Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
1
LỜI NÓI ĐẦU
Dòng sông là sản vật của quá trình tác động qua lại giữa dòng nước và
lòng sông trong điều kiện tự nhiên và dưới tác động của con người.
Loài người từ cổ chí kim đã lấy hai bên bờ sông làm trung tâm sinh tồn
và phát triển. Do đó dòng sông có ảnh hưởng rất sâu xa đối với hoạt động của
con người. Dòng sông có hai mặt đối lập: lợi và hại. Đấu tranh để biến mặt
hại thành mặt lợi là một trong những nội dung chủ yếu của con người đấu
tranh với thiên nhiên. Trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, con người đã
từng bước tích lũy được những tri thức và đã được hệ thống hóa: (1) Đầu tiên
là hệ thống tri thức và phương diện kỹ thuật công trình trị sông; (2) thứ đến là
hệ thống tri thức về quy luật và quá trình diễn biến của dòng sông.
Đối với sông, xói bồi là kết quả của quá trình tác động qua lại giữa dòng
nước và lòng sông được thực hiện qua bước chuyển động của bùn cát. Xói bồi
lòng sông thay đổi theo thời gian và không gian, tạo nên sự vận động của
dòng sông theo hai hướng: hướng ngang (trên mặt bằng) và hướng dọc (theo
chiều sâu). Đó chính là quá trình diễn biến lòng sông.
Một nhà triết học cổ Hy Lạp đã nói “không ai tắm hai lần trong cùng
một dòng sông”. Đúng vậy, dòng sông luôn luôn biến đổi khôn lường theo
một qui luật riêng của nó, nếu hiểu và nắm vững qui luật vận động của chúng
thì con người mới có thể tác động một cách có phương pháp khoa học, mới
mong chinh phục được dòng sông để phục vụ con người.
Cát là vật liệu không thể thiếu được trong xây dựng. Với tốc độ phát
triển nhanh chóng, nhu cầu cát dùng cho các công trình xây dựng ngày càng
nhiều. Hiện nay khối lượng cát nhập về thành phố Hồ Chí Minh từ các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và cả từ Campuchia là rất lớn với kinh phí rất cao.
Trên sông Đồng Nai – Sài Gòn tiềm năng cát vẫn còn rất nhiều, nhưng nếu
khai thác cát vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến sạt lở bờ sông, gây rất nhiều hậu quả nghiêm trọng kể cả
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
2
tính mạng con người. Đề tài này sẽ góp phần giải quyết được phạm vi khai
thác cát cho phép mà không ảnh hưởng đến vấn đề sạt lở bờ, trong đó sẽ xác
định được phạm vi khai thác của từng khu vực cụ thể để từ đó các cơ quan
quản lý có thể cấp phép cho khai thác trong giới hạn đã được xác định. Như
thế sẽ tiết kiệm được cho ngân sách Nhà nước một khoản kinh phí rất lớn do
nhập cát từ các địa phương khác.
Bùn cát trong sông Đồng Nai – Sài Gòn là tài nguyên thiên nhiên là mặt
hàng chiến lược xây dựng. Việc khai thác cần phải có quy hoạch, kế hoạch, có
tổ chức, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý, nếu không sẽ dẫn đế tác
hại phá hoại đời sống của sông Đồng Nai – Sài Gòn, tác hại ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái bền vững của Hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn, đề tài
“Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp
khắc phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Tp.HCM” nhằm
giải quyết các yêu cầu trên.
Báo cáo tổng hợp khoa học kỹ thuật của đề tài bao gồm các chương:
Mở đầu: Tổng quan về đề tài.
Chương 1: Tình hình sạt lở bờ sông Đồng Nai-Sài Gòn khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh và các vấn đề ảnh hưởng.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và xác định các nguyên
nhân gây sạt lở bờ sông.
Chương 3: Dự báo tai biến xói lở do hoạt động khai thác cát.
Chương 4: Sự biến đổi chế độ thủy lực do tác động các công trình
thượng nguồn và khai thác cát ở hạ du.
Chương 5: Ứng dụng Mô hình toán để phục vụ việc xác định qui mô khai
thác cát hợp lý cho một số khu vực khai thác trọng điểm.
Chương 6: Kiến nghị các giải pháp kỹ thuật về qui hoạch và khai thác
cát hợp lý.
Kết luận và kiến nghị; Phụ lục, tài liệu tham khảo.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
3
Trong quá trình thực hiện đề tài với kinh phí và thời gian có hạn, vấn đề
nghiên cứu rộng và phức tạp, tập thể thực hiện đề tài và các cộng tác viên đã
cố găng khắc phục khó khăn, đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung được đặt ra
góp phần làm rõ thêm những vấn đề khoa học trong nghiên cứu động lực sông
và nghiên cứu chỉnh trị sông,
Đạt được kết quả hôm nay tập thể thực hiện đề tài vô cùng biết ơn Ban
Giám đốc, Phòng Quản lý khoa học, Phòng Kế hoạch-Tài chính và các đơn vị
có liên quan thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM, Viện Khoa học
Thuỷ lợi miền Nam, Viện Kỹ thuật Biển đã tạo điều kiện và giúp đỡ để cho đề
tài được hoàn thành. Nhân đây chúng tôi chân thành cảm ơn các nhà khoa
học, các đồng nghiệp trong và ngoài Viện đã phối hợp và hợp tác chặt chẽ
trong quá trình thực hiện đề tài.
Ban chủ nhiệm Đề tài
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
4
Mở đầu
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
5
0.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
0.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
0.1.1.1. Những tác hại có thể xảy ra do khai thác cát ở hạ du sông Đồng Nai
– Sài Gòn
a. Làm thay đổi tính ổn định của dòng sông:
Bùn cát trong sông là sản vật của dòng chảy lũ, đá lộ thiên qua năm
tháng do nắng, gió mưa … do tác dụng của phong hóa đã biến thành những
hạt nhỏ qua dòng chảy mặt, dòng chảy lũ mang vào trong sông, theo sự biến
đổi của lưu tốc dòng chảy lũ, đá cuội loại hạt thô, hạt trung, hạt mịn…bồi
lắng trong sông cấu thành yếu tố chủ yếu của lòng sông. Với sự xói rữa của
dòng nước và sự bổ sung của các cấp phối hạt bùn cát khác nhau, lòng sông
đã giữ được tính ổn định, cân bằng. Tuy nhiên sau khi khai thác cát quá mức,
do lượng bổ sung không đủ không kịp thời (do các đập thượng lưu đã giữ lại
lượng phù sa đáng kể) sẽ làm thay đổi địa mạo lòng sông và điều kiện biên
của dòng chảy từ đó làm thay đổi lưu tốc, hướng dòng chảy và dịch chuyển
tuyến lạch sâu theo hướng ngang làm cho thế sông không ổn định. Các kết
quả nghiên cứu biến hình lòng sông Đồng Nai – Sài Gòn (ĐN-SG) đã nói rõ
điều đó.
b. Khai thác cát làm thay đổi quy luật và tốc độ của biến hình lòng sông
uy hiếp sự ổn định và an toàn ở hai bên bờ sông Đồng Nai – Sài Gòn:
Dọc theo hai bên bờ sông ĐN-SG, nơi tập trung trụ sở hàng loạt các cơ
quan Nhà nước, các khu dân cư lớn, các khu công nghiệp lớn, các khu đô thị
mới với các công trình xây dựng kiến trúc cao tầng, các công trình giao thông
như cầu đường, hầm qua sông, bên phà, bến cảng, tuyến luồng, kênh đào, các
công trình thủy lợi như cống đập, trạm bơm, nhà máy nước, tuyến kè, bờ bao,
tuyến đê… đã và đang được xây dựng. Chính việc khai thác cát ở hạ du sông
Đồng Nai-Sài Gòn (HDSĐN-SG) là một trong những nguyên nhân đã uy hiếp
sự ổn định và an toàn ở hai bên bờ sông ĐN-SG.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
6
Khai thác cát làm thay đổi chế độ thủy văn, thủy lực, bùn cát, làm thay
đổi chiều sâu các hố xói trong sông, làm dịch chuyển và thay đổi tuyến lạch
sâu ở khu vực các chân cầu (cầu Hóa An, cầu Ghềnh, cầu Đồng Nai, cầu Bình
Phước, cầu Sài Gòn…), tạo nên các hố xói làm cho tuyến lạch sâu ép sát bờ
và làm thay đổi mái dốc bờ sông từ đó gây mất ổn định mái bờ sông gây nên
sạt lở. Khai thác cát làm thay đổi dòng chảy lũ, chế độ thủy triều và xâm nhập
mặn, làm hạ thấp lòng sông, làm cho ranh giới xâm nhập mặn cao hơn, sâu
hơn vào thượng lưu sông ĐN – SG; Kết quả điều tra, khảo sát từ các đề tài,
dự án trước đây và từ đề tài này đều cho thấy chỉ riêng ở thành phố Hồ Chí
Minh (TP. HCM) và TP. Biên Hòa đã có hàng trăm điểm bị sạt lở.
- Đã có hàng chục ngôi nhà bị đổ xuống sông;
- Hàng trăm ha ruộng vườn bị cuốn trôi;
- Hàng loạt các công trình kè bờ, tuyến đê bao… bị sạt lở như kè Biên
Hòa, kè Fatima, kè kho B, kè Hiệp Phước… và nghiêm trọng nhất chỉ riêng
khu vực bán đảo Thanh Đa đã có 7 người chết do sạt lở bờ sông.
c. Khai thác cát làm thay đổi quan hệ Q H, độ dốc mặt nước, làm thay
đổi sự tổ hợp của bùn cát và khả năng vận chuyển bùn cát trong sông, làm
thay đổi lưu tốc dòng chảy (v) và chiều sâu mực nước (h);
d. Khai thác cát làm ảnh hưởng đến giao thông vận tải thủy trên sông
ĐN-SG:
Khai thác cát làm thay đổi, dịch chuyển tuyến luồng làm thay đổi chiều
sâu vận tải thủy, làm thay đổi vị trí các hố xói và bãi bồi (vực sâu và ghềnh
cạn), từ đó ảnh hưởng đến vấn đề giao thông thủy
- Nhiều thuyền khai thác cát tập trung vào một khu vực như trên sông
Nhà Bè, Soài Rạp…đã cản trở đến thuyền bè đi lại gây nên sự cố trong sông;
- Khai thác cát và đổ cát trên sông không có qui hoạch tạo nên các bãi
ngầm cản trở giao thông thủy, cản trở lưu hướng dòng chảy lũ;
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
7
- Nhiều thuyền chở cát quá đầy, quá khẳm xấp xỉ mặt nước gặp sóng,
gió, thủy triều, dòng chảy mạnh đã gây chìm tàu tạo nên sự cố, tai nạn trên
sông.
e. Khai thác cát làm thay đổi môi trường, sinh thái sông ĐN-SG;
f. Khai thác cát làm thay đổi địa hình, địa mạo, hình thái mặt cắt ngang,
mặt cắt dọc của lòng HDSĐN-SG với sông rạch chằng chịt, rừng ngập mặn
phân bố rộng khắp, có nguồn phù du và vi sinh vật phong phú tạo điều kiện
cho sự phát triển thủy sản, vì vậy khi lòng sông thay đổi, chế độ thủy lực,
thủy văn thay đổi sẽ làm cho môi trường cũng sẽ bị thay đổi.
Tình trạng khai thác cát tại một số khu vực trên sông, kênh, rạch địa bàn
Tp HCM đã và đang làm trầm trọng hơn hiện tượng sạt lở bờ gây mất ổn định
khu dân cư, đời sống xã hội Thành phố.
Trong tất cả các đợt sạt lở trên sông Sài Gòn kể trên đã làm thiệt hại hơn
40 tỷ đồng vào các thời điểm xảy ra sạt lở mà theo ước tính so với thời điểm
hiện tại thì thiệt hại là khỏang hơn 100 tỷ đồng, làm chết 7 người, bị thương
hàng chục người khác, gần 7ha đất dọc theo hai bên bờ sông đã hòan tòan bị
sụp xuống sông và quan trọng nhất là đã làm mất ổn định các khu dân cư ven
sông. Ngoài ra, trên sông Tắc là một chi nhánh của sông Đồng Nai đoạn chảy
qua các phường Long Phước và Long Trường quận 9 do tình trạng khai thác
cát bừa bãi mà năm nào cũng xảy ra sạt lở bờ sông Tắc làm mất hàng chục ha
đất thuộc các phường nói trên.
0.1.1.2. Tình hình cấp phép khai thác cát
Từ năm 1996 đến 2003, trên tuyến sông thuộc HDSĐN-SG, Bộ Công
nghiệp đã cấp phép khai thác cát 5.455.000 m
3
, UBND TP. Hồ Chí Minh cấp
phép cho khai thác 1.159.000 m
3
.
Việc khai thác cát sỏi lòng sông hoặc nạo vét tận thu cho dù có phép
nhưng không được kiểm tra chặt chẽ về độ sâu, kích thước luồng rạch đã tác
động lớn đến dòng chảy, gây ra hiện tượng sạt lở sông. Tại khu vực sông Nhà
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
8
Bè, lòng sông đoạn này đã bị khai thác nạo vét không chỉ sâu 16m mà cơ
quan chức năng đã phát hiện nhiều vị trí khai thác cát đã sâu hơn 30m!
0.1.1.3. Tình hình khai thác cát trái phép
Trong những năm qua, tình hình khai thác cát trái phép diễn ra liên tục,
khó kiểm soát, ngày càng phức tạp, phần lớn các đối tượng chuyển sang bơm,
hút lén lút vào ban đêm và thực tế, việc bơm hút cát thường thực hiện ở giữa
sông, không phân định ranh giới cụ thể ghe bơm hút cát đậu ở địa phận nào
nên khi phát hiện đoàn kiểm tra xử lý bên nào đến thì chỉ cần lách ghe một
chút là ghe khai thác cát qua địa phận bên kia sông thuộc địa bàn phường
khác, quận khác.
Điển hình về khai thác cát trái phép diễn ra trên các khu vực sông:
- Tuyến sông Sài Gòn là khu vực giáp ranh giữa huyện Củ Chi và tỉnh
Bình Dương thuộc địa bàn xã Hòa Phú; khu vực cầu Bến Súc, xã Phú Mỹ
Hưng; khu vực bến Sóc Tràm đến ấp Xóm Chùa xã An Phú, xã Phú Hòa
Đông đều thuộc huyện Củ Chi; khu vực xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Tây Ninh; khu vực xã An Tây, Phú An, huyện Bến Cát và xã Tân An,
Chánh Mỹ của thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Trên sông Đồng Nai tại khu vực giáp ranh Quận 9 và tỉnh Đồng Nai:
khu vực sông Tắc – nhánh sông Đồng Nai, bên phía cù lao Long Phước,
Phường Long Phước, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh;
- Trên sông Soài Rạp tại ấp Bình Mỹ, xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ;
- Trên sông Nhà Bè ở khu vực giáp ranh huyện Nhà Bè (TP.HCM) và
huyện Nhơn Trạch (Đồng Nai);
Chỉ xét một điểm trên sông Đồng Tranh có gần 20 sà lan, tàu cùng xáng
cạp hoạt động 24/24 giờ lấy đi mỗi ngày hàng chục ngàn mét khối cát. Mỗi
xáng cạp lấy đi 10 sà lan (sức tải 350-400m
3
/sà lan) cát/ ngày và 6 xáng cạp
lấy đi trên 20.000m
3
/ngày; trên sông Sài Gòn cũng diễn ra tương tự: xã Phú
Hoà Đông, huyện Củ Chi 7 ghe lấy đi hàng ngày 500m
3
/ngày và 60 chiếc ghe
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
9
trọng tải 5-20 tấn bơm hút cát hàng ngày tại gần khu Bến Dược, giáp ranh
Tây Ninh hút đi hàng ngày 600 m
3
/ngày,…
0.1.1.4. Yêu cầu của đề tài
Cát là vật liệu không thể thiếu được trong xây dựng. Với tốc độ phát
triển nhanh chóng, nhu cầu cát dùng cho các công trình xây dựng ngày càng
nhiều. Hiện nay khối lượng cát nhập về Tp.HCM từ các tỉnh ĐBSCL và cả từ
Campuchia là rất lớn với kinh phí rất cao. Trên sông ĐN-SG tìềm năng cát
vẫn còn rất nhiều, nhưng nếu khai thác cát vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ
là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sạt lở bờ sông, gây rất nhiều
hậu quả nghiêm trọng kể cả tính mạng con người. Tuy nhiên đề tài này sẽ góp
phần giải quyết được phạm vi khai thác cát cho phép mà không ảnh hưởng
đến vấn đề sạt lở bờ, trong đó sẽ xác định được phạm vi khai thác của từng
khu vực cụ thể để từ đó các cơ quan quản lý có thể cấp phép cho khai thác
trong giới hạn đã được xác định. Như thế sẽ tiết kiệm được cho ngân sách
Nhà nước một khỏan kinh phí rất lớn do nhập cát từ các địa phương khác.
0.1.1.5. Biện pháp giải quyết
a. Cơ sở thực hiện
Chính phủ, Bộ Công nghiệp và UBND Tp HCM đã có nghị định, chỉ thị
chỉ đạo nhằm hạn chế tình trạng khai thác cát trái phép.
- Nghị định 150/2004/NĐ-CP ngày 29/07/2004 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
- Chỉ thị số 16/2002/CT-TTg ngày 31/07/2002 về việc tiếp tục tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò,
khai thác cát, sỏi và nạo vét kết hợp với tận thu cát.
- Chỉ thị số 21/2004/CT-UB ngày 09/08/2004 của Uỷ ban nhân dân Tp
HCM về tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn Tp
HCM.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
10
Trước tình hình cấp bách về khai thác cát trái phép, đoàn kiểm tra liên
ngành gồm Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn; UBND các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Tp.HCM đi thực tế và kết
quả cho thấy trữ lượng cát đã thăm dò trên sông Đồng Nai đến nay gần như
cạn kiệt, nhiều đơn vị khai thác, nạo vét kết hợp tận thu không đúng đề án phê
duyệt; khai thác nạo vét quá độ sâu hoặc khai thác ngoài diện tích được cấp
phép (khai thác chỗ dễ nhưng nguy hiểm do tập trung vào một vùng mỏ cát)
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cát, tác động làm địa hình đáy sông bị thay đổi,
mất cân bằng tương đối nghiêm trọng, tạo thành những vực xoáy, gây biến
đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, gây mất ổn định khu dân cư, đời sống xã hội
Thành phố. Đoàn kiểm tra liên ngành đã thống nhất kiến nghị Thủ tướng chỉ
đạo UBND các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Tp.HCM không cấp giấy phép
khai thác cát trên toàn tuyến sông Đồng Nai (từ đập Trị An xuống đến hạ
nguồn), trên tuyến sông Sài Gòn (từ km 36 xuống đến hạ nguồn) và trên sông
Nhà Bè, Lòng Tàu, Đồng Tranh, đồng thời thu hồi giấy phép đã cấp không
đúng quy định.
Tháng 6 năm 2004, UBND tỉnh Đồng Nai và Tp.HCM đã thu hồi giấy
phép khai thác cát trên sông ĐN-SG.
b. Kiến nghị, biện pháp bảo vệ dòng sông Đồng Nai – Sài Gòn
Tăng cường công tác lập quy hoạch, kế hoạch khai thác cát cho từng
khu vực cụ thể:
Những đoạn sông cấm khai thác cát: những đoạn sông hẹp, đoạn sông
cong, đoạn gấp khúc, bãi bên hẹp, lòng sông sâu, ven sông có nhiều công
trình xây dựng là những đoạn sông cấm khai thác cát;
Qui định khu vực cấm khai thác cát;
Đối với đoạn sông cho phép khai thác.
- Xác định phạm vi và kích thước của hành lang an toàn dọc theo hai bên
bờ sông;
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
11
- Phân tích rõ phạm vi các công trình qua sông, phân tích địa chất lòng
sông và khi cần thiết phải thí nghiệm mô hình vật lý làm rõ sự thay đổi dòng
chảy, biến hình lòng sông sau khi khai thác cát; xác định độ dốc ổn định của
mái bờ, tính được phạm vi công trình xây dựng cần bảo vệ ít nhất từ 100 –
200m; xác định khỏang cách tối thiểu từ khu vực khai thác cát đến các công
trình trên sông như cầu, phà, bến cảng, bến ghe thuyền, công trình ngầm,…
Đoạn sông cần nạo vét thường xuyên duy trì luồng tàu;
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên khống chế khối lượng khai
thác cát, đánh giá phân loại các mỏ cát: Sông ĐN-SG ít bùn cát lại bị bồi lắng
trong các hồ chứa Dầu Tiếng và Trị An, số lượng bùn cát do dòng chảy lũ xả
xuống hạ du không nhiều, hạt lại mịn, nguồn bùn cát ở hạ du bổ sung vào
trong sông có hạn. Hiện nay công cuộc phát triển kinh tế rất nhanh, yêu cầu
của công tác xây dựng rất lớn, bùn cát là mặt hàng vật liệu xây dựng chiến
lược và san lấp mặt bằng cho xây dựng và giao thông. Nếu chúng ta không có
kế hoạch quản lý tốt sẽ dẫn đến việc khai thác vô tổ chức, cung không đủ cầu
(ví dụ hàng chục triệu m
3
cát cho xây dựng cho san lấp mặt bằng, tuyến
đường Rừng sát Cần Giờ cần 2.1 triệu m
3
cát, cát san lấp lấn biển Cần Giờ
khoảng 20 triệu m
3
).
Vì vậy cần thiết phải khống chế:
- Số lượng thuyền, số lần vận chuyển.
- Số lượng thời gian khai thác nạo vét.
- Xác định lượng cát khai thác của từng đọan song.
- Xác định điểm đăng ký và tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra.
Thực thi chế độ cấp phép khai thác cát
- Quy định loại tàu thuyền: công suất, kích thước, khối lượng tàu hút, tàu
múc khai thác.
- Thực hiện thu quản lý phí hàng tháng, hàng năm.
Tăng cường thực thi luật nước đối với HDSĐN-SG.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
12
Tăng cường công tác khai thác cát kết hợp với công tác nạo vét lòng
sông phục vụ giao thong thủy.
Thực hiện quản lý phí đối với khai thác cát trên sông ĐN-SG bảo vệ
từng đoạn sông trọng điểm.
- Thực hiện chế độ “lấy sông nuôi sông” với mục đích khống chế khối
lượng khai thác cát để bảo vệ dòng sông ĐN-SG.
- Tận thu phí khai thác cát: Với lợi thế của cơ quan quản lý dòng sông
có thể kinh doanh khai thác cát và sử dụng kinh phí khai thác cát để bảo vệ bờ
sông, bảo vệ dòng sông;
- Thường xuyên đánh giá lòng dẫn để kịp thời điểu chỉnh kế hoạch khai
thác và cấp phép tiếp theo;
Như chúng ta đều biết, cát là một trong các loại vật liệu không thể thiếu
được trong các công trình xây dựng. Tình trạng khan hiếm cát đã gây nhiều
khó khăn cho việc phát triển hạ tầng đô thị cũng như nhu cầu xây dựng. Trong
thời gian qua, một số công trình của Thành phố đã phải nhập cát từ
Campuchia với giá khoảng 90.000đ/m
3
.
Tại Tp HCM, nguồn cát được cung cấp chủ yếu bởi nguồn từ sông Cửu
Long và các sông, rạch thuộc HDSĐN-SG.
Theo những văn bản, quyết định chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
nguồn cát vàng có giá trị trong xây dựng trên các sông: Sài Gòn, Đồng Nai
không được khai thác dùng cho san lấp.
Thực tế nhu cầu cát cho xây dựng, phát triển của Thành phố đòi hỏi cần
thiết cấp bách xác định lại trữ lượng các mỏ cát hiện có trên hệ thống sông
ĐN-SG khu vực Thành phố để từ đó các cơ quan chức năng cấp phép và kiểm
soát chặt chẽ quá trình khai thác cát theo đúng quy định phục vụ cho xây
dựng phát triển thành phố từ nay đến năm 2010 và sau đó.
Tình hình khai thác sông ĐN-SG khu vực Tp HCM thiếu quy hoạch,
thiếu kế hoạch, thiếu tổ chức, thiếu kỹ thuật, thiếu kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
13
là về khai thác cát trái phép làm thay đổi hướng dòng chảy, lòng dẫn biến đổi
phức tạp đã gây sạt lở bờ sông làm chết người, thiệt hại tài sản lên đến hàng
chục tỷ đồng, gây mất ổn định.
Ngoài ra, theo thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo
chí, đài phát thanh truyền hình trong thời gian qua thì việc tranh giành địa bàn
khai thác của các nhóm cát tặc đã dẫn đến tranh chấp xô xát nhau và nhờ các
cơ quan chính quyền đã có những can thiệp kịp thời nên đã tránh được những
xung đột với nhau. Mới đây nhất là trong tháng 3/2012 một số nhóm cát tặc
lộng hành khai thác cát trên sông Đồng Nai và khi các lực lượng chức năng
hỗn hợp gồm chính quyền địa phương và công an đi kiểm tra thì nhóm cát tặc
này dùng hung khi chống đối lại và bắt buộc công an phải nổ sung để lập lại
trật tự.
0.1.1.6. Kết luận
Bùn cát trong sông ĐN-SG là tài nguyên thiên nhiên là mặt hàng chiến
lược xây dựng. Việc khai thác cần phải có quy hoạch, kế hoạch, có tổ chức,
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý, nếu không sẽ dẫn đế tác hại phá
hoại đời sống của sông Đồng Nai – Sài Gòn, tác hại ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái bền vững của hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn. UBND
Tp.HCM đã có văn bản chỉ đạo số 2023/UBND-ĐT ngày 9/4/2007 giao Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Giao thông – Công chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND các Quận - Huyện liên quan nghiên
cứu, đề xuất cụ thể nội dung về vấn đề này. Chính vì vậy, Viện Khoa học
Thuỷ lợi miền Nam xây dựng đề cương đề tài “Nghiên cứu, điều tra, khảo sát,
đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc phục, hạn chế sạt lở bờ do
khai thác cát trên địa bàn Tp.HCM” nhằm giải quyết vấn đề bức xúc nêu
trên.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
14
0.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định các nguyên nhân gây sạt lở bờ sông, đặc biệt ảnh hưởng do
khai thác cát không hợp lý đến ổn định lòng dẫn, sạt lở bờ sông ĐN – SG, khu
vực Tp. HCM.
2. Đánh giá được trữ lượng cát lòng sông và đề xuất các giải pháp kỹ
thuật (qui mô và phạm vi khai thác, độ sâu khai thác cho phép, khả năng nạo
vét luồng lạch ổn định đồng thời khai thác cát, lượng nạo vét hàng năm…) để
giảm thiểu tác động tiêu cực do khai thác cát không hợp lý đến ổn định lòng
dẫn và phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên địa bàn Tp. HCM.
0.1.3. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề
0.1.3.1. Cách tiếp cận
+ Cách tiếp cận thứ nhất: Toàn diện và tổng hợp, sơ đồ tiếp cận nghiên
cứu diễn biến lòng dẫn và công trình chỉnh trị HDSĐN-SG được trình bày ở
Hình 01.
+ Cách tiếp cận thứ hai: là kế thừa các phương pháp từ tài liệu, cơ sở
dữ liệu đã có phục vụ cho nghiên cứu. Kế thừa lớn nhất là từ đề tài, dự án có
liên quan đến khoáng sản cát sông: Dự án: “Quy hoạch khoáng sản rắn -
2020” do Sở Tài nguyên và Môi trường Tp. HCM thực hiện.
+ Cách tiếp cận thứ ba: HDSĐN-SG phía thượng nguồn đã được xây
dựng các hồ chứa (như hồ Trị An, Thác Mơ, Dầu Tiếng ), phía hạ nguồn
giáp với biển Đông. Nguồn cát bổ cập được bổ sung từ thượng nguồn không
đáng kể mà chỉ do tại chỗ. Khi nghiên cứu khai thác cát tại một vị trí ở
HDSĐN-SG cần được xem xét: Không có nguồn cát bổ sung, nguồn cát tại
chỗ được khai thác như thế nào để hạn chế thấp nhất đến môi trường (sạt lở
bờ, thay đổi hướng dòng chảy). Điều đó có nghĩa các mỏ cát được coi như là
có trữ lượng cố định, quy mô và kích thước khai thác cát được tính toán trên
cơ sở động lực học dòng chảy và cân bằng mái bờ.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
15
0.1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin số liệu
Nhiệm vụ đầu tiên là cần tập hợp số liệu đầu vào tương đối hoàn chỉnh,
là cơ sở thống nhất cho các nghiên cứu như: địa chất khoáng sản, môi trường
khu vực, các tài liệu cơ bản khác về thủy văn – dòng chảy, địa hình địa mạo.
Những số liệu còn thiếu, chưa có sẽ được khảo sát, bổ sung bằng thiết bị hiện
đại như máy đo lưu lượng, lưu tốc dòng chảy ADCP (Mỹ), thiết bị đo địa hình
lòng sông bằng máy hồi âm có định vị DGPS - kỹ thuật số, các ảnh viễn thám
độ phân giải cao ảnh radasat để phân tích đánh giá lòng dẫn.
b. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát thực trạng biến đổi lòng dẫn (sạt lở bờ, xói bồi ) theo
các mùa khác nhau cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu. Điều tra biến đổi đường bờ do sạt lở dưới ảnh hưởng của việc
khai thác cát.
c. Phương pháp mô hình toán
Để thực hiện nội dung 4, đề tài sẽ sử dụng các mô hình họ Mike để tính
tóan thủy lực toàn bộ vùng HDSĐN-SG từ các hồ Dầu Tiếng và Trị An đến
các cửa sông Lòng Tàu, Sòai Rạp; mô hình Mike 21C để tính toán biến đổi
lòng dẫn sông, tính tóan phạm vi (vị trí, kích thước, độ sâu) cho phép khai
thác cát của từng khu vực mà không ảnh hưởng đến sạt lở bờ, phần mềm
GeoSlope, Plaxis để tính tóan ổn định mái bờ sông.
d. Phương pháp chuyên gia
Tập hợp sử dụng các chuyên gia, các nhà khoa học có trình độ chuyên
môn cao có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực nghiên cứu các đề tài để phát huy,
tận dụng khả năng đóng góp của họ ngay từ đầu để thực hiện đề tài.
0.1.3.3. Kỹ thuật sẽ sử dụng
Khai thác tối đa khả năng ứng dụng của máy ADCP để đo đạc trường
phân bố vận tốc, hàm lượng bùn cát lơ lửng, máy hồi âm tần số kép để đo lớp
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
16
bùn cát bồi lắng, đây là ứng dụng mới cho hiệu quả cao, giảm chi phí thực
hiện đề tài.
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thống thông tin địa lý GIS sẽ sử dụng
kỹ thuật tin học hiện đại như: GIS, Arcview, MapInfo, ArcInfo,…
Kỹ thuật khoan air lift để nghiên cứu địa tầng và bề dày tầng cát lòng
sông khi cần thiết.
0.1.4. Đối tượng nghiên cứu
Lòng dẫn (biến đổi lòng dẫn, xói lở bờ, hình thái lòng dẫn); dòng chảy
(sự thay đổi chế độ thủy lực, trường dòng chảy); trong đó đặc biệt chú trọng
đến nguyên nhân xói lở bờ do khai thác cát.
Đề tài giải quyết các vấn đề theo trình tự sau:
- Phân tích đánh giá nguyên nhân, quy luật diễn biến lòng dẫn hệ thống
sông ĐN-SG khu vực Tp.HCM bao gồm: cập nhật và thu thập dữ liệu; lưu
trữ, quản lý tài liệu; Giải quyết mối quan hệ dòng chảy và lòng dẫn, đặc biệt
chú ý biến đổi lòng dẫn với các kịch bản khai thác cát khác nhau.
- Tiếp theo phải xác định qui mô, phạm vi khai thác cát trên cơ sở thỏa
mãn yếu tố thủy lực, dòng chảy và cân bằng khối đất bờ;
- Định hướng qui hoạch khai thác cát và các giải pháp kỹ thuật phục vụ
khai thác cát một cách bền vững.
0.1.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Được thực hiện với phạm vi sông ĐN-SG khu vực Tp. HCM. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài là phần sông trên sông ĐN-SG khu vực Tp.HCM.
0.1.6. Sản phẩm của đề tài
Dạng kết quả dự kiến của đề tài
Dạng kết quả I
Dạng kết quả II
Dạng kết quả III
Dạng kết quả I
Dạng kết quả II
Dạng kết quả III
□ Nguyên lý
Sơ đồ, bản đồ
Bài báo
□ Phương pháp
Bảng số liệu
□ Sách chuyên khảo
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
17
□ Tiêu chuẩn, quy
phạm
Báo cáo phân tích
□ Tài liệu phục vụ
giảng dạy, đào tạo
sau đại học
□ Mẫu (Model, market)
Tài liệu dự báo
□ Thiết bị, máy móc
□ Đề án, qui hoạch triển
khai
□ Quy trình công nghệ
□ Luận chứng kinh tế-kỹ
thuật, báo cáo nghiên cứu
khả thi
□ Giống cây trồng, vật
nuôi
□ Mô hình
□ Khác
□ Khác
Khác (Đào tạo,
bài báo)
Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả
II)
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học dự kiến đạt
được
(tiêu chuẩn chất lượng)
Ghi
chú
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Sơ đồ, Bản đồ:
Bản đồ các bãi cát lòng
sông Sài Gòn, Đồng Nai
khu vực TP. Hồ Chí Minh
tỷ lệ 1/50.000;
Bản đồ địa chất khoáng
sản nguồn cát lòng sông
- Thể hiện vị trí các bãi cát đảm bảo
độ chính xác tỷ lệ 1/50.000;
- Thể hiện tuổi, nguồn gốc, thành
phần thạch học tỷ lệ 1/50.000;
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
18
tỷ lệ 1/50.000;
Bình đồ trữ lượng các
bãi cát có thể khai thác tỷ
lệ 1/5.000;
Bản đồ hiện trạng sạt lở
bờ sông Sài Gòn, Đồng
Nai khu vực TP. Hồ Chí
Minh tỷ lệ 1/50.000;
Bản đồ địa hình tỷ lệ
1/10. 000:
- S Sài gòn đoạn từ Cầu
Sài Gòn đến Mũi Đèn
Đỏ;
- S Đồng Nai đoạn từ cầu
Đồng Nai đến mũi Đèn
đỏ;
- Sông Nhà Bè đoạn từ
Mũi Đèn đỏ đến mũi Nhà
Bè;
- S Soài Rạp đoạn từ mũi
Nhà Bè đến cửa sông
Vàm Cỏ.
Bản đồ địa hình tỷ lệ
1/10.000 sông Sài Gòn từ
giáp ranh tỉnh Tây Ninh
đến cầu Sài Gòn;
- Thể hiện được hình dạng, kích
thước, chất lượng cát tỷ lệ 1/5.000;
- Thể hiện đầy đủ các vị trí các
điểm sạt lở theo tốc độ khác
nhau,qui mô và kích thước. Phân
loại đường bờ xói lở ổn định và bồi
tụ, có độ chính xác 1/50.000;
-
.
-
, Đ
-
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
19
Bản đồ địa hình tỷ lệ
1/5. 000:
- S.Sài Gòn đoạn các xã
Phú Hòa Đông, Trung An
và Hòa Phú, huyện Củ
Chi;
- S.Đồng Nai đoạn các
phường Long Phước và
Long Trường, quận 9;
- Sông Tắc đoạn ngã ba
trên và ngã ba dưới với
sông Đồng Nai;
- S.Soài Rạp đoạn từ mũi
Nhà Bè đến cửa sông
Đồng Điền.
;
- Kết hợp với tài liệu thu thập và
tài liệu đo mới sẽ đưa ra được bản
đồ 3 chiều hoàn chỉnh phân bố các
lớp cát lòng sông.
- Phục vụ cho tính toán thủy lực
theo mô hình Mike 11, tính toán xói
lở lòng, bờ sông theo mô hình Mike
21C và tính toán xác định quy mô,
kích thước và phạm vi, độ sâu có
thể khai thác cát thuộc các sông nói
trên.
2
Bảng biểu:
Tài liệu cơ bản: Địa
hình, địa chất, thuỷ văn;
Số liệu khai thác cát,
giới hạn khai thác;
Dự báo yêu cầu dùng
- Các bảng biểu gồm tài liệu thu
thập và khảo sát mới như về địa
hình gồm mốc cao độ, các đường
chuyền khống chế trong khảo sát
địa hình; về địa chất như tài liệu
các hố khoan; về thủy văn như tài
liệu mực nước nhiều năm của các
trạm Phú An, Nhà Bè và Vũng Tàu;
- Tài liệu, số liệu về khai thác cát
của một số khu vực khai thác đã
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
20
cát đến năm 2020.
được cấp phép và số liệu ước tính
của một số khu vực không có giấy
phép khai thác;
- Thông qua tốc độ xây dựng thuộc
khu vực TP. Hồ Chí Minh và tham
khảo số liệu của ngành xây dựng
cũng như của các ngành chức năng
khác đề tài sẽ tính toán dự báo nhu
cầu dùng cát cho các giai đoạn đến
năm 2010, 2015 và 2020.
3
Báo cáo chuyên đề:
1.Tình hình sạt lở bờ
sông Sài Gòn, Đồng Nai
khu vực TP. Hồ Chí Minh
và các vấn đề ảnh hưởng;
2.Phân tích nhân tố ảnh
hưởng và xác định các
nguyên nhân gây sạt lở
bờ sông, chú ý đến
nguyên nhân khai thác cát
không hợp lý;
3. Dự báo tai biến xói lở
do hoạt động khai thác
cát;
- Hiện trạng sạt lở bờ sông Sài Gòn,
Đồng Nai thuộc khu vực TP. Hồ
Chí Minh, trong đó bao gồm bản đồ
vị trí sạt lở, quy mô, kích thước và
tọa độ các đoạn bờ bị sạt lở; những
vấn đề ảnh hưởng đến sạt lở bờ.
Yêu cầu cập nhật mới nhất;
- Đưa ra các nguyên nhân gây nên
sạt lở bờ trong đó bao gồm các
nguyên nhân chính cho từng khu
vực và qua tính toán sẽ đưa ra được
khu vực nào bị sạt lở mạnh do các
hoạt động khai thác cát gây nên.
- Yêu cầu dự báo được khả năng sạt
lở bờ tại các vị trí khai thác cát, đưa
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
21
4. Sự biến đổi chế độ
thuỷ lực do tác động của
các công trình thượng
nguồn và khai thác cát
không hợp lý ở hạ du;
5. Ứng dụng mô hình
toán Mike 11, Mike 21C,
mô hình Geoslope để
phục vụ việc xác định qui
mô (Phạm vi, độ sâu)
khai thác cát hợp lý cho
một số khu vực khai thác
cát trọng điểm;
6.
.
.
ra được các yếu tố nhạy cảm với
hoạt động khai thác cát.
- Sử dụng mô hình một chiều Mike
11 để tính toán sự biến đổi thủy lực
các đoạn sông bị sạt lở mạnh, trong
đó có xét đến các công trình khai
thác ở thượng nguồn như các hồ
Dầu Tiếng, Trị An, Phước Hòa và
do khai thác cát không hợp lý gây
nên.
-Mô hình thủy lực, phầm mềm mô
hình Geoslope chạy thông, số liệu
đảm bảo độ chính xác cho phép.
Đặc biệt là sử dụng mô hình Mike
21C, trong đó tính toán tốc độ sạt lở
bờ theo nhiều độ sâu khác nhau dựa
theo địa hình hiện trạng đáy sông
để xác định phạm vi, độ sâu khai
thác cát hợp lý một số khu vực
trọng điểm có thể khai thác mà
không ảnh hưởng đến sự ổn định
của bờ sông.
- Đưa ra các giải pháp kỹ thuật để
các ngành chức năng quy hoạch và
cấp phép khai thác cát một cách
hợp lý một số khu vực trên sông
Sài Gòn và Đồng Nai, khu vực TP.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
22
của đề tài.
Hồ Chí Minh.
- Báo cáo tổng kết đề tài sẽ được
tập hợp tất cả các nội dung chính
theo đề cương được duyệt, phản
ánh đầy đủ các nội dung chính của
của các báo cáo chuyên đề nêu trên,
trong đó sẽ phân tích rõ các nguyên
nhân chính gây nên hiện tượng sạt
lở bờ của các khu vực bị sạt lở
trọng điểm, trong đó sẽ đưa ra được
khu vực nào bị sạt lở là do khai
thác cát không hợp lý và đưa ra
được độ sâu có thể cho phép khai
thác cho từng khu vực.
- Tóm tắt lại tất cả các ý chính của
báo cáo tổng kết.
4
2-
.
5
1-2 Thạc sĩ Kỹ thuật
0.2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
0.2.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định nguyên nhân sạt lở bờ sông, đặc biệt ảnh hưởng của việc khai
thác cát đến sạt lở, diễn biện lòng, bờ sông dựa trên cơ sở khoa học được dẫn
chứng bằng số liệu thực tế;
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
23
- Ứng dụng được các phần mềm MIKE 11, MIKE 21C, mô hình
Geoslope để phục vụ việc xác định qui mô, phạm vi khai thác đảm bảo không
ảnh hưởng tới môi trường.
0.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được qui hoạch và qui mô, phạm vi độ sâu cho phép khai thác
cát không gây nên sạt lở và những tác động xấu hay tác động có lợi theo quy
luật diễn biến lòng dẫn sông;
- Xác định nguồn cát có thể khai thác tại Tp.HCM bằng các luận cứ khoa
học.
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
24
Chương 1
TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG SÀI GÕN,
ĐỒNG NAI KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH
VÀ CÁC VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG
Đề tài: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng và đề ra các giải pháp khắc
phục, hạn chế sạt lở bờ do khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo tổng kết
25
1.1. MỞ ĐẦU
1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý khu vực TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng