Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo tổng hợp về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh & đặc điểm về tổ chức bộ máy, công tác kế toán của Công ty xây dựng hợp nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.21 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty xây dựng Hợp Nhất
I. Giới thiệu về công ty xây dựng Hợp Nhất
1. Lịch sử hình thành
Công ty xây dựng Hợp Nhất là một doanh nghiệp t nhân đợc thành lập
theo quyết định số 00841 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 9/9/1993 của
UBNDTP Hà Nội
Trụ sở giao dịch 50-Trần Xuân soạn Hà Nội
Công ty xây dựng Hợp Nhất từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đầu
t vào sản xuất kinh doanh , xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý,
trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo
năng lực và chất lợng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và đợc
chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất
rộng, rải rác ở các tỉnh phía bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu , Lào cai,
Tuyên Quang, Yên Bái
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây
dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp nhóm C,xây dựng
các loại công trình giao thông nh: làm nền, mặt đờng bộ,các công trình thoát n-
ớc Đông thời tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn do ngân hàng giao
2. Nhiệm vụ hoạt động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có các nhiệm vụ cụ thể
sau:
1 Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm để phù hợp
với mục đích đã đặt ra và nhu cầu của thị trờng, ký kết và tổ chức các hợp đồng
kinh tế đã ký với các đối tác.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý, tiền thu từ
chuyển nhợng tài sản phải đợc dùng tái đầu t đổi mới thiết bị công nghệ của


Công ty.
3.Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động, theo qui định của Bộ luật
lao động, luật công đoàn.
4. Thực hiện các qui định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên môi trờng,
quốc phòng và an ninh quốc gia.
5. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo
qui định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
6. Chịu sự kiểm tra của Bộ xây dựng: tuân thủ các qui định về thanh tra
của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo qui định
của pháp luật
Để tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh, Công ty cần thực hiện các
nhiệm vụ quản lý sau:
1. Thực hiện đúng chế độ các qui định về quản lý vốn, tài sản,các quĩ kế
toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nớc qui định và
chịu trách nhiệm tính xác thực về các hoạt động tài chính của Công ty.
2. Công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn
về hoạt động của Công ty theo qui định của Chính phủ.
3. Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác(nếu có) theo
qui định của Pháp luật.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và qui trình công nghệ của công
ty
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Các công trình của công ty đợc tiến hành gồm cả đấu thầu và chỉ định
thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế đợc kí kết. Công ty thành lập ban chỉ huy công
trờng giao nhiệm vụ cho các phòng ban.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, tiến độ và các phơng án
đảm bảo cung cấp vật t, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công hợp lý, đảm
bảo tiến độ cũng nh chất lợng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu t hay

với Công ty.
Việc quản lý vật t công ty chủ yếu giao cho Phòng Vật t theo dõi tình
hình mua vật t cho đến khi xuất công trình. Máy móc thi công chủ yếu là của
Công ty ngoài ra Công ty còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công
và do phòng vật t chịu trách nhiệm vận hành, quản lý trong thời gian làm ở công
trờng.
Lao động đợc sử dụng chủ yếu là công nhân của Công ty, chỉ thuê lao
động phổ thông ngoài trong trờng hợp công việc gấp rút, cần đảm bảo tiến độ
thi công đã ký kết trong hợp đồng.
Chất lợng công trình do bên A qui định. Trong quá trình thi công, nếu có
sự thay đổi phải bàn bạc với bên A và đợc bên A cho phép bằng văn bản nên
tiến độ thi công và chất lợng công trình luôn đợc đảm bảo.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, bằng sự nỗ lực của bản thân, cộng với
sự quan tâm của công ty xây dựng Hợp Nhất, Công ty đã không ngừng phát
triển, mở rộng phạm vi hoạt động, tạo đợc uy tín với khách hàng và có thị trờng
ổn định.
* Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty xây dựng Hợp Nhất hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản: nhận thầu, thi công các công trình làm đờng. Do đặc điểm là xây dựng
cơ bản nên thời gian hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công
trình có quy mô lớn hay nhỏ.
Trong quá trình thi công luôn có sự giám sát của phòng kỹ thuật và kiểm
tra chất lợng của bên A và các đội phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động và
chất lợng công trình. Ta có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm của Công
ty qua sơ đồ sau:
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất sản phẩm
* Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng cơ bản nh nhà,

đờng. Đó là những công trình sản xuất dân dụng, có đủ điều kiện để đa vào sản
xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói cách khác rõ hơn, nó là sản phẩm của
công nghệ xây dựng và gắn liền trên một địa điểm nhất định, đợc tạo thành
bằng vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị và lao động mang những đặc điểm cơ
bản nh:
+ Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài có giá trị
lớn, mang tính chất cố định.
+ Nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm hoàn thành, đa vào sử
dụng và phát huy tác dụng.
+ Sản phẩm xây dựng mang tính tổng thể về nhiều mặt: kinh tế, chính trị,
kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhng lại mang tính độc lập. Mỗi một công
trình đợc xây theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại
4
Tổ chức hồ sơ
đấu thầu
Thông báo
trúng thầu
Chỉ định thầu
thảo luận
Hợp đồng kinh tế
với chủ đầu t
Thành lập ban chỉ
huy công trờng
Lập phơng án tổ
chức thi công
Bảo vệ phơng án
và biện pháp
thi công
Tiến hành thi công
theo thiết kế

đợc duyệt
Tổ chức nghiệm thu
khối lợng và chất l-
ợng công trình
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
CT hoàn thành làm
quyết toán bàn giao CT
cho chủ đầu t
Báo cáo thực tập tổng hợp
một thời điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác động lớn tới quá trình sản
xuất của Công ty.
+ Quá trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình
hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và
tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công này đợc
chia làm nhiều giai đoạn: Chuẩn bị cho điều kiện thi công, thi công móng, trần,
hoàn thiện. Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các
công việc chủ yếu đợc thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hởng của thời tiết,
thiên nhiên. Do đó quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó
luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Với đà phát triển nh hiện nay, em thấy rằng Công ty xây dựng Hợp Nhất
là một công ty có tầm phát triển khá cao, phù hợp với xu hớng phát triển trong
nớc, trong khu vực. Trong tơng lai, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng, các công trình giao thông, dân dụng còn rất lớn, đó là những
thuận lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và Công ty xây dựng Hợp Nhất
nói riêng. Tuy vậy, trong cơ chế thị trờng ngày nay cũng đòi hỏi ban lãnh đạo
công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải không ngừng nâng
cao trình độ tay nghề xây dựng để công ty ngày vững càng mạnh hơn.
4. Qui mô doanh nghiệp:

Là công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây
dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, xây dựng dân
dụng, hoàn thiện nội thất ..
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có
tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ
máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình
thửc trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, ngời lao
động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay
nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng mọi yêu cầu kỹ
thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là
418 ngời với các trình độ:
- Trình độ đại học: 40 ngời
- Trình độ trung cấp: 30 ngời
- Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông: 348 ngời
Tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Doanh thu thuần 4.800.900.000 5.110.000.000
2. Giá vốn hàng bán 3.780.612.880 3.600.000.000
3. Lợi nhuận gộp 1.000.287.120 1.510.000.000
4. Chi phí 989.570.000 1.120.000.000
5. Lợi nhuận thuần 307.171.120 390.000.000
6. Thuế TNDN 9.928.478,4 124.800.000
7. Thuế nộp ngân sách 1.102.455,5 1.226.000.000
Từ kết quả trên ta thấy qui mô kinh doanh trong kỳ đã có sự thay đổi, cụ
thể là:
- Doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 309.100.000

(+6,4%) đây là thành tích của Công ty trong quá trình sản xuất và lu thông.
- Lợi nhuận gộp tăng: 489.712.880đ (+4%) so với năm 2001.
- Lợi nhuận thuần tăng 82.828.880 đ (+26,97%) so với năm 2001. Đây là
thành tích của công ty trong quá trình kinh doanh và là kết quả của nhiều giai
đoạn sản xuất, cung ứng vật t,
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tuy nhiên để so sánh qui mô chúng ta cần phải xem xét về tỷ trọng của
các chỉ tiêu này để thấy đợc rõ ràng hơn kết cấu của các chỉ tiêu cấu thành lợi
nhuận.
Nguyên nhân chính dẫn tới tăng lợi nhuận thuần là do tỷ trọng chỉ tiêu
của giá vốn hàng bán đã giảm so với năm 2001 là -8,3% đây là thành tích của
công ty vì đây là thành tích trong việc giảm giá thành sản phẩm. Chi phí của
doanh nghiệp có tăng 0,2%, vì vậy nếu nh doanh nghiệp tăng chi phí thì nên
tăng sản lợng thì hợp lý hơn.
Lợi nhuận gộp tăng 489.712.880đ (+48%), đây là thành tích của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất. Tuy vậy do qui mô kinh doanh năm 2003 tăng
lên so với năm 2001 nên tỷ trọng của giá vốn hàng bán qua bảng trên đã giảm (-
8,3%) đây là nguyên nhân chính dẫn tới tăng lợi nhuận gộp của công ty là thành
tích trong quá trình sản xuất đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất để hạ giá thành
sản phẩm.
Bảng cơ cấu vốn của công ty
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Tổng tài sản 5.580.000.000 7.113.000.000
2. Tổng quĩ lơng 720.000.000 770.000.000
3. Tổng lơng bình quân 1,7 trđ 1,8 trđ
Tại thời điểm thành lập, công ty chỉ có số vốn là 2.577.000.000đ. Đến
nay, số vốn của công ty tăng lên nhiều, thu nhạp bình quân của cán bộ, công
nhân viên ngày càng tăng. Có đợc thành tựu này là do công ty luôn tuân thủ
nguyên tắc thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ sản xuất

kinh doanh, đảm bảo có lãi, mở rộng sản xuất, đồng thời giải quyết thoả đáng
hài hoà lợi ích cá nhân ngời lao động của công ty.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp
nhân của Công ty, đợc phép sử dụng con dấu riêng đồng thời là ngời chịu trách
nhiệm trớc Công ty, trớc Hội đồng quản trị công ty và trớc pháp luật về việc
điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trởng, quyết định và tự chịu
trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng nh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc:
- Một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các
hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi đợc uỷ quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế xây dựng.
- Một Phó Giám đốc phụ trách nội chính: Trực tiếp chỉ đạo các sự việc
diễn ra thờng xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán
bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh vực đợc
phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi đợc uỷ quyền.
Để giúp Ban Giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chc năng đợc
tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ
thuật bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc trong việc sắp xếp
bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành
chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị
phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất .
- Phòng kế hoạch -kỹ thuật- tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến
hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà

nớc. Tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản
xuất để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban,
căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân
giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lợng của các công
8

×