Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

hệ thống kế toán của công ty xây dựng dân dụng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.48 KB, 75 trang )

Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế thực hiện hạch toán
kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh sôi động, các đơn
vụ sản xuất kinh doanh, kể cả các doanh nghiệp nhà nước đều phải đảm bảo tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Thực hiện yêu cầu đó buộc các đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm tới tất
cả các khâu của qúa trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn tới khi thu hồi vốn về.
Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm tới việc áp dụng tổng hợp các biện
pháp, trong đó biên pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý một cách có
hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân của một nước nói chung, đều
phải sử dụng đồng thời các công cuộc quản lý khác. Trong đó kế toán được coi
là một ngành hữu hiệu nhất và không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà
còn vô cùng quan trọng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những năm
qua cùng với sự kinh tế tài chính kinh tế Việt Nam, hệ thống kế toán của Công
ty Xây Dựng Dân Dụng- Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp
phần tịch cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc
gia, quản lý doanh nghiệp nói chung.
Đến với công ty Xây Dựng Dân Dụng-Hà Nội em nhận thấy công ty là
một tổ chức nơi giúp em thấy được tầm quan trọng của ngành đối với đời sống
xã hội, đặc biệt đối với công cuộc đổi mới của đất nước. Qua thời gian thực tập
là 8 tuần tại công ty được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của các cô chú và cac anh
chị trong phòng kế toán cũng như toàn công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy Phí Văn Trọng và các thầy cô giáo trong nhà trường nhất là tổ bộ môn
kế toán doanh nghiệp sản xuất, cùng với sự cố gắng lỗ lực của bản thân. Ngoài
việc tìm hiểu những vấn đề cần thiết trong công tác hạch toán kế toán. Qua đây
1
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
em thấy rõ mối quan hệ giữa lý thuyết với thực hành. Từ đó có thể rút ra được


kinh nghiệm cụ thể và thực tế.
Qua quá trình tìm hiểu trên em đã hoàn thành báo cáo thực tập cuối khoá
bao gồm 5 phần:
Phần I : Đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp
Phần II : Nghiệp vụ kế toán
Phần III: Tự nhận xét và kiến nghị
Phần IV: Nhận xét xác nhận của xí nghiệp
Phần V : Nhận xét của giáo viên chấm
Do khả năng kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, cộng với sự
non trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế của mình, nên trong báo cáo không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tối rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo, những ý kiến
đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và về phía công ty để báo cáo này đạt
kết quả tốt và bản thân tôi nâng cao được kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn trong
quá trình học tập cũng như công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
DÂN DỤNG- HÀ NỘI:
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu về
xây dựng ngày các tăng. Nắm bắt được tình hình đó công ty Xây Dựng Dân
Dụng- Hà Nội xác định rõ nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, không ngừng công tác
đấu thầu và xây dựng các công trình, nhà ở trên phạm vi toàn quốc, tăng cường
việc xây dựng đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Công ty Xây Dựng Dân Dụng- Hà Nội được thành lập theo quyết định sở
121 TCCQ/UB ngày 22-1-1972 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Là một đơn vị xây lắp trực thuộc sở xây dựng Hà Nội. Công ty đã cs hơn
30 năm trưởng thành và phát triển, từ một đơn vị sản xuất kinh doanh với chức
năng là xây dựng các công trình dân dụng và các công trình phúc lợi của thành

phố trong thời kỳ bao cấp.
Đến nay, trong cơ chế thị trường công ty đã chuyển đổi thêm với những
chức năng mới nhằm đa dạng ngành nghề. Tại quyết định thành lập lại doanh
nghiệp theo Nghị định 388 số: 627 QĐ- UB ngày 10-2-1993 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội đã xác định ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
 Xây dựng công trình công cộng_Mã số: 020105
 Xây dựng công trình nhà ở_Mã số: 020106
 Xây dựng công trình công nghiệp_Mã số: 020107
 Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng
 Trang trí nội thất_Mã số: 011906
 Lắp đặt điện nước_Mã số: 020109
 Kinh doanh nhà_Mã số: 020901
 Xây dựng công trình thuỷ lợi, xử lý nền móng, cho thuê
văn phòng.
 Kinh doanh vật liệu xây dựng
3
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
Trong 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã liên tục hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước giao cho năm sau cao hơn năm trước, nhiều
công trình lớn đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng được thành phố khen
ngợi đó là:
 Công trình cung thiếu nhi Hà Nội
 Tượng đài Lê Nin
 Khách sạn Thăng Long
 Trụ sở Uỷ ban nhân dân thành phố
 Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
 Sân vận động Hà Nội
 Chợ Đồng Xuân- Bắc Qua
 Tháp trung tâm Hà Nội(Hoả Lò)
Do có nhiều thành tích trong sản xuất đơn vị đã được nhà nước tặng

thưởng nhiều huân chương.
Cùng với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh được quy định rõ ràng công
ty đã không ngừng phấn đấu sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển
của công ty Xây Dựng Dân Dụng.
Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản của các năm:
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Doanh thu thuần 2.472.000 29.499.681 39.862.000
Lợi nhuận trước thuế 518.000 1.509.549 2.054.805
Thu nhập bình quân của
CBCNV
558 710 845
Nộp ngân sách 302.010 2.318.641 1.601.386
Tổng vốn lưu động 12.208.540 20.356.298 27.350.907
Tổng vốn cố định 6.084.604 56.138.719 56.130.930
4
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
II. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
5
Đội XL và vật
tư xây dựng
Đội XL và quản
lý xe máy
Đội điện nước
cơ khí
Đội 6
XNX Lắp GT I

Đội 8
XNX Lắp 7
XNX Lắp 5
XNX Lắp 4
Đội 3
Đội 2
XNX LắpI
Sản xuất phụ Sản xuất chínhBa
n
dự
án
Ph
òng
kế
toá
n
Ph
òng
HC
-y
tế
Ph
òng
TC

-
TL
Ph
òng
kế

hoạ
ch
Ph
òng
tiếp
thị
Khối trực tiếpKhối gián tiếp
Ban giám đốc
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
1. Chức năng, nhiệm vụ vủa từng bộ phận:
A.Ban Giám Đốc Công Ty:
 Giám đốc công ty: Kiêm bí thư đảng bộ công ty, phụ trách chung chủ tịch hội
đồng thi đua, phụ trách khâu cán bộ, đối ngoại, theo dõi và tham gia liên doanh:
khách sạn Phương Đông, Tháp Trung Tâm Hà Nội, phụ trách khâu tài chính,
cung ứng vật tư.
 Phó giám đốc: phụ trách nội chính, lao động tiền lương, hành chính, y tế, kế
hoạch, thủ trưởng khối văn phòng, kinh tế nội bộ và tham gia liên doanh xây
dựng Hà Nội_Bắc Kinh.
 Phó giám đốc: phụ trách kỹ thuật, an toàn, toàn bộ khối sản xuất, phụ trách điều
độ thi công, chủ tịch hội đồng nâng cao khối trực tiếp
B. Khối phục vụ sản xuất: Gồm có 6 phòng
1.1. Phòng tiếp thị: 5 người, 1 trưởng và 1 phó, 3 chuyên viên
Là phòng tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tổ chức tìm việc
đấu thầu, lập dự toán đối với các công trình trong thời gian công ty tham gia vào
việc dự thầu đến với khi thắng thầu ký kết hợp đồng nguyên tắc và cụ thể:
 Chuẩn bị điều kiện và cùng bên A; chuẩn bị mặt bằng thi công, hoàn thiẹn các
thủ tục hồ sơ về trình tự xây dựng cơ bản, xin giấy phép sử dụng vỉa hè, tổ chức
điều độ sản xuất để công trình thi công hoàn thành đúng thời gian quy định.
 Tính toán, dự toán thi công cùng đội sản xuất kê khai khối lượng công việc hàng
tháng căn cứ cho việc thanh toán vật tư và tiền lương với cung ứng, các đội sản

xuất. Làm quyết toán công trình, lập nghiệm thu khối lượng, làm biên bản bàn
giao công trình, bảo vệ quyết toán trước A, cục đầu tư tài chính và các cơ quan
thẩm quyền duyệt, làm thanh lý hợp đồng khi việc thi công đã xong.
6
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
1.2. Phòng kế hoạch: tổng 13 người
Có chức năng tham gia xem xét thiết kế, dự toán, tính toán các biện pháp
kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát kỹ thuật an toàn lao động tại các công trình
đang thi công, kiểm tra và có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp mua sắm nới các máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ tôt cho quá trình sản xuất tại hiện
trường.
Hoàn thành hồ sơ hoàn công để có cơ sở thanh toán khối lượng theo thiết
kế và thi công đối với các chủ đầu tư
1.3. Phòng tổ chức lao động- tiền lương: tổng là 7 người
Chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo nguồn nhân lực cho quá trình sản
xuất, lập và theo dõi định mức tại hiện trường theo dõi việc thanh toán tiền
lương với sản lượng, tổ chức việc cung ứng phần bảo hộ lao động cho người
công nhân, tổ chức công tác bảo vệ tại các điểm công trình, tổ chức thi nâng bậc,
giải quyết các chính sách chế độ về hưu, về mất sức, chế độ về bảo hiểm xã hội,
các chính sách với người lao động.
Chịu trách nhiệm về huấn luyện tự vệ, chống cháy nổ và các vấn đề về
nhân lực.
1.4. Phòng hành chính y tế: tổng số là 16 người
Chịu trách nhiệm cung ứng các điều kiện về hành chính như cộng cụ và
dụng cụ hành chính, là nơi giữ dấu của cơ quan theo dõi công văn giấy tờ đi và
đến, tổ chức việc phòng và chữa bệnh đối với cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty, đảm bảo sức khoẻ giữ gìn vệ sinh tại các điểm thi công cũng như toàn
công ty.
1.5. Phòng kế toán tài vụ: tổng 7 người
Với chức năng là đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bằng đồng

tiền ở mọi khâu như đảm bảo vốn trong quá trình cung ứng vật tư, trả lương, các
chế độ chính sách khác của cán bộ công nhân viên toàn công ty tham gia và
giúp giám đốc trong khâu quản lý tiền tệ, chấp hành các chế độ chính sách của
nhà nước về tài chính tại đơn vị.
7
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
Tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh số liệu kế toán trong tất cả các khâu
nhằm giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình kinh doanh tại các khâu ra sao để
có biện pháp khắc phục.
1.6. Phòng dự án: tổng 7 người
Với nhiệm vụ là tìm hiểu thị trường, nghiên cứu quản lý khai thác các dự
án nội bộ và các dự án bên ngoài.
Làm thủ tục và hồ sơ chuẩn bị đầu tư dự án. Giới thiệu tuyên truyền rộng
rãi các dự án nhằm thu hút vốn đầu tư cho dự án và xây dựng phương án khai
thác, phát huy hiệu quả của đầu tư dự án. Tổ chức quản lý và khai thác dự án.
C. Đặc điểm về lao động: Công ty đã không ngừng sắp xếp, bố trí lao động hợp
lý, công việc phù hợp với khả năng, năng lực của mỗi người, không ngừng nâng
cao trình độ cho công nhân viên. Hiện nay công ty có 134 người, trong đó: 1
thạc sỹ, 95 đại học, còn lại là trung cấp.
Với lực lượng đầy tiềm năng, công ty có nhiều thuận lợi để phát triển sản
xuất kinh doanh nắm bắt và phù hợp với thị trường.
D. Những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất, kinh doanh của
công ty:
 Những thuận lợi: Công ty Xây Dựng Dân Dụng- Hà Nội là một công ty nhà
nước, được thành lập đến nay là hơn 30 năm. Với thời gian như vậy thì công ty
có nhiều mặt tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của doanh
nghiệp. Trong thời gian trên thì mọi hoạt động, tổ chức đã được đi vào nề nếp
chất lượng kỹ thuật với nhiều công nhân có tay nghề giỏi đã góp phần không
nhỏ vào sự phát triển ngày càng cao của công ty.
Nhưng để đạt được nhiều thành tích như vậy bên cạnh sự cố gắng của nhiều

người nói riêng của toàn công ty nói chung thì ta không khỏi nhắc đến đó là bộ
máy quản lý cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tay nghề vững.
 Về kế toán của công ty: Được bố trí một cách hợp lý và khoa học nên việc kế
toán thực hiện một cách đầy đủ đầy đều đặn và kịp thời, chính xác.
8
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
 Công tác hạch toán được thực hiện đầy đủ theo đúng trình tự chế độ thể lệ do
nhà nước quy định, không tự bỏ một trung gian nào, từ những chứng từ ban đầu
đến việc vào sổ sách kế toán đều được thực hiện một cách chặt chẽ.
Đặc biệt công ty Xây Dựng Dân Dụng- Hà Nội nắm bắt kịp thời các ứng
dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó có hệ thống máy vi tính. Máy vi
tính đã được công ty mua và đưa vào sử dụng cách đây 10 năm, như phòng tài
vụ đã đào tạo đội ngũ kế toán máy. Đội ngũ nhân viên này được trang bị đầy đủ
những kiến thức về lĩnh vực này một cách đầy đủ có thể làm tốt công việc của
mình. Với trang bị máy tính được đưa vào các phòng ban đặc biệt là phòng tài
vụ như vậy đã nâng cao hiệu quả công việc lên gấp nhiều lần trước khi chưa có
máy tính.
Với những thuận lợi trên thì công ty Xây Dựng Dân Dụng- Hà Nội đã tự
tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường và có uy tín trong và ngoài
nước. Từ khâu thiết kế đến khâu hoàn tất công trình đều được hạch toán thu chi
kịp thời, giúp ban lãnh đạo nhà máy luôn nắm chắc được tình hình thiết kế, giám
sát chặt chẽ tình hình chung của công ty. Bên cạnh đó còn đưa ra những phương
hướng lãnh đạo phù hợp, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Bên cạnh nhiều mặt thuận lợi trên thì công ty còn gặp không ít khó khăn
cần khắc phục và giải quyết để hoàn thiện hơn nữa.
Với đặc thù của công ty là xây dựng và tham gia đấu thầu các công trình
nên gây khó khăn và không ổn định việc làm cho công nhân, tình hình kinh
doanh sản xuất gặp khó khăn mà công việc của công ty đòi hỏi thời gian thi
công gấp. Nên trong thời gian làm gấp như vậy công nhân phải làm việc nhiều
nhưng sau khi công trình được quyết toán xong thì số công nhân lại mất một

thời gian để đợi công trình khác.
 Nhiều công trình đòi hỏi thời gian thi công gấp lên phải tăng cường nhiều lao
động lên thiếu lao động lâu dài.
 Bên cạnh đó, thủ tục xây dựng cơ bản khó khăn đặc biệt thanh toán vốn cho đơn
vị gặp nhiều khó khăn.
9
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
 Tính chất công việc lưu động phân tán, lao động ngoài trời vất vả phụ thuộc vào
thời tiết nhiều
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tài vụ của công ty Xây Dựng Dân Dụng
(theo sơ đồ sau):
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Qua sơ đồ trên ta thấy: kế toán trưởng bố trí bộ máy và phân công phòng ra
làm 2 bộ phận.
 Bộ phận tài vụ
Thực hiện chức năng duyệt chi tiêu, xem xét các chế độ chính sách được thực
hiện tại đơn vị, lo tiền vốn đảm bảo quá trình kinh doanh sản xuất của doanh
nghiệp, lập các kế hoạch về tài chính và thực hiện các chế độ đối với ngân sách,
10
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tập
hợp
chi phí
sx và
giá

thành
Kế
toán
các
khoản
thanh
toán
Kế
toán
tài sản
cố
định
và vật
liệu
Thủ
quỹ
Thanh
toán
và vốn
Chế
độ
chính
sách
về tài
chính
Kế toánTài vụ
Kế toán trưởng
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
cấp trên, người lao động, người mua, người bán, ngân hàng và các cơ quan hữu
quan khác.

Tham gia và giúp giám đốc công ty trong khâu quản lý, chấp hành pháp luật,
kinh doanh sao cho có lãi.
 Bộ phận kế toán :
Là bộ phận theo dõi ghi chép phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
đồng tiền thông qua sổ sách kế toán từ khâu dự trữ , sản xuất , thanh toán , tiêu
thụ và kết quả .Qua đấy có căn cứ so sánh với mục tiêu đề ra , với năm trước . . .
qua những số liệu kế toán đó mà ban giám đốc nắm được tình hình tại các khâu
ra sao để có những biện pháp phù hợp nhằm kinh doanh tốt hơn.
Bộ phận này cũng là người quản lý tài sản tiền vốn của đơn vị thông qua
công tác ghi chép. Số liệu từ bộ phận này là căn cứ để trích nộp cho ngân sách,
cấp trên và chấp hành các chỉ tiêu trong quá trình kinh doanh sản xuất của đơn
vị thông qua báo cáo quyết toán niên độ hàng năm. Sau đây là chức năng nhiệm
vụ của từng khâu kế toán trong công ty.
2.1. Kế toán tài sản cố định và vật liệu:
 Theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định.
 Theo dõi tình hình trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, hàng năm vào việc
đối tượng sử dụng.
 Theo dõi tình hình sửa chữa, thanh lý tài sản cố định, xác định mức khấu hao
hàng tháng.
 Mở sổ chi tiết và thẻ tài sản cố đinh cho từng tài sản và theo dõi việc điều động,
di chuyển tài sản cố định ở các đơn vị sản xuất và công ty.
 Mở sổ tổng hợp theo dõi vật liệu tại các kho công trình cũng như toàn công ty.
 Xác định số vật liệu xuất trên bảng phân bổ vật liệu, tổ chức đối chiếu vật liệu
hàng tháng qua các khâu điều động vật tư trong nội bộ. Tính và ra thông số báo
giá vật tư hàng tháng cho các đơn vị làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.
 Tổng hợp số vật tư nhập, mở sổ luân chuyển vật tư để tính số vật tư nhập, xuất,
tồn hàng tháng và làm căn cứ đối chiếu với kế toán tổng hợp.
11
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
 Lập các báo cáo về tài sản cố định, về vật liệu cho các bộ phận và cho các cơ

quan khi có yêu cầu.
2.2. Kế toán thanh toán:
Gồm các khâu:
 Kế toán quỹ tiền mặt
 Kế toán ngân hàng
 Kế toán thanh toán với người mua- kế toán thanh toán
với người bán
 Kế toán cá khoản phải thu phải trả
 Kế toán thanh toán với công nhân viên, BHXH
 Kế toán thanh toán với ngân sách
 Kế toán theo dõi các quỹ và các khoản cấp phát khác
Nhiệm vụ là vào sổ chi tiết, xác định từng khoản công nợ, thúc người có
công nợ thanh toán, xác định số dư của từng khách hàng, từng đối tượng lên sổ
sách và các báo cáo, báo biểu theo yêu cầu.
12
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Là người vào sổ và tổng hợp các chi phí giá thành theo khoản mục trên sổ
tờ rơi và trên các bảng kê có liên quan.
Khi kết thúc công trình hay phân đoạn công trình: xác định giá thành thực
tế, giá thành dự toán, kế toán bàn giao. Qua đấy có kết quả tài chính đối với từng
công trình, hạng mục công trình.
2.4. Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng trong việc kiểm tra các khâu kế
toán chi tiết, chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái lên bảng cân
đối tài khoản, cân đối kế toán và một số mẫu biểu có liên quan để giúp lãnh đạo
phòng và giám đốc công ty nắm được tình hình, những thông tin cần thiết về
kinh doanh sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Qua những số liệu đó cũng là
số liệu khẳng định số quyết toán của công ty hàng năm.
Hiên nay, hình thức kế toán công ty sử dụng là hình thức nhật ký chứng từ

ghi sổ có cải biên và tình hình sử dụng máy tính vào các phòng ban giúp cho
giải quyết công việc, làm kế toán nhanh hơn, tiện lợi hơn và độ chính xác cao.
Đặc biệt trong phòng kế toán, máy vi tính được trang bị từ lâu lên hình thức kế
toán của công ty hoàn toàn làm trên máy.
Sự áp dụng vi tính vào công việc của công ty là một nhu cầu cấp thiết.
Công ty đã đánh giá và nhìn nhận được tầm quan trọng của công nghệ thông tin.
13
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ở CÔNG TY XÂY DỰNG
Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ

Đối chiếu
14
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối TK
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc hoặc
bảng tổng chứng từ gốc
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
15

Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
PHẦN II: NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
I. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG:
Trong mọi thời kỳ của xã hội, việc tạo ra của cải vật chất gắn liền với lao
động. Lao động là điều kiện cần thiết cho xã hội tồn tại và phát triển, là yếu tố
cơ bản trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp. Vì vậy muốn sản xuất tốt,
kết quả cao thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho nhân viên, công
nhân. Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao được biểu hiện bằng thước đo giá trị
gọi là tiền lương. Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối
lượng công việc mà doanh nghiệp trả cho người lao động đã cống hiến cho
doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu đối với người lao động, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
trách nhiệm tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm, dịch vụ. Do vậy
doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt kế toán lao động tiền lương góp phần thực hiện tốt chính
sách của Đảng và Nhà nứơc đối với người lao động, là một trong những biện
pháp tích cực bảo đảm cân đối tiền- hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Vì
tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong sự ổn định và phát triển của xã hội, đặc biệt đối với người
lao động. Cho nên nhiệm vụ của kế toán tiền lương cũng yêu cầu có chuẩn mực
nhất định. Kế toán tiền lương có nhiệm ghi chép phản ánh tổng hợp một cách
trung thực, chính sách, kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền
cho người lao động. Tính toán và phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền cho
người lao động. Tính toán và phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương và
16

Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
trích bảo hiểm xã hội. Đồng thời tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ lương, từ đó đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiểm năng lao động
để tăng năng xuất lao động.
Trình tự công tác hạch toán lao động tiền lương của công ty Xây Dựng
Dân Dụng- Hà Nội được hạch toán theo sơ đồ sau:
17
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN LƯƠNG
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép của CBCNV trong công ty
những người có trách nhiệm thuộc các phòng ban trạm sẽ chấm công cho tưng
người trên bảng chấm công. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp
đánh giá tình hình sử dụng công khai thời gian lao động, là cơ sở để tính lương
cho cán bộ công nhân viên. Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm
việc để mọi người có thể kiểm tra, giám sát, kiến nghị về ngày công lao động
của mình.
18
Bảng phân bổ
số 1
Sổ phân tích
lương
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Bảng phân tích
Bảng thanh toán lương tổ xây dựng,
bộ phận công tác
Chứng từ về kết
quả lao động
Bảng chấm công

Giấy nghỉ phép
học, ốm
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
Căn cứ vào bảng chấm công, chứng từ về kết quả lao động kế toán tiến
hành tính lương cho các xí nghiệp, đội Sau đó lập bảng thanh toán lương của
tổ, đội. Làm cơ sở làm bảng tổng hợp lương.
Theo quy định của nhà nước công ty Xây Dựng Dân Dụng- Hà Nội áp
dụng hai hình thức trả lương:
 Trả lương theo thời gian
 Trả lương theo sản phẩm
1. Trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc,
cấp bậc lương hoặc chức danh, hệ số lương. Hình thức trả lương theo thời gian
được áp dụng cho khối lao động gián tiếp.
 Cách tính lương: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành tính lương trên
bảng thanh toán lương. Phương pháp chia lương được kết hợp cấp bậc công
việc, thời gian làm việc. Những người thuộc khối gián tiếp nghỉ phép, học, họp
đều được hưởng 100% lương cơ bản.
Hiện nay mức lương cơ bản mà công ty đang áp dụng là 290.000
đ
Ltt = 290.000
Lcb = Ltt * (HSL + PCTV)
Lương cơ bản
Lngày =
Số ngày làm việc quy định trong 1 tháng
Ltháng = Lngày * Số ngày làm việc thực tế
Các khoản trích nộp theo lương như BHXH, BHYT:
 BHXH: Theo quy định hiện hành thì quỹ lương BHXH được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động. Trong đó người sử dụng lao động (xí nghiệp) nộp

19
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
15% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào
thu nhập của người lao động), các khoản bồi thường ( trợ cấp) thực tế cho người
lao động tại xí nghiệp được tính trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian
nghỉ (có giấy nghỉ hợp lệ) cùng với tỷ lệ trợ cấp BHXH. Tiền lương trợ cấp
BHXH được trích trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp lao động tại xí
nghiệp (Được cơ quan BHXH trích duyệt) phần còn lại nộp cho cơ quan BHXH
tập trung.
 BHYT: Sử dụng để đài thọ, trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp trong
khám chữa bệnh.
Theo quyết định hiện hành thì quỹ BHYT được hoàn thành bằng cách trích
trên tổng thu nhập tạm trích của người lao động. Trong đó người lao động phải
nộp 1% trừ ngay vào phần thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT do cơ quan
BHYT thống nhất quản lý trợ cấp cho người lao động qua mạng lưới y tế. Vì
vậy khi tính mức trích BHXH doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan
BHYT.
Như vậy theo định mức của Bộ Tài Chính khoản trích nộp theo lương
BHXH, BHYT là phù hợp với mọi doanh nghiệp. Tại công ty Xây Dựng Dân
Dụng đã trích BHXH, BHYT theo lương phải trả cho người lao động như sau:
BHXH = 5%
BHYT = 1%
Khi đó:
Tiền lương thực lĩnh = Lngày * Ngày làm việc thực tế – BHXH – BHYT
Ta có bảng chấm công, bảng thanh toán lương của toàn xí nghiệp xây lắp 7
như sau:
20
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
 Bảng chấm công:
 Cơ sở lập: Bảng chấm công được lập hàng tháng, căn cứ vào giấy nghỉ phép,

học, họp và căn cứ vào số ngày lao động thực tế.
 Phương pháp lập: Mỗi người được ghi một dòng, mỗi ngày làm việc thực tế
được đánh dấu vào bảng chấm công đúng ngày đó:
Bảng chấm công được ghi hàng ngày do tổ trưởng hoặc người có trách
nhiệm ghi, được tính treo công khai ở nơi làm việc. Bảng chấm công là cơ sở để
tính lương cho CBCNV và là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá tình hình
sử dụng thời gian lao động của CBCNV trong đội, công ty:
 Bảng thanh toán lương:
 Cơ sở lập: Bảng thanh toán lương tổ được lập hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm
công, các chứng từ liên quan khác.
 Phương pháp lập: Mỗi người được ghi một dòng và được thanh toán lương cho
từng người một.
 Tác dụng: là căn cứ để thanh toán cho từng tổ, đơn vị.
2. Trả lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động. Cụ thể là theo
khối lượng công việc, lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy
định.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán của công trình và bảng chấm công kế
toán lương tính và chia lương cho từng công nhân. Đồng thời kế toán ghi danh
sách các thành viên của tổ mình dưới phần công việc hoàn thành tính ra các
khoản khấu trừ BHXH, BHYT cho từng người theo lương cơ bản. Sau khi tính
toán lương sẽ lập bảng thanh toán lương tổ, đội. Từ bảng thanh toán lương kế
toán lương lập bảng tổng hợp lương tổ. Từ bảng tổng hợp lương kế toán sẽ tổng
hợp thành bảng thanh toán lương toàn đội.
21
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
VD: Kế toán tính lương cho XNXL7 tháng 10 trên bảng hợp đồng giao
khoán của tổ làm được tổng quỹ lương khoán là 90.850.000
đ
, đồng thời kế toán

tính tổng quỹ lương công nhật bằng cách tổng cộng cột thành tiền của từng
ngươì như trong bảng tính là 69.800.000
đ
. Kế toán tính hệ số khoán cho từng
công nhân như sau:
Tổng quỹ lương khoán của tổ làm được trong tháng
Hệ số khoán =
Tổng quỹ lương công nhật của tổ
90.850.000
Hệ số khoán = = 1,3
69.800.000
Lcb = 290.000
đ
Lương cơ bản * HSL Số ngày
Lương công nhật = * làm việc
Số ngày làm việc quy định trong tháng(26) thực tế
Lương khoán = Lương công nhật * Hệ số khoán
Phụ cấp = Lương cơ bản * Tỷ lệ quy định (0,2)
Phụ cấp trách nhiệm được công ty quy định tổ trưởng được tính 20%
lương cơ bản.
Phụ cấp Lương cơ bản Số ngày làm Tỷ lệ
ngành = * việc thực tế * quy định
26
Tổng lương = Phụ cấp + Phụ cấp ngành + Lương khoán
Các khoản khấu trừ lương BHXH, BHYT được tính theo quy định của
nhà nước:
Thực lĩnh = Tổng lương – Tạm ứng – Các khoản khấu trừ vào lương.
22
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
23

Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
24
Báo cáo cuối khoá Phạm Thị Nụ_TH01.1
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 10 năm 2002 kế
toán ghi:
a/ Nợ TK622: 91.336.308
Nợ TK627: 3.725.851
Nợ TK623: 4.527.000
Nợ TK642: 27.774.160
Có TK334: 127.363.319
b/ Nợ TK622: 17.353.898
Nợ TK627: 707.911
Nợ TK623: 860.130
Nợ TK642: 5.277.090
Có TK338: 24.199.030
II. VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ:
Hoà nhập cùng sự phát triển kính tế thế giới, nước ta chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà
nước. Trong đó luôn có sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển với những quy luật
của thị trường. Do vậy, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn
khẳng định mình thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó cần phải có là hiệu quả kinh
tế.
Như vậy hiệu quả kinh tế không những là thước đo chất lượng phản ánh
trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của các đơn vị
kinh tế.
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thì quản lý vật liệu đóng vai trò
khá quan trọng, nhất là doanh nghiệp sản xuất xây dựng.
Trong công tác xây dựng, vật liệu bao giờ cũng đóng một vai trò chủ yếu.
Nó quyết định đến chất lượng, kỹ thuật giá thành và thời gian thi công công
trình.

25

×