tù thu chi, làm công tác kế
toàn tổng hợp, phản ánh các nghiệp vụ phát sinhvà các tài khoản liên
quan, theo dòi tình hình biến động về tài sản tiền vốn tại công ty.
+ Giám sát đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt
ra.
+ Tính toán tập hợp chí phí, tính giá thành sản phẩm, doanh
thu, xác định kết quản kinh doanh.
+ Cung cấp các số liệu báo cáo có liên quan theo yêu cầu của
cơ quan nhà nớc nh : cơ quan thuế, thanh tra.
+ Có chức năng tham mu giúp tổng giám đốc công ty trong
công tác sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng đồng vốn đúng mức, có hiệu
quả.
- Ban bảo vệ : Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh, an toàn cho toàn bộ công ty.
3. Phân tích, đánh giá về bộ máy của công ty :

hoàng cờng _ QTKD 12HN 13
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
Bộ máy quản lý của công ty đợc bố chí theo kiểu trực tuyến
chức năng, bộ máy này đợc tổ chức khá gọn nhẹ, các phòng ban chức
năng đợc phân định rõ ràng cùng với chỉ đạo, điều hành của tổng giám
đốc cùng các giám đốc với sự tham mu góp ý kiến của phòng tài vụ giúp
cho các hoạt động của công ty đợc thông suốt.
- Tổng giám đốc là ngời chỉ huy cao nhất đợc nhà nớc giao
trách nhiệm quản lý công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
công ty. Tổng giám đốc công ty quản lý theo chế độ một thủ trởng, điều
hành mọi hoạt động của công ty theo kế hoạch, pháp lý các chính sách và
nghị quyết của đại hội công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trớc nhà
nớc về mọi hoạt động của công ty. Nên những quyết định của tổng giám
đốc là hết sức quan trọng có ảnh hởng trực tiếp tới việc hoạt động có hiệu
quản hay không của công ty. Tổng giám đốc luôn có sự giúp đỡ hỗ trợ của
các giám đốc và phòng tài vụ giúp cho tổng giám đốc có những quyết
định chính xác, đúng đắn và kịp thời về các hoạt động của công ty, để
công ty luôn hoạt động có hiệu quả.
- Các giám đốc là ngời trợ giúp cho tổng giám đốc và chịu
trách nhiệm trớc tổng giám đốc về các công việc đợc giao và thay tổng
giám đốc thực hiện các công việc khi giám đốc đi vắng. Do vậy trách
nhiệm và ảnh hởng của các giám đốc là rất lớn tới hoạt động của công ty
nó ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, kế hoạch vật t, tính
giá thành sản phẩm,... Từ đó ảnh hởng đến hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty.
- Các phòng chức năng đợc tổ chức sắp xếp theo yêu cầu quản
lý của công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, trợ giúp cho
ban giám đốc lãnh đạo các công tác sản xuất và kinh doanh đợc thông
suốt :
+ Phòng tổ chức hành chính : gồm 5 ngời 1 trởng phòng, 2lái

xe, 1 tạp vụ, 1 văn th.
Nhiệm vụ của phong này là phụ trách công tác về tổ chức sắp
xếp nhân sự cho công ty, quản lý đội ngũ cán bộ của công ty. Trởng phòng
với nhiệm vụ chính là : công tác tổ chức, nhân sự và công việc chung cho
hoàng cờng _ QTKD 12HN 14
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
cả phòng do vậy các kế hoạch và quyết định của trởng phòng là yếu tố cho
sự hoạt động có hiệu quả hay không.
Văn th : chuyên phụ trách về dấu, công văn, giấy tờ và tiếp
khách do vậy trình độ chuyên môn, sự nhiệt tình, trinh độ giao tiếp
cũng là yếu tố góp phần quyết định đến sự hoạt động có hiệu quả hay
không của phòng
Từ đó góp phần vào hoạt đông chung của doanh nghiệp có
hiệu quả hay không.
+ Phòng kế hoạch vật t : gồm 8 ngời
Có 1 trởng phòng còn lại 7 nhân viên trong đó có 4 nhân viên
chuyên mua vật t các loại và trả hàng, còn lại 3 nhân viên khác chuyên đi
ký kết hợp đồng với khách hàng và giao dịch với khách dới sự chỉ đạo của
trởng phòng. Phòng kế hoạch vật t có 2 kho : 1 kho thành phẩm và 1 kho
dự trữ vật t.
Có thể nói việc hoạt động của phòng vật t có ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nếu phòng vật t hoạt động tốt luôn
cung cấp kịp thời nguyên vật liệu và các yếu tố cho sản xuất đê hoạt động
sản xuất không bị ngng trệ thì hoạt động sản xuất của công ty luôn đạt
năng suất cao còn nếu ngợc lại thì năng suất và hiệu quả không cao.
+ Phòng kinh doanh : có 8 ngời
Có 1 trởng phòng và 7 nhân viên với nhiệm vụ làm công tác
chào và bán hàng, tính giá bán, Trởng phòng phụ trách các nhân viên
của phòng về công tác tiếp thị sản phẩm, chào hàng, bán hàng còn lại 7
nhân viên làm công tác chào hàng và bán hàng.

Hoạt động của phòng kinh doanh có ảnh hởng trực tiếp tới
doanh thu của doanh nghiệp và có tầm quan trọng sống còn với doanh
nghiệp vì việc tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến hoạt động của
doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Sản phẩm sản xuất ra không tiêu
thụ đợc thì dẫn tới ứ đọng vốn, tốn thêm chi phí bảo quản tồn khodẫn
tới hoạt động thua lỗ là tất yếu. Do vậy phòng kinh doanh là một yếu tố
then chốt quyết định tới hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Phòng tài vụ : gồm 5 ngời
Có 1 kế toán trởng, 1 kế toán vật t,1 kế toán thanh toán, 1 thủ
quỹ, 1 kế toán tiền lơng bảo hiểm xã hội và tài sản cố định.Với nhiệm vụ
hoàng cờng _ QTKD 12HN 15
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
tính giá thành sản phẩm,làm công tác kế toán, cố vấn cho ban giám đốc
có ảnh hởng tới các hoạt động tài chính của công ty, tới các hoạt động sản
xuất và kinh doanh, tới công tác phát lơng.
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty hiện nay hoạt động
khá nhịp nhàng, giải quyết các công việc nhanh gọn, có những quyết định
chính xác, đúng đắn và kịp thời. Giúp cho công ty hoạt động hiệu quả và
ổn định các sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó với giá cả và
chất lợng làm hài lòng ngời tiêu dùng.
Phần II : Đánh giá công tác quản lý
doanh nghiệp
I. Công tác hoạch định chiến lợc của công ty :
1. Thực trạng môi trờng kinh doanh và môi trờng nội bộ của công ty.
1.1. Môi trờng quốc tế :
1.1.1. Nền chính trị thế giới :
Trong những năm gần đây nền chính trị thế giới đã có những
sự thay đổi khá lớn. Bắt đầu từ việc Liên bang Xô Viết tan rã năm 1991
đến việc khủng khoảng nền kinh tế của các nớc Châu á năm 1997 hay vụ
hoàng cờng _ QTKD 12HN 16

Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
khủng bố nớc Mỹ ngày 11/09/2001 sau đó đã kéo theo bao sự kiện chính
trị to lớn xảy ra. Với việc mợn danh nghĩa chống khủng bố để phát động
chiến tranh vào Asganistan và lật đổ chế độ Taliban của tổ chức khủng bố
Alquaeda lập nên chính phủ thân Mỹ ở đây. Cha hết vào tháng 3 năm
2003 mợn cớ Irac có vũ khí hủy diệt hàng loạt Mỹ đã phát động chiến
tranh trên đất nớc Irac keo theo nhiều quốc gia tham chiến đã gây ra rất
nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội cho Irac nói riêng và cho thế giới nói
chung. Măc dù lập đổ vị tổng thống Irac là Saddam Hussen nhng Mỹ và
các nớc đồng minh gặp rất nhiều khó khăn trong việc ổn định tình hình ở
Irac. Tuy Mỹ đã tổ chức xong việc bầu cử nhng tình hình chính trị tại đất
nớc nhiều dầu mỏ này vần bất ổn với những vụ đánh bom bắt cóc con tin
của những tổ chức vũ trang dấu mặt cùng những vụ tai tiếng của bính lính
Mỹ và liên quân. Tiếp sau vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 lại có
thêm một vụ khủng bố tại Tây Ba Nha vào ngày 11 tháng 3 năm 2003 đó
là đánh bom nhà ga tầu điện ngầm tại Thủ Đô Madrid làm cho hơn 200
ngời thiệt mạng. Tình hình chính trị tại khu vực trung đông đã chứng tỏ
rằng đây là một khu vực đầy bất ổn. Sau khi xung đột giữa Ixraen và
Plestin tạm lắng xuống thì trong thời gian gần đây lại xảy ra vụ thủ tớng
Libang bị ám sát. Điều này đã tạo nên một làn sóng phẫn nộ tại Libang
đòi Syria phải rút quân và chính phủ cầm quyền tại Libang phải từ chức.
Điều đó tạo nên một khoảng trống quyền lực và an ninh tại Libang dẫn tới
việc đất nớc nhỏ bé này rơi vào tình trạng bất ổn. Đó là các quan hệ xung
đột còn nếu xét về các vấn đề khác thì trong những năm gần đây có những
sự kiện nh : Liên minh Châu âu mở rộng các nớc thành viên và phát hành
đồng tiền chung châu âu, và sự kiện ASEAN kết nạp đầy đủ các thành
viên đến nay là mời một thành viên, rồi vấn đề toàn cầu hóa Tất cả đã
tạo nên bức tranh toàn cảnh của nền chính trị thế giới.
1.1.2. Luật pháp và thông lệ quốc tế :
Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận trong nền kinh tế thế

giới, không tách rời chính vì vậy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam phu thuộc vào môi trờng hoạt động kinh doanh quốc tế
tức là phụ thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia, luật pháp và
thông lệ quốc tế. Hiện nay Việt Nam là một thành viên của ASEAN tham
gia vào thỏa thuận thơng mại tự do khu vực CEPT/AFTA. Điều này đã tạo
hoàng cờng _ QTKD 12HN 17
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
ra những cơ hội cũng nh rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam bởi đến thời kỳ hội nhập các nớc thành viên ASEAN sẽ phải mở cửa
thị trờng xóa bỏ hàng rào thuế quan vậy ngay từ bây giờ các doanh nghiệp
Việt Nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể đứng vững trên sân
nhà rồi mới nghĩ đến việc thâm nhập vào thị trờng các nớc trong khu vực.
Sắp tới Việt Nam sẽ tham gia vào tổ chức thơng mại một sân chơi lớn hơn
AFTA rất nhiều, bên canh những cơ hội và thách thức Việt Nam còn phải
tuân thủ các quy định quốc tế nh luật bản quyền và sở hữu công nghiệp.
Điều này thì các doanh nghiệp Việt Nam còn chua chú trọng đến nhiều.
Khi tham gia vào các tổ chức AFTA và WTO không còn phải gặp hàng rào
thuế quan nhng lại có những rào cản khác đó là hệ thống các chứng chỉ
quốc tế đợc đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau trong mua bán nh : ISO 9000,
ISO 14000,GMP, HAKP, ISM. Những chứng chỉ tiêu chuẩn này sẽ có tác
động đến doanh nghiệp Việt Nam trong công tác quản trị định hớng chất
lợng để có thể tham gia vào các hoạt động thơng mại quốc tế. Bên cạnh đó
khi tham gia vào hội nhập quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải
tuân thủ các quy định luật pháp của từng quốc gia. Các vụ kiện bán phá
giá cá Tra, cá Basa và tôm vừa qua của các doanh nghiệp Việt Nam một
phần do các doanh nghiệp Việt nam cha tìm hiểu kĩ về luật pháp, quy định
của nớc Mỹ. Bởi thế ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam không
chỉ phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mà còn phải rang bị một
hành trang kiến thức về các quy định pháp luật, thông lệ quốc tế, phảI
tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế đã đợc công nhận để từ đó có thể tham gia

hội nhập kinh tế thế giới một cách vững vàng và tự tin.
1.1.3. Các yếu tố kinh tế quốc tế :
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới đã có sự tăng trởng
khá nhanh mà nổi bật nhất là Trung Quốc với tỷ lệ tăng trởng 9 % thu
nhập bình quân đầu ngời cao. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho các doanh
nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh. Sắp tới doanh nghiệp Việt Nam
sẽ tham gia vào AFTA, WTO khi đó hàng rào thuế quan sẽ đợc rỡ bỏ,
điều đó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội
và thách thức. Nó sẽ buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải
tự nâng cao năng lực cạnh trang và tự trang bị cho mình những kiến thức
cần thiết để có thể đứng vững và phát triển trong một sân chới lớn.
hoàng cờng _ QTKD 12HN 18
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
1.2 Môi trờng kinh tế quốc dân :
1.2.1. Các nhân tố kinh tế :
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tiếp tục tăng tr-
ởng ở mức cao (7,2 %), GDP đầu ngời đạt 450 USD/năm. Thu nhập của
ngời dân đã tăng lên, nhất là khu vực thành thị, điều này dẫn đến nhu cầu
về hàng hóa dịch vụ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng sản
xuất kinh doanh.
Tỷ giá hối đoáI giữa VNĐ và đồng đô la Mỹ ở mức : 1USD =
15.980 VNĐ. Tỷ giá này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
cho các doanh nghiệp việt Nam.
Về chính sách tín dụng của các ngân hàng : hiện nay các ngân
hàng muốn huy động vốn trong dân c lên đã đa ra tỷ lệ lãI suất cao, điều
này sẽ khiến cho nhu cầu gửi tiền để lấy lãi tăng lên, mặt khác điều đó
khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng
vốn bởi lãI suất cũng sẽ tăng lên.
1.2.2. Luật pháp và các biện pháp kinh tế của nớc ta :
Hiện nay việc quản lý kinh tế của nhà nớc là khá hiệu quả nh:

xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷgiá, đa ra chính
sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng. Bên
cạnh đó là các chính sách đầu t, chính sách phát triển kinh tế cho từng
vùng, từng ngành, từng ngành kinh tế. Điều này tạo ra môI trờng kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
1.2.3. Nhân tố kỹ thuật công nghệ :
Hiện nay việc áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới đang rất
phổ biến, các doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp sản xuất) đang cố gắng
nhập khẩu chuyển giao những máy móc thiết bị hiện đại để làm tăng hiệu
quả của dây truyền sản xuất. Còn trong các công tác quản trị doanh
nghiệp hiện nay công nghệ đang đợc áp dụng nhiều nhất là công nghệ
thông tin, nó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể thu thập thông tin
một cách nhanh chóng, cập nhật tạo điều kiện cho việc đề ra các quyết
định quản trị nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
hoàng cờng _ QTKD 12HN 19
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
1.3. Môi trờng cạnh tranh nội bộ ngành :
1.3.1. Khách hàng :
- Với sản phẩm may mặc khách hàng chủ yếu của công ty là
đơn đặt hàng từ các trờng học, bệnh viện và công ty Họ đặt may các
sản phẩm quần áo, đồng phục học sinh, quần áo y tá , bác sĩ, công nhân
viên công nhân
- Với sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin : là sản phẩm bằng
nhựa nên nó có những đặc tính cơ, lí, hóa mà các sản phẩm bằng sứ, thủy
tinh không có nh : tính đàn hồi, dẻo, nhẹ
- Với sản phẩm túi li lông đựng giác thải : đây là loại sản
phẩm có nhiều kích cỡ, mầu sắc và chủng loại khác nhau đáp ứng mọi yêu
cầu của khách hàng.
1.3.2. Các đối thủ canh tranh :
Với từng loại sản phẩm công ty có các đối thủ cạnh tranh khác nhau.

- Với sản phẩm là hàng may mặc : vì đây là loại quần áo đồng
phục học sinh, bác sĩ , y tá Nên yêu cầu về sản phẩm của đối tợng này
không quá khắt khe do vậy công ty dễ dàng đáp ứng đợc yêu cầu của
nhóm đối tợng này. Mặt khác loại sản phẩm này là một phần rất nhỏ trong
thị trờng may mặc quần áo nói chung, đa phần các doanh nghiệp khác đều
không tham gia hoặc có tham gia thì cũng không chú trọng nhiều về loại
sản phẩm này do vậy việc canh tranh với các đối thủ khác không quá
mạnh mẽ, khốc liệt.
- Với sản phẩm là bát đĩa nhựa : mặt hàng này công ty gặp
phải không ít các đối tợng cạnh tranh nh : Công ty gốm sứ Bát Tràng,
hàng gốm sứ Trung Quốc Sản phẩm của họ rất đa dạng, phong phú cả
về chủng loại lẫn mầu sắc và cũng nh chất lợng giá cả cho ngời tiêu dùng
lựa chọn. Do vậy việc cạnh tranh trở nên khó khăn cần có những kế hoạch
và chiến lợc cụ thể để cạnh tranh. Với đặc tính cơ, lí, hóa rất riêng của sản
phẩm này nh : độ đàn hồi cao, dẻo, nhẹ Mà các sản phẩm gốm xứ
không có đợc do vậy cần tập trung vào điểm này để tạo một chỗ đứng
riêng.
- Với sản phẩm túi Nilông đựng rác thải : công ty gặp phải rất
nhiều đối thủ cạnh tranh là các công ty, xí nghiệp sản xuất bao bì trong
hoàng cờng _ QTKD 12HN 20
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
thành phố Hà Nội nhu cầu về túi Nilông của các siêu thị, kiốt, ngời dân là
rất lớn. Vì công ty đợc thành lập từ thời kỳ tập trung quan liêu cho đến
nay đã tạo dựng đợc những bạn hàng thân thiết và luôn tập trung phục vụ
tốt, có những chính sách u đãi với họ nên luôn giữ chân đợc nhóm khách
hàng này. Bên canh đó công ty luôn thu hút và mở rộng sang các thị trờng
lân cận để việc tiêu thụ sản phẩm ngày một tốt hơn.
1.4. Môi trờng nội bộ công ty :
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
Sơ đồ bộ máy quản lý

hoàng cờng _ QTKD 12HN 21
Tổng giám đốc
P.Giám đốc
xây dựng cơ
bản
P. Tài vụ
P.Giám đốc
sản xuất
kinh doanh
P.Giám đốc
tổ chức
hành chính
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty đợc bố trí theo
kiểu trực tuyến chức năng. Tất cả mọi vấn đề về kĩ thuật, sản xuất, môi tr-
ờng các phòng ban đều thông qua giám đốc chuyên trách sau đó sẽ
trình lên tổng giám đốc để phê duyệt. Còn các công việc hành chính, kinh
doanh, nhân sự, kế toán thì các phòng ban chuyên trách sẽ tham mu trực
tiếp cho giám đốc. Có thể nói bộ máy của công ty đợc bố trí theo kiểu này
là hợp lý và gọn nhẹ giúp cho việc ra quyết định kịp thời, chính xác.
1.4.2. Nguồn nhân lực của công ty :
Công ty sản xuất kinh doanh của ngời tàn tật Hà Nội có lực lựợng
lao động gồm 250 ngời trong đó số lực lợng lao động trực tiếp chiếm
khoảng 74 % còn đội ngũ lao động gián tiếp chiếm khoảng 26 %. Trong
cơ cấu lao động của công ty thì lao động nữ chiếm khoảng 60 % còn lao
động nam chiếm khoảng 40 %. Tuy nhiên điều cần nói ở đây là chất lợng
lao động của công ty với đội ngũ lao động trực tiếp của công ty có rất
nhiều công nhân có bề dày kinh nghiệm đã qua nhiều lần đào tạo nâng
hoàng cờng _ QTKD 12HN 22
P.Xây

dựng cơ
bản
Các
phân x-
ởng sản
xuất
Ban
bảo vệ
P.Tổ
chức
hành
chính
P.
Vật
t
P.
Kinh
doanh
Phân x-
ởng
may
Phân x-
ởng
màng
Phân x-
ởng
nhựa
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
cao chất lợng lao động, có tinh thần lao động hăng say nhiệt tình và trách
nhiệm cao với công việc đợc giao. Còn đối với đội ngũ lao động gián tiếp

thì các cán bộ quản lý nh : trởng phòng, phó phòng đều có trình độ đại
học, kĩ s, nhân viên quản lý thì tinh thông, thành thạo nghiệp vụ. Mặt khác
công ty cũng luôn chú trọng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực nh : cử
công nhân đi học các lớp về vận hành các thiết bị mới, mở các lớp bồi d-
ỡng về nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý Chính vì thế mà chất lợng lao
động của công ty ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó công ty cũng có những
chủ trơng, chính sách để tạo động lực về vật chất tinh thần cho ngời lao
động chính điều này làm cho ngời lao động phấn khởi và gắn bó với nghề.
Có thể nói hiện nay công ty đang có một nguồn nhân lực đảm bảo cả về số
lợng và chất lợng. Họ có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh
doanh của công ty.
1.4.3. Tình hình tài chính của công ty :
Tình hình tài chính của công ty đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
* Cơ cấu vốn :
- Vốn lu động (ở thời điểm ngày 31/12/2005) : 7.648.448.946 (đồng).
- Vốn cố định (ở thời điểm ngày 31/12/2005) : 17.610.453.514 (đồng).
* Hiệu quả sử dụng vốn :
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
H = Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
= 453.849.500
16.826.159.476 + 17.610.453.514
2
= 0,026
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động :
H = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lu động bình quân
hoàng cờng _ QTKD 12HN 23
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
= 453.849.500

2.420.044.296 + 7.648.448.946
2
= 0,09
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản :
Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
H = 453.849.500
19.246.203.772 + 25.258.902.460
2
= 0,02
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản :
N = DTT
Tổng tài sản
= 31.528.505.887
22.252.553.116

= 1,41
- Khả năng sinh lãi :
+ Doanh lợi TTSP = T
Tổng tài sản
= 453.849.500
31.528.505.878

= 0,014
+ Doanh lợi VCSH = LN sau thuế
hoàng cờng _ QTKD 12HN 24
Báo cáo tổng hợp trờng cđktkt cn i
VCSH
= 453.849.500
11.346.237.500

= 0,04
+ Doanh lợi TS = LN sau thuế
Tổng tài sản
= 453.849.500
22.252.553.116
= 0,02
Qua việc phân tích một số chỉ tiêu ở trên ta thấy tình hình tài chính
của công ty là tơng đối tốt, phản ánh qua các chỉ số sử dụng vốn cố định
0.026, vốn lu động 0.09, hiệu quả sử dụng tổng tài sản 0,2, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản 1,41 khả năng sinh lãi có các chỉ số tơng đối tốt.
1.4.4. Hoạt động maketting của công ty :
Sản phẩm của công ty từ lâu đã có mặt trên thị trờng đợc ngời tiêu
dùng biết do vậy công ty luôn tập trung giữ vừng thị trờng mà mình luôn
có và dùng các biện pháp và chinh sách u đãi để giữ đợc đối tợng khách
hàng thân thiết này. Công ty luôn quan tâm xây các kênh phân phối các
hoạt động xúc tiến yểm trợ bán hàng. Công ty cung luôn trú trọng đến
viêc quảng cáo xây dựng thơng hiệu của mình trên thị trờng.
Qua việc phân tích môi trờng nội bộ của công ty sản xuất kinh
doanh của ngời tàn tật Hà Nội. Ta có đánh giá sau :
- Điểm mạnh :
+ Công ty có nguồn nhân lực có nguồn nhân lực khá đông đảo và có chất
lợng cao đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
+ Bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí và sắp xếp khá gọn nhẹ và hợp lý
giup cho việc điều hành các hoạt động đảm bảo đợc sự thông suốt và đạt
hiệu quả cao.
+ Công ty có dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hoạt động rất
hiệu quả.
+ Tình hình tài chính của công ty là tơng đối tốt.
hoàng cờng _ QTKD 12HN 25

×