Tải bản đầy đủ (.doc) (258 trang)

Luan an TS - Bao ve cap Nha nuoc 2010 - V8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.57 MB, 258 trang )

Mục lục
Mục lục..................................................................................................................i
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................iii
Danh mục các bảng.............................................................................................v
Danh mục các hình và biểu đồ...........................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ 7
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử và hợp đồng điện tử............................7
1.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử..........................................................7
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng điện tử............................................................15
1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng điện tử...........................................................17
1.1.4. Phân loại hợp đồng điện tử..................................................................19
1.1.5. Cấu trúc của hợp đồng điện tử.............................................................24
1.1.6. Cơ sở pháp lý của hợp đồng điện tử....................................................24
1.2. Ký kết hợp đồng điện tử............................................................................26
1.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng điện tử....................................................26
1.2.2. Chủ thể của hợp đồng điện tử..............................................................27
1.2.3. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử.......................................................28
1.2.4. So sánh việc ký kết HĐĐT với ký kết hợp đồng truyền thống............43
1.2.5. Điều kiện đảm bảo ký kết hợp đồng điện tử thành công ....................44
1.3. Thực hiện hợp đồng điện tử.......................................................................56
1.3.1. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử .................................................57
1.3.2. Thanh toán và giao hàng trong thực hiện HĐĐT ................................64
1.3.3. Vi phạm hợp đồng điện tử và tranh chấp về hợp đồng điện tử ...........66
1.3.4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng điện tử........................74
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.............................................78
2.1. Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới..............78
2.1.1. Sự phát triển thương mại điện tử trên thế giới.....................................78
2.1.2. Khung pháp luật cho việc ký kết và thực hiện HĐĐT trên thế giới....82


i
2.1.3. Thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT tại một số nước trên thế giới..91
2.2. Thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT tại Việt Nam............................132
2.2.1. Ký kết hợp đồng điện tử tại Việt Nam...............................................132
2.2.2. Tình hình thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam..........................144
2.3. Đánh giá về tình hình ký kết và thực hiện HĐĐT tại Việt Nam...........154
2.3.1. Một số kết quả đã đạt được trong việc ký kết và thực hiện HĐĐT ..154
2.3.2. Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân tồn tại ...........................155
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHANH
CHÓNG VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ....163
3.1. Dự báo về sự phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu về ký kết
hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới..........................................163
3.1.1. Việt Nam hội nhập KTQT và dự báo triển vọng phát triển TMĐT đến
năm 2020......................................................................................................163
3.1.2. Triển vọng sử dụng hợp đồng điện tử trên thế giới...........................164
3.1.3 Triển vọng sử dụng hợp đồng điện tử tại Việt Nam...........................165
3.2. Các giải pháp phát triển nhanh chóng việc ký kết và thực hiện hợp đồng
điện tử tại Việt Nam........................................................................................167
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Chính phủ Việt Nam ..................................167
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp Việt Nam..............................173
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất mô hình ký kết và thực hiện HĐĐT đối với
doanh nghiệp...................................................................................................182
3.3.1. Một số kiến nghị nhằm lưu ý các doanh nghiệp trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng điện tử..........................................................................182
3.3.2. Đề xuất quy trình và mô hình phần mềm ứng dụng trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng điện tử của các doanh nghiệp.......................................189
KẾT LUẬN......................................................................................................194
Danh sách các công trình của tác giả liên quan đến luận án ............................i
Tài liệu tham khảo.............................................................................................iii

Các phụ lục..........................................................................................................x
ii
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AFACT Asia-Pacific Council for Trade
Facilitation and E-Business
Hội đồng Kinh doanh điện tử
và Thuận lợi hóa thương mại
Châu Á – Thái Bình Dương
B2B Business To Business (electronic
commerce)
Thương mại điện tử giữa DN
và DN
B2Bi Business To Business Integration Tích hợp hệ thống thương mại
điện tử B2B
B2C Business To Consumer
(electronic consumer)
TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng
C2C Consumer To Consumer
(electronic commerce)
TMĐT giữa người tiêu dùng
và người tiêu dùng
CA Certification Authority Cơ quan chứng thực CKĐT
CISG Convention on International
Sales of Goods
Công ước Viên năm 1980 về
mua bán hàng hóa quốc tế
CRM Customer Relationship

Management
Quản trị quan hệ khách hàng
eCoSys Electronic Certificate of Origin
System
Hệ thống khai báo C/O điện tử
EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử
EDIFACT United Nations/Electronic Data
Interchange For Administration,
Commerce, and Transport
EDI trong quản lý, thương mại
và vận tải
ERP Enterprise Resource
Management
Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
E-SIGN Electronic Signature on Global
and National Commerce
Luật CKĐT trong TM quốc
gia và quốc tế của Hoa Kỳ
ICANN Internet Corporation for
Assigned Names and Numbers
Cơ quan quản lý về tên miền
quốc tế
IDC International Data Corporation Công ty dữ liệu quốc tế
ITC Information and Communication
Technology
Công nghệ thông tin và truyền
thông
OASIS Organization for the
Advancement of Structured

Information Standard
Tổ chức xúc tiến các chuẩn
thông tin có cấu trúc
iii
Root CA Root Certification Authority Cơ quan chứng thực chữ ký
điện tử gốc
SCM Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng
UCC Uniformed Commercial Code Luật thương mại thống nhất
của Hoa Kỳ
UETA Uniformed Electronic
Transaction Act
Luật Giao dịch điện tử thống
nhất của Hoa Kỳ
UN/
CEFACT
United Nations Centre for Trade
Facilitation and E-Business
Trung tâm của LHQ về Thuận
lợi hóa TM và KD điện tử
UNCITRAL United Nations Commission for
International Trade Law
Ủy ban của Liên hợp quốc về
Luật thương mại quốc tế
UNCTAD United Nations Conference for
Trade and Development
Ủy ban của Liên hợp quốc về
Thương mại và phát triển
UNeDocs United Nations electronic Trade
Documents
Hệ thống xử lý chứng từ điện

tử trong TM quốc tế của LHQ
UPS United Parcel Service Công ty dịch vụ chuyển phát
nhanh United Parcel Service
WIPO World Intellectual Property
Organization
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
CMS Content Management System Hệ thống quản trị nội dung
XAMPP X-cross platform, A-Apache, M-
MySQL, P-Php, P-Perl
Gói phần mềm máy chủ web
và cơ sở dữ liệu

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt Tiếng Việt
CKĐT Chữ ký điện tử
CKS Chữ ký số
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
CTĐT Chứng thực điện tử
GDĐT Giao dịch điện tử
HĐĐT Hợp đồng điện tử
TMĐT Thương mại điện tử
iv
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Chủ thể của hợp đồng điện tử trong các mô hình TMĐT ............28
Bảng 1.2. Những khác biệt giữa việc ký kết HĐ truyền thống với HĐĐT ...44
Bảng 1.3. Một số ưu điểm của chữ ký số so với chữ ký trên giấy..................46
Bảng 1.4. Phương thức thực hiện hợp đồng điện tử.......................................65
Bảng 2.1. Số người sử dụng Internet theo khu vực trên thế giới năm 2008. .78

Bảng 2.2. Top 10 Website có số lần giao dịch trực tuyến nhiều nhất............79
Bảng 2.3. Tỷ lệ các DN ký kết HĐĐT qua Internet trong năm 2006.............80
Bảng 2.4. Các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng và giải pháp GDĐT ..................103
Bảng 2.5. Tăng trưởng về dịch vụ CNTT tại EU..........................................113
Bảng 2.6. Các nhà cung cấp DV chứng thực CKĐT tại một số nước..........116
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp ...........................136
Bảng 2.8. Điều kiện về kết nối mạng Internet (2008)....................................137
Bảng 2.9. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp...........................140
Bảng 2.10. Các phương thức nhận đơn đặt hàng điện tử.............................141
Bảng 2.11. Tính năng chính của website thương mại điện tử .....................143
Bảng 2.12. Tình hình ứng dụng TMĐT trong quản trị doanh nghiệp.........145
Bảng 2.13. Các phương thức giao hàng trong thực hiện HĐĐT .................148
Bảng 2.14. Các phương thức thanh toán trong thực hiện HĐĐT................148
Bảng 2.15. Thực trạng giao dịch tìm kiếm đối tác trên ECVN....................150
Bảng 2.16. Doanh số bán hàng trên website www.25h.vn............................153
Bảng 3.1. Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp 2008 ....................174
Bảng 3.2. Cản trở đối với thương mại điện tử...............................................174
Bảng 3.3. Tác dụng của thương mại điện tử..................................................177
Bảng 3.4. Các hình thức nhận đơn đặt hàng điện tử....................................179
Bảng 3.5. Một số giải pháp thương mại điện tử............................................180
Bảng 3.6. Đề xuất hệ thống phần cứng và phần mềm để ký kết HĐĐT .....189
Bảng 3.7. Đặc điểm và tính năng của website thương mại điện tử..............190
v
Danh mục các hình và biểu đồ
Hình 1.1. HĐĐT hình thành qua quá trình duyệt web (browse-wrap).........20
Hình 1.2. HĐĐT hình thành qua kích chuột (click-wrap)..............................21
Hình 1.3. HĐĐT hình thành trong giao dịch tự động.....................................22
Hình 1.4. Hợp đồng điện tử hình thành qua các email...................................23
Hình 1.5. Minh họa HĐĐT (mua điện thoại di động trên Internet)..............24
Hình 1.6. Một số mô hình cổng thương mại điện tử B2B điển hình..............32

Hình 1.7. Quy trình ký kết và thực hiện HĐĐT trên SGD điện tử................37
Hình 1.8. Hợp đồng điện tử B2C giữa Amazon.com và khách hàng cá nhân
............................................................................................................................41
Hình 1.9. Thiết bị tạo chữ ký điện tử và nhận dạng chữ ký điện tử..............45
Hình 1.10. Minh họa nội dung của chứng thư số ...........................................47
Hình 1.11. Quy trình tạo chứng thư điện tử....................................................48
Hình 1.12. Quy trình ký số và xác thực chữ ký số ..........................................49
Hình 1.13. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số............50
Hình 1.14. Các bộ phận cấu thành hệ thống giao dịch điện tử.....................54
Hình 1.15. Phần mềm catalogue điện tử của HP Shopping.com....................55
Hình 1.16. Các bên liên quan đến thực hiện HĐĐT B2B trên Bolero.net.....57
Hình 1.17. Quy trình thực hiện các hợp đồng điện tử B2B của Dell............59
Hình 1.18. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử B2C..................................62
Hình 1.19. Mô hình tổ chức thực hiện hợp đồng điện tử B2C.......................64
Hình 1.20. Điều kiện đặt hàng trực tuyến trên website NWA........................68
Hình 1.21. Chào hàng trực tuyến trên website của Kodak............................70
Hình 1.22. Điều kiện sử dụng dịch vụ của UPS ..............................................73
Hình 1.23. Các tranh chấp liên quan đến TMĐT được ODR giải quyết.......75
Hình 1.24. Smartsettle và mô hình giải quyết tranh chấp trực tuyến...........76
Hình 1.25. Phương tiện điển hình trong giải quyết tranh chấp trực tuyến...76
Hình 2.1. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU nhận đơn đặt hàng trực tuyến...........81
Hình 2.2. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU sử dụng HĐĐT....................................81
Hình 2.3. Website về chuẩn giao dịch điện tử ebXML...................................95
Hình 2.4. Chuẩn GDĐT của UN/CEFACT.....................................................96
Hình 2.5. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử trên hệ thống của OASIS.......97
Hình 2.6. Mô hình khung ký kết HĐĐT - BCAF............................................99
vi
Hình 2.7. Mô hình 4W về các yếu tố tác động tới HĐĐT ............................100
Hình 2.8. Mô hình các giai đoạn ký kết và thực hiện HĐĐT ......................101
Hình 2.9. Minh họa HĐĐT trên Goodle Adwords........................................105

Hình 2.10. Ứng dụng TMĐT trong một số ngành hàng tại EU và Hoa Kỳ.111
Hình 2.11. Ứng dụng CNTT và GDĐT trong ngành thép tại EU................112
Hình 2.12. Các yếu tố hỗ trợ giao dịch điện tử..............................................115
Hình 2.13. Mức độ sử dụng CNTT&TT trong các doanh nghiệp EU.........116
Hình 2.14. Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet băng rộng tại Singapore....123
Hình 2.15. Nguồn nhân lực CNTT&TT tại Singapore, 1999-2008..............124
Hình 2.16. Tỷ lệ người dân mua sắm trực tuyến tại Singapore...................125
Hình 2.17. Hệ thống GDĐT trên Trade Exchange........................................126
Hình 2.18. Mô hình dịch vụ e-Logistics của CWT........................................127
Hình 2.19. Khối lượng giao dịch điện tử tại Trung Quốc qua các năm.......129
Hình 2.20. Doanh thu thương mại điện tử của Malaysia (1997-2005).........130
Hình 2.21. Giá trị giao dịch điện tử từ hai mô hình TMĐT B2B và B2C....131
Hình 2.22. Các ứng dụng CNTT trong DN....................................................138
Hình 2.23. Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên trong công việc
..........................................................................................................................139
Hình 2.24. Các tính năng chính trên website thương mại điện tử...............140
Hình 2.25. Các phương thức giao dịch điện tử phổ biến..............................141
Hình 2.26. Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm...............................142
Hình 2.27. Các hoạt động liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT ..........144
Hình 2.28. Khai trương hệ thống thanh toán điện tử...................................146
Hình 2.29. Dịch vụ thanh toán cho giao dịch thương mại điện tử...............147
Hình 2.30. Các phương thức vận chuyển trong thực hiện HĐĐT ..............148
Hình 2.31. Các phương thức thanh toán trên website..................................149
Hình 2.32. Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên cổng TMĐT .........................150
Hình 2.33. Chào hàng trực tuyến trên sàn TMĐT 25h.vn...........................151
Hình 2.34. Minh họa website bán vé điện tử trực tuyến của Jetstar...........152
Hình 2.35. Thanh toán bằng tiền ảo trên VTC PayGate..............................158
Hình 3.1. Mức độ ứng dụng TMĐT trong DN..............................................176
Hình 3.2. Minh họa quy định về đăng bài trên AAAS..................................186
Hình 3.3. Minh họa website ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.............191

vii
Hình 3.4. Minh họa quy trình ký kết hợp đồng điện tử................................192
viii
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử
(TMĐT) đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng. Đối với doanh nghiệp, thương mại điện tử góp phần hình thành những
mô hình kinh doanh mới, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và dễ dàng ký kết
hợp đồng với mọi đối tác trong và ngoài nước. Đối với người tiêu dùng, thương mại
điện tử giúp người mua có thể ngồi tại nhà mà vẫn có thể lựa chọn hàng hóa, dịch vụ
trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới chỉ bằng một vài động tác kích chuột và sử
dụng bàn phím. Đó chính là những thủ tục đơn giản đầu tiên của quy trình ký kết hợp
đồng điện tử mà thời gian đầu được gọi là sự trao đổi dữ liệu điện tử, giao dịch “không
giấy tờ”. Nhờ những thành tựu có được từ công nghệ thông tin, giao dịch “không giấy
tờ” đã đem lại những lợi ích thật bất ngờ: một dịch vụ mua bán vé máy bay trực tuyến
trung bình trước đây phải mất 10.00 USD nhưng khi tiến hành qua Internet (phi giấy tờ)
chỉ mất chi phí khoảng 1.00 USD [59, tr.18]. Bên cạnh đó, thời gian giao dịch qua
Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng 0,5% thời gian giao dịch qua
bưu điện [72, tr.25]. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp và người tiêu dùng tích cực
khai thác và ứng dụng những thành tựu của CNTT trong kinh doanh.
Rõ ràng CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, là
nhân tố chính đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Nhờ ứng dụng
CNTT và TMĐT, nhờ việc tích cực ký kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp nhỏ
của Việt Nam ở vùng sâu, vùng xa cũng có thể dễ dàng tiếp cận với các thị trường rộng
lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Mạng Internet làm cho hoạt động kinh tế vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Nhận thức rõ tác
động tích cực của việc ứng dụng CNTT, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc
lần thứ VIII đã khẳng định sự cần thiết phải “ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và

hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia, liên kết với một số mạng thông tin quốc
tế” [1, tr.20]. Để cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và cũng để đẩy nhanh tiến
trình gia nhập WTO của Việt Nam, năm 2005, hàng loạt các văn bản pháp luật đã được
ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp để Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế,
trong đó có cam kết về thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Tiêu biểu trong số
1
đó là Luật Giao dịch điện tử, Luật thương mại và Luật công nghệ thông tin… Các văn
bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc ký kết và thực hiện
hợp đồng điện tử. Đặc biệt, Luật Giao dịch điện tử đã dành hẳn chương IV với 6 điều
khoản (từ điều 33 đến điều 38) để hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Mặc dù vậy, trong thực tế, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam
phát triển chưa mạnh mẽ như mong muốn. Sự phức tạp về mặt công nghệ, sự đầu tư
thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực…
cũng đang là rào cản làm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử gặp nhiều khó
khăn. Các quy định trong các văn bản pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử
còn chung chung, quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chưa được chuẩn
hóa và còn rất phức tạp; Nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí nhiều doanh nghiệp vẫn còn
xa lạ với việc ký kết hợp đồng điện tử.
Làm thế nào để tháo gỡ những vấn đề này? Làm thế nào để xây dựng được quy
trình, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
thực tiễn của Việt Nam? Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn nữa đến
việc ký kết hợp đồng điện tử và coi đây là phương tiện hữu hiệu để nâng cao hiệu quả
và năng lực cạnh tranh của mình, như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
nhấn mạnh: “từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong cách
quản lý, đổi mới công nghệ, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh” [2, tr.20].
Để trả lời những câu hỏi này cần phải có sự nghiên cứu vấn đề một cách đầy đủ và
toàn diện. Đó chính là lý do để vấn đề “ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều
kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Ở nước ngoài

Ở nước ngoài cũng đã có một số công trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề hợp
đồng điện tử và thực trạng pháp luật cho hợp đồng điện tử. Tiêu biểu trong số đó là
công trình của các tác giả: Endshaw A, 2001, “Internet and Ecommerce Law”, Prentice
Hall, Singapore; Jens T Werner, 2000, “Legal Issues Raised by Online Contracting”,
London School of Economics; Thomas J. Smedinghoff, 2006, Online Transactions: The
Rules for Ensuring Enforceability in a Global Environment, The Computer & Internet
Lawyer Volume 23, Number 4, 4/2006; Ruth Orpwoode, 2008, “Electronic Contracts:
Where We’ve Come From, Where We Are, and Where We Should Be Going”,
2
International In-house Counsel Journal, Vol. 1, No. 3, Spring 2008, 455-466… Nội dung
của các công trình này đề cập đến một số khía cạnh của hợp đồng điện tử như: những
vấn đề pháp lý về hợp đồng điện tử, hợp đồng online, luật liên quan đến Internet và
thương mại điện tử, một số tình huống về hợp đồng điện tử… Tuy nhiên, chưa có công
trình nào phân tích toàn diện và chuyên sâu về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế. Mặc dù vậy, những tài liệu liệt kê ở
trên là nguồn tài liệu tham khảo rất cần thiết để thực hiện luận án này.
2.2. Ở Việt Nam
Bắt đầu từ năm 2000 đến nay, có một số công trình, bài viết được đăng tải trên các
tạp chí hoặc tham luận được trình bày tại hội thảo khoa học liên quan ít nhiều đến hợp
đồng điện tử. Ví dụ: Bộ Thương mại, 2001, Ban điều hành dự án “Dự án quốc gia: Kỹ
thuật thương mại điện tử”; Bộ Thương mại Việt Nam, Bộ Thương mại Hoa Kỳ, 3/2002,
Hội thảo Chính sách về các vấn đề pháp lý trong thương mại điện tử; GS., TS., NGND.
Nguyễn Thị Mơ, 2005, “Cẩm nang Pháp lý về Hợp đồng điện tử”, NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội; PGS., TS. Lê Danh Vĩnh, 2007, “Các vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu
trong TMĐT, Lý thuyết và thực hành”, NXB Lao động; PGS., TS. Nguyễn Văn Minh,
2008, “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho các doanh
nghiệp Việt Nam”, Đề tài NCKH Bộ GD&ĐT… Những công trình, đề tài nêu trên phân
tích chủ yếu về vai trò của thương mại điện tử, về đặc điểm của giao dịch thương mại
điện tử, về một số điểm khác biệt về mặt pháp lý giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng
truyền thống. Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích một cách đầy đủ, chuyên sâu

cả về lý luận và thực tiễn, về cả ba góc độ pháp lý, thương mại và công nghệ liên quan
đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm rằng
khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính mới mẻ, các công trình, bài viết trên
đây của các tác giả trong và ngoài nước là những tài liệu rất bổ ích để tác giả tham khảo
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án tiến sỹ này. Có thể nói, đây là luận án
tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu các vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử
trong điều kiện Việt Nam hội nhập Kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện hợp
đồng điện tử; sau khi phân tích thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế
giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp
3
hoàn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử nhằm giúp các doanh nghiệp
Việt Nam tăng cường việc ký kết và thực hiện HĐĐT; đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp
Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và thành công vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án phải giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
- Nêu rõ khái niệm, đặc điểm, lợi ích và thế mạnh của HĐĐT và phân biệt sự khác
biệt giữa việc ký kết và thực hiện HĐĐT với việc ký kết và thực hiện hợp đồng truyền
thống;
- Phân tích những lợi ích của hợp đồng điện tử đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức, cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh
và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phân tích để nêu bật nội dung, ý nghĩa của những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử;
- Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam; trong đó
làm rõ những cản trở về kỹ thuật công nghệ, trình độ kinh doanh làm chậm sự phát triển
của hợp đồng điện tử;

- Phân tích một số hình thức ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử điển hình của
những công ty thành công trong thương mại điện tử hàng đầu trên thế giới như Amazon,
Cisco, Dell, Ford, Ebay, Wal-Mart...tìm hiểu kinh nghiệm một số nước điển hình về
tăng cường ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc ký kết
và thực hiện hợp đồng điện tử, trong đó đặc biệt chú trọng đến những vấn đề về thủ tục
ký kết, quy trình ký kết hợp đồng điện tử, các mô hình chuẩn và điển hình để ký kết hợp
đồng điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng (B2C); hình thức và nội dung của hợp đồng điện tử; thực hiện hợp đồng
điện tử và những vấn đề phát sinh. Việc ký kết và thực hiện HĐĐT đòi hỏi phải có sự
hiểu biết không chỉ về khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh thương mại mà còn cả khía cạnh
pháp lý của hình thức hợp đồng này. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao
4
gồm các vấn đề về kỹ thuật, thương mại và pháp lý của việc ký kết và thực hiện HĐĐT,
trong đó có việc phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam, của quốc tế và của một
số nước về ký kết và thực hiện HĐĐT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề về kỹ thuật, về
thương mại và cả những vấn đề về pháp lý liên quan đến việc ký kết và thực hiện
HĐĐT. Đó là các vấn đề về quy trình và thủ tục ký kết HĐĐT, về chữ ký điện tử; về
chứng thực chữ ký điện tử và các biện pháp phòng tránh rủi ro về mặt kỹ thuật và pháp
lý liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT. Đề tài cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu về
ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại. Về mặt không gian,
luận án phân tích việc ký kết và thực hiện HĐĐT ở Việt Nam, ở một số nước trên thế
giới như Mỹ, EU, Singapore, Trung Quốc, Malaysia…Về mặt thời gian, những tư liệu,
số liệu dẫn chiếu để phân tích trong luận án là những tư liệu, số liệu được tập hợp từ
năm 1996, khi UNCITRAL ban hành Luật mẫu về thương mại điện tử cho đến đầu năm
2010, năm hoàn thành luận án. Những giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho Việt

Nam là những giải pháp được đề xuất dựa trên việc đánh giá thực trạng ký kết và thực
hiện HĐĐT từ khi Luật Giao dịch điện tử được ban hành, tức là năm 2005, cho đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về phát triển kinh
tế, về hội nhập kinh tế quốc tế, về vai trò của công nghệ thông tin và thương mại điện tử
cũng là kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề tài.
Bên cạnh đó, để thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống
hóa và phương pháp diễn giải. Đặc biệt, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội
học dựa trên việc xây dựng bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra tới trên 200 doanh nghiệp
và tổng hợp kết quả điều tra để phân tích, đánh giá tình hình ký kết và thực hiện HĐĐT
tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam. (Xem phụ lục 20, 21
và 22 ở cuối luận án). Đồng thời, với đặc thù của TMĐT và HĐĐT, tác giả đã nghiên
cứu và triển khai một số phần mềm giao dịch thương mại điện tử để mô phỏng, phân
tích và làm rõ quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.Trên cơ sở so sánh, đối
5
chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật về giao dịch điện tử của ISO để đề xuất hệ thống phần
mềm và giải pháp kỹ thuật áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
7. Những đóng góp của luận án
- Là luận án Tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể
những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện HĐĐT trong điều kiện Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới;
- Phân tích một cách cụ thể quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ba
góc độ là kỹ thuật, thương mại và pháp lý, ở Việt Nam, ở phạm vi quốc tế, ở một số
nước phát triển và đang phát triển;
- Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở phạm vi thế giới, ở
một số nước và ở Việt Nam, từ đó nêu bật những thuận lợi, những khó khăn mà các
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam, gặp phải khi ký kết và thực hiện

HĐĐT. Luận án cũng phân tích những tồn tại và nguyên nhân hiện đang cản trở các
doanh nghiệp ký kết và thực hiện HĐĐT.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể về xây dựng và hoàn thiện quy trình
ký kết cũng như quy trình thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam, từ đó thúc đẩy sự
chủ động của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tích cực sử dụng HĐĐT, bên cạnh
hợp đồng truyền thống, nhằm tận dụng các thành tựu của CNTT trong kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập KTQT thành công.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu thành 3 chương theo đề cương (không bao gồm phần mở
đầu, kết luận, các phụ lục, các bảng biểu...):
Chương 1: Những vấn đề chung về thương mại điện tử, hợp đồng điện tử, ký kết
và thực hiện hợp đồng điện tử
Chương 2: Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới và ở Việt
Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nhanh chóng việc ký kết và thực
hiện HĐĐT ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN
TỬ
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử và hợp đồng điện tử
1.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
“Thương mại điện tử” (tiếng Anh là e-commerce) còn được biết đến với nhiều tên
gọi khác nhau như: thương mại trực tuyến (online trade), thương mại phi giấy tờ
(paperless commerce), kinh doanh điện tử (electronic business)… thường được hiểu là
thương mại được tiến hành trên các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là
qua máy tính và mạng Internet. Do vai trò ngày càng quan trọng của thương mại điện tử
trong hoạt động kinh tế xã hội, nhiều tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia đã cố gắng xác
định khái niệm thương mại điện tử nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh

nghiệp và người dân có thể hiểu và sử dụng thương mại điện tử một cách thuận tiện
nhất.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử được hiểu là việc
sản xuất (production), phân phối (distribution), marketing, bán (sale) hàng hóa và dịch
vụ bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử được quy định là các phương tiện
truyền tin như điện thoại, fax, telex, điện tín, truyền hình, thư điện tử và các phương tiện
khác [116]. Cách hiểu này của WTO cho thấy WTO đã xem xét khái niệm thương mại
điện tử theo nghĩa rộng, bao gồm cả sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Theo quan điểm của Ủy ban châu Âu (viết tắt là EC), “thương mại điện tử là việc
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Thương mại điện tử gồm
nhiều hoạt động trong đó điển hình là hoạt động mua bán hàng hóa qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác sản xuất, mua sắm công
cộng, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng”. Như vậy, theo
quan điểm của Ủy ban châu Âu, thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương
mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất) và thương
mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính), các hoạt
động truyền thống (như ngân hàng, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo, sàn
7
đấu giá trực tuyến) [114]. Các quy định này của Ủy ban châu Âu về thương mại điện tử
đã cho thấy Ủy ban châu Âu tiếp cận khái niệm thương mại điện tử bằng cách liệt kê các
hoạt động thương mại và các phương thức kinh doanh điện tử. Mặc dù quy định dài hơn
nhưng thực tế cách hiểu quả Ủy ban châu Âu về thương mại điện tử cũng tương tự như
cách hiểu của WTO.
Luật mẫu của Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế (viết tắt là
UNCITRAL) năm 1996 về thương mại điện tử không đưa ra khái niệm cụ thể về thương
mại điện tử mà chỉ nhấn mạnh và làm rõ vấn đề “thông điệp dữ liệu”. Điều 1 của Luật
mẫu này quy định: “Luật này chỉ áp dụng đối với các loại thông tin dưới dạng thông
điệp dữ liệu trong các hoạt động thương mại”. Có thể hiểu rằng Luật mẫu của
UNCITRAL về thương mại điện tử chú trọng vào việc thừa nhận khái niệm thương mại

và làm rõ khái niệm thông điệp dữ liệu. Theo đó, “thông điệp dữ liệu là thông tin được
tạo ra, gửi đi, tiếp nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, quang học và các phương
tiện tương tự, bao gồm, nhưng không hạn chế ở, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện
tử, điện tín, điện báo hoặc fax” [98].
Luật giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 cũng không đưa ra khái niệm về
thương mại điện tử. Luật chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử, theo đó, giao dịch
điện tử là “giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”. Luật quy định rằng
phương tiện điện tử là “phương tiện hoạt động trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số,
từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”. Như vậy,
Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam năm 2005 cũng theo quan điển chú trọng làm rõ
khái niệm giao dịch điện tử. Theo đó, telex, fax, điện thoại cũng được coi là các phương
tiện để tiến hành thương mại điện tử, việc áp dụng các hình thức kinh doanh mới qua
mạng Internet và các phương tiện điện tử hiện đại như máy tính, thiết bị điện tử di động
chính là sự phát triển thương mại điện tử ở mức độ cao trong cuộc cách mạng công nghệ
thông tin.
Những phân tích trên cho thấy, thương mại điện tử được hiểu tương đối thống nhất
dù cách diễn đạt từ ngữ hay câu chữ có thể khác nhau tùy theo cách tiếp cận của mỗi
nước hay mỗi tổ chức quốc tế. Mặc dù vậy, trong luận án này, thương mại điện tử được
hiểu thiên về quan điểm của WTO, theo đó thương mại điện tử là việc thực hiện các
hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) bao gồm từ các hoạt động sản xuất đến phân
phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ dựa trên các phương tiện điện tử.
8
Với cách hiểu như vậy, có thể thấy TMĐT và việc triển khai TMĐT sẽ ảnh hưởng
đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội: từ sản xuất, lưu thông, phân phối đến tiêu thụ
sản phẩm. Trong các hoạt động từ mua sắm nguyên liệu, tổ chức sản xuất, đến tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ, việc sử dụng hợp đồng điện tử là yếu tố quan trọng đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ các bên. Hợp đồng điện tử là công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch điện tử trong toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh từ việc mua
sắm nguyên vật liệu, linh kiện, tổ chức sản xuất, phân phối, thanh toán đến cung cấp
dịch vụ sau bán hàng. Cùng với hoạt động thương mại điện tử, hợp đồng điện tử

(HĐĐT) là một công cụ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp,
làm thay đổi phương thức, quy trình kinh doanh, cũng như nhận thức của doanh nghiệp
trong quản lý từ khâu xây dựng chiến lược kinh doanh, cách thức thực hiện đến việc
thâm nhập và phát triển thị trường thông qua thương mại điện tử. Để thấy rõ điều này,
cần làm rõ những đặc điểm của thương mại điện tử.
1.1.1.2. Đặc điểm thương mại điện tử
So với thương mại truyền thống, thương mại điện tử có bốn đặc điểm chủ yếu sau
đây:
Thứ nhất, TMĐT là một phương thức kinh doanh mới, hiện đại với nhiều công
đoạn được tin học hóa và tự động hóa, không cần sự can thiệp trực tiếp của con người.
TMĐT được tiến hành chủ yếu trên máy tính và mạng Internet, thông qua các thông
điệp dữ liệu, không cần gặp gỡ trực tiếp và giấy tờ truyền thống. Đặc điểm này làm thay
đổi cơ bản cách thức tiến hành thương mại truyền thống vốn dựa trên các giấy tờ, lưu
trữ, vận chuyển, bảo quản cồng kềnh và tốn kém sang một phương thức kinh doanh
mới, không cần kho lưu trữ tài liệu, không cần văn phòng kinh doanh kiểu truyền thống
trước đây nhưng lại cần đến một cơ sở hạ tầng công nghệ với hệ thống phần mềm, máy
chủ, máy trạm, đường truyền đủ mạnh có khả năng kết nối trong nội bộ doanh nghiệp,
kết nối đến các đối tác bên ngoài doanh nghiệp ở phạm vi trong nước và quốc tế; có hệ
thống đảm bảo an toàn và bảo mật cho cả quá trình kinh doanh trên môi trường mạng
đó. Khi hệ thống kinh doanh điện tử đạt tới trình độ chuẩn hóa, đồng bộ hóa, việc đặt
hàng, lập hồ sơ khách hàng, giao dịch, thanh toán, phân phối, lên kế hoạch sản xuất và
cung ứng dịch vụ,… sẽ được thực hiện một cách tự động nhờ các phần mềm ứng dụng
cho phép các bên tự động hóa các giao dịch điện tử. Trong các giao dịch điện tử này,
9
hợp đồng điện tử đóng vai trò quyết định đảm bảo tổ chức thực hiện các giao dịch chính
xác và thuận tiện.
Thứ hai, TMĐT có tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng các phương tiện điện tử nên các
bước trong quá trình giao dịch đều được tiến hành nhanh hơn. Máy tính xử lý dữ liệu
nhanh hơn, tốc độ đường truyền ngày càng nhanh cho phép truyền, gửi, nhận các thông
điệp dữ liệu nhanh hơn. TMĐT đã đạt tốc độ nhanh nhất trong các phương thức giao

dịch thương mại và có thể dễ dàng ứng dụng vào các ngành dịch vụ (như dịch vụ đào
tạo trực tuyến, dịch vụ du lịch, dịch vụ tư vấn). Hợp đồng điện tử là công cụ cho phép
các doanh nghiệp có thể tự động hóa quá trình giao dịch với khách hàng mọi nơi, mọi
lúc nhằm tận dụng lợi thế về “tốc độ” của thương mại điện tử.
Thứ ba, TMĐT yêu cầu trình độ nhất định về ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý và kinh doanh. Để triển khai thương mại điện tử, cần có hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin phát triển đến một trình độ nhất định có khả năng liên kết, chia sẻ thông
tin giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng; Từ đó cho phép các
chủ thể tham gia tương tác, giao dịch với nhau qua các hệ thống thông tin. Hợp đồng
điện tử khi đó là một công cụ để ghi nhận lại những giao dịch điện tử này. Tuy nhiên,
cùng với hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và truyền thông, TMĐT cũng đặt ra yêu cầu
cần phải có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia thành thạo về công nghệ, có kiến thức, kỹ
năng về thương mại, về ngoại ngữ và pháp lý. Chính yêu cầu này của TMĐT tạo ra
động lực sáng tạo góp phần tăng cường năng lực kinh doanh giúp doanh nghiệp từng
bước hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển và những ứng dụng của
công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Thương mại điện tử đã phát triển từ
thấp đến cao cùng với sự phát triển của CNTT&TT. Cấp độ đầu tiên là sử dụng thư điện
tử, rồi đến sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, đến đặt hàng trực tuyến, cung cấp
dịch vụ trực tuyến, sau đó là các ứng dụng nghiệp vụ trong doanh nghiệp rồi đến các hệ
thống thương mại điện tử toàn diện trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh. Cùng
với việc mở rộng thị trường, số lượng khách hàng nhiều hơn, số lượng giao dịch nhiều
hơn và nhiều giao dịch điện tử được tự động hóa. Các phần mềm chuyên dùng cho
TMĐT cũng được phát triển để tổ chức quản lý doanh nghiệp tốt hơn như phần mềm
quản trị chuỗi cung ứng, quản lý nguồn lực doanh nghiệp, quản trị quan hệ khách
10
hàng… Các hệ thống này đều dựa trên cơ sở là các giao dịch điện tử mà bằng chứng là
các hợp đồng điện tử.
1.1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử
Phân tích bốn đặc điểm chủ yếu của TMĐT ở trên cho thấy vai trò quan trọng của

TMĐT với ý nghĩa là một phương thức kinh doanh hiện đại, trong đó hoạt động quan
trọng là ký kết và thực hiện các hợp đồng điện tử. Với ý nghĩa là một phương thức kinh
doanh mới, TMĐT có vai trò quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà cả đối với
người tiêu dùng và đối với chính phủ.
i. Vai trò của thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập KTQT đối với VN
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đi vào
chiều sâu, mang tính toàn diện hơn. Điều này thể hiện ở chỗ kể từ sau khi trở thành
thành viên chính thức của WTO (Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006 và trở
thành thành viên chính thức của WTO vào ngày 11/1/2007) tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đã bước vào giai đoạn thực hiện cam kết trong WTO về cắt giảm
thuế quan và mở cửa thị trường dịch vụ. Tiến trình này đòi hỏi Việt Nam, một mặt phải
tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia về mọi phương diện, trong đó có
yêu cầu nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển TMĐT. Mặt
khác phải phát triển TMĐT nhằm tận dụng mọi thành tựu do công nghệ thông tin đem
lại. Công nghệ thông tin là động lực quan trọng nhất của sự phát triển, đặc biệt là đối
với một nước đi sau như Việt Nam. Công nghệ thông tin, thông qua TMĐT, góp phần
tạo ra nhiều ngành kinh tế mới, nhiều khu vực dịch vụ mới, tạo công ăn việc làm, đem
lại thu nhập cho người dân, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng
cường khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống thông qua một hệ
thống hỗ trợ như mạng Internet, các phương tiện điện tử, các dịch vụ truyền thông đa
phương tiện và đặc biệt là các ứng dụng TMĐT.
Với cơ hội có thể thâm nhập vào thị trường của hơn 150 nước thành viên của
WTO, thương mại điện tử sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
sản xuất, dịch vụ ở Việt Nam cũng như giữa Việt Nam với các nước. Nhờ ứng dụng
TMĐT, Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nói riêng có
thể dễ dàng tiếp xúc với thị trường rộng lớn ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Nhờ
đó, có thể tận dụng tốt những cơ hội mà WTO đem lại. Người ta đã tính ra rằng, nhờ sự
phát triển TMĐT, khối lượng công việc trong hoạt động thương mại được giải quyết
11
trong một ngày bằng cả năm 1949, số lượng các dự án khoa học bằng cả năm 1960 và

số lượng thư điện tử gửi đi trong một ngày bằng cả năm 1990. Rõ ràng thương mại điện
tử đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
ii. Vai trò của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
Với các doanh nghiệp, TMĐT có vai trò rất đặc biệt. TMĐT đóng vai trò là một
phương thức kinh doanh mới, hiện đại và hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính hiện
đại và tính hiệu quả của thương mại điện tử thể hiện thông qua 3 vai trò. Đó là: thương
mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tăng
doanh thu và quan trọng hơn, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giảm chi phí: Đối với doanh nghiệp, vai trò rõ nhất mà thương mại điện tử đem
lại là sự tiết kiệm chi phí trong giao kết hợp đồng cũng như trong thực hiện các hoạt
động thương mại của doanh nghiệp. Với lợi thế là có tốc độ nhanh, phạm vi toàn cầu,
nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: quảng cáo, quảng bá thương hiệu,
và hoạt động tiếp thị ra thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế được thực
hiện bằng thương mại điện tử với chi phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền
thống. Với một website thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể đưa thông tin quảng
cáo đến hàng trăm triệu người xem ở mọi nơi trên thế giới, hơn nữa, doanh nghiệp có
thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần liên tục đến khách hàng tiềm
năng ở mọi nơi trên thế giới. Thương mại điện tử cũng giúp doanh nghiệp giảm chi phí
hoạt động, doanh nghiệp không phải tốn kém nhiều chi phí cho việc thuê cửa hàng, thuê
mặt bằng và trả lương cho đông đảo nhân viên phục vụ. Doanh nghiệp cũng không cần
phải đầu tư nhiều vào hệ thống kho chứa hàng… Thông qua website TMĐT, doanh
nghiệp có thể tiến hành giao dịch điện tử, ký kết hợp đồng điện tử đồng thời với nhiều
khách hàng mà không phải bỏ quá nhiều thời gian và chi phí cử người đi đàm phán.
Các catalog điện tử trên các website không những phong phú hơn về nội dung, số lượng,
sản phẩm dịch vụ mà còn thường xuyên được cập nhật. Theo ước tính của UNCTAD
(2007), việc mua sắm nguyên liệu được thực hiện qua Internet sẽ tiết kiệm được trung
bình từ 10 - 20% chi phí, và tiết kiệm 80 – 90% thời gian giao dịch [108].
- Tăng doanh thu: với thương mại điện tử, khách hàng của doanh nghiệp giờ đây

không còn bị hạn chế về mặt địa lý hay thời gian làm việc, vì vậy, thương mại điện tử
12
giúp doanh nghiệp có thêm được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Điều này sẽ giúp
doanh nghiệp tăng doanh thu. Thông qua thương mại điện tử, với các hình thức kinh
doanh mới như bán lẻ trực tuyến (B2C), các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều khách
hàng hơn; thông qua hình thức sàn giao dịch điện tử (B2B – e-market place) doanh
nghiệp có khả năng tiếp cận nhiều đối tác và khách hàng hơn. Nhờ đó số lượng khách
hàng của doanh nghiệp tăng lên dẫn đến tăng doanh thu. Doanh thu tăng, chi phí giảm
đồng nghĩa với việc lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đây chính là lợi ích rõ rệt của thương mại
điện tử và đây cũng là vai trò đáng kể mà sự phát triển thương mại điện tử đem lại cho
doanh nghiệp trong nền kinh tế số hóa hiện nay.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của
doanh nghiệp: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm, vào chất
lượng, và giá thành của hàng hóa, dịch vụ. Nhờ vai trò của thương mại điện tử như đã
phân tích ở trên, việc giảm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá thành. Việc thường
xuyên có được thông tin cập nhật về thị hiếu của khách hàng, sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh… sẽ giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng
của hàng hóa và dịch vụ. Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là hai yếu tố
quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nắm bắt chính xác nhu cầu
thị trường và thông tin về đối tác sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường trong
nước và quốc tế.
iii. Vai trò của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
Thương mại điện tử không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn
có vai trò tích cực đối với người tiêu dùng - khách hàng của doanh nghiệp. Vai trò đó là:
- Tạo điều kiện để người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn hàng hóa, dịch
vụ và nhà cung cấp: TMĐT tạo cho khách hàng khả năng mua hàng và thực hiện giao
dịch trên mạng từ mọi nơi, mọi lúc. TMĐT cho phép khách hàng, chỉ cần một máy tính
kết nối mạng, có thể dễ dàng tìm kiếm hàng hóa, tiếp cận với dịch vụ, so sánh, lựa chọn
nhanh chóng và thuận tiện, từ đó lựa chọn được hàng hóa tốt nhất, với chi phí phù hợp
nhất. Trong các trường hợp đặc biệt, khi hàng hóa là những sản phẩm số hóa, phim,

phần mềm, âm nhạc,… thương mại điện tử cho phép việc giao hàng có thể tiến hành
nhanh chóng chỉ với một thao tác đơn giản là kích chuột và tải về để sử dụng.
- Giảm thời gian cho khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin về hàng hóa,
dịch vụ và nhà cung cấp: thông qua các website TMĐT được cập nhật thường xuyên,
13
khách hàng có thể nhận được các thông tin xác thực, và chi tiết trong vòng vài giây,
trước đây việc này có thể mất vài ngày hay vài tuần. Khách hàng cũng có thể tham gia
các cuộc đấu giá trực tuyến, tham khảo những ý kiến đánh giá của những khách hàng
khác trong cộng đồng, chia sẻ kinh nghiệm mua sắm và sử dụng sản phẩm… Từ đó,
khách hàng có thể đưa ra được những quyết định mua sắm hàng hóa và dịch vụ một
cách nhanh chóng và chính xác.
iv. Vai trò của thương mại điện tử đối với Chính phủ
- Thương mại điện tử có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức: kinh tế tri thức là nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào tri thức,
công nghệ thông tin, các công nghệ mới và các thành tựu của khoa học công nghệ hiện
đại. Bất kỳ xã hội nào, muốn công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì phải dựa trên tri thức,
phải đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào các ngành
kinh tế mũi nhọn, có lợi thế làm tăng giá trị gia tăng ở từng sản phẩm và dịch vụ của
mình. Việc phát triển thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng giúp nhà nước thúc
đẩy nền kinh tế tri thức.
- Thương mại điện tử là phương tiện để tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế:
thương mại điện tử là động lực kích thích sự phát triển những ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kinh doanh và quản lý. Việc này có ý nghĩa quan trọng đối với
những nước đang phát triển, nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức, với
tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ thông tin, chỉ sau khoảng một thập kỷ các nước
đang phát triển sẽ bị tụt hậu rất xa so với các nước phát triển và rất khó có khả năng hội
nhập kinh tế quốc tế. Vai trò này của thương mại điện tử có tính chiến lược đối với
chính phủ ở tất cả các nước. Việc hội nhập thể hiện ở nhiều khía cạnh của thương mại
điện tử từ giao dịch điện tử, hải quan điện tử, C/O điện tử đến các lĩnh vực như tài
chính, ngân hàng điện tử. TMĐT phát triển sẽ thúc đẩy đổi mới công nghệ, đổi mới

phương thức sản xuất, kinh doanh, từng bước tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
1.1.1.4. Quá trình phát triển của thương mại điện tử
Trong quá trình phát triển của thương mại điện tử, tính từ năm 1995 đến nay,
thương mại điện tử phát triển không ngừng, cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin và truyền thông. Có thể chia sự phát triển của thương mại điện tử thành ba giai đoạn
căn cứ vào mức độ giao dịch điện tử và việc sử dụng hợp đồng điện tử:
14
- Giai đoạn một: Thương mại điện tử thông tin (Information E-commerce). Trong
giai đoạn này các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng các phương tiện điện tử như
máy tính và mạng Internet để cung cấp, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ trên
web. Các bên có thể tiến hành trao đổi, đàm phán hợp đồng điện tử với các đối tác thông
qua công cụ là thư điện tử. Các doanh nghiệp cũng có thể cung cấp các thông tin, dịch
vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến. Việc thanh toán và giao hàng đối với các hợp đồng
điện tử được thực hiện như trong thương mại truyền thống.
- Giai đoạn hai: Thương mại điện tử giao dịch (Transaction E-commerce). Trong
giai đoạn này các bên tham gia tiến hành hầu hết các giao dịch điện tử trực tuyến, từ
việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến đàm phán, thương lượng và ký kết hợp đồng.
Việc thực hiện hợp đồng như thanh toán, phân phối cũng được tiến hành toàn bộ hoặc
một phần thông qua các giao dịch điện tử. Trong giai đoạn này, các hợp đồng điện tử
được ký kết thông qua thư điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử tự động (chủ yếu là
các website bán lẻ trực tuyến B2C).
- Giai đoạn ba: Thương mại điện tử tích hợp (Integration E-business). Đây là giai
đoạn phát triển cao của thương mại điện tử. Trong giai đoạn này các bên tham gia
TMĐT có thể kết nối hệ thống thông tin với nhau và với các bên liên quan như cơ quan
quản lý nhà nước. Trong giai đoạn này việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử được
triển khai trên các hệ thống thông tin lớn đặc biệt là qua các sàn giao dịch điện tử (B2B
– e-market place). Điển hình là những sàn giao dịch điện tử trong các ngành sản xuất
sản phẩm điện tử, ô tô, xây dựng, vận tải, tài chính ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng điện tử
Khi các bên thương lượng, thỏa thuận, đàm phán tiến tới ký kết hợp đồng, họ đã

tạo ra một công cụ pháp lý để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên về một hoạt động
cụ thể nào đó. Hợp đồng được luật pháp thừa nhận là một công cụ pháp lý để ghi nhận
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Theo quy định tại điều 388 của Bộ luật Dân sự
Việt Nam năm 2005 “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Quy định này của Bộ luật dân sự cho
thấy rõ rằng hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm tiến hành một công việc, một
hoạt động hay một hành vi nhất định nhằm đem lại quyền và lợi ích nhất định cho các
bên. Điều 24, Luật Thương mại (sửa đổi, 2005) cũng quy định về hình thức hợp đồng
mua bán hàng hóa. Theo đó, “Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói,
15
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua
bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập bằng văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó”.
Về khái niệm hợp đồng, Điều 1, Bộ luật Thương mại thống nhất (Uniform
Commerce Code – UCC) của Hoa Kỳ quy định “hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ
pháp lý phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên”. Luật Hợp đồng năm 1999 của Trung
Quốc quy định “hợp đồng là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình đẳng, tự nhiên của các tổ chức (Điều 2). Những
quy định này có sự tương đồng với quy định của Việt Nam ở chỗ coi hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên để quy định quyền, nghĩa vụ đối với nhau. Điều khác nhau là ở
chỗ Luật Việt Nam đưa ra khái niệm về hợp đồng dân sự còn Luật Hoa Kỳ gọi là hợp
đồng.
Với cách phân tích ở trên có thể hiểu một cách đơn giản hợp đồng điện tử là sự
thỏa thuận giữa các bên, thông qua các phương tiện điện tử, nhằm quy định quyền và
nghĩa vụ đối với nhau. Về cơ bản, hợp đồng điện tử cũng giống hợp đồng truyền thống
về chức năng, nội dung và giá trị pháp lý. Điểm khác biệt nổi bật là hình thức thể hiện,
phương thức ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Điều 11, mục 1, Luật mẫu về
Thương mại điện tử của UNCITRAL (1996) quy định: “Về hình thức hợp đồng, trừ khi
các bên có quy định khác, chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thể hiện bằng
thông điệp dữ liệu. Khi thông điệp dữ liệu được sử dụng để hình thành hợp đồng, hợp

đồng đó không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì nó được thể hiện bằng thông điệp dữ
liệu”. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, hợp đồng điện tử cũng đã được
luật pháp thừa nhận là một công cụ pháp lý để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia.
Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử cũng được quy định cụ thể tại Điều 9, Công
ước của LHQ về việc Sử dụng thông điệp dữ liệu trong Hợp đồng điện tử quốc tế
(2005), theo đó: “Khi pháp luật quy định một hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản
thì hợp đồng điện tử được coi là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin trong hợp đồng có
thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết”.
Khái niệm về hợp đồng điện tử được hiểu tương đối thống nhất trong quy định của
luật pháp các nước cũng như trong thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Sự
thống nhất này thể hiện ở chỗ phần lớn ý kiến đều cho rằng hợp đồng điện tử là hợp
16
đồng được ký kết bằng phương tiện điện tử. Hoa kỳ là quốc gia có nền thương mại điện
tử phát triển hàng đầu thế giới, khái niệm hợp đồng điện tử đã được Hoa Kỳ quy định
cụ thể trong Luật thống nhất về Giao dịch điện tử năm 1999 (UETA). Điều 7 của UETA
quy định “hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành
chỉ vì lý do duy nhất là nó tồn tại dưới dạng điện tử”. Đồng thời, điều 14 của UETA quy
định rõ thêm về việc ký kết hợp đồng điện tử, theo đó, “một hợp đồng điện tử có thể
được hình thành giữa các bên và hệ thống thông tin của đối tác, không cần có sự can
thiệp của con người vào các giao dịch tự động đó” [96].
Tại Việt Nam, khái niệm về hợp đồng điện tử đã được quy định cụ thể tại điều 33
của Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam (2005), theo đó “Hợp đồng điện tử là hợp
đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu”. “Thông điệp dữ liệu” được giải thích
cụ thể tại điều 4, mục 12 là “thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu
trữ bằng phương tiện điện tử”. Cũng theo đó, “phương tiện điện tử” được quy định là
“phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền
dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự” [23]. Như vậy, hợp đồng
điện tử trước hết là một hợp đồng – một công cụ pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ
các bên ký kết. Là một hợp đồng, hợp đồng điện tử cũng là sự thỏa thuận giữa các bên

nhằm tiến hành một công việc nhất định. Hợp đồng điện tử, do đó, có tất cả các đặc
điểm của một hợp đồng nói chung và cũng có những đặc điểm riêng, đặc thù của nó.
1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng điện tử
Như mọi hợp đồng truyền thống, hợp đồng điện tử cũng có đặc điểm là: Tham gia
vào hợp đồng điện tử có ít nhất hai bên (có thể là hai doanh nghiệp ký hợp đồng với
nhau hoặc có thể là doanh nghiệp ký hợp đồng với người tiêu dùng); nội dung hợp đồng
điện tử rất đa dạng (có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng vay mượn, hợp đồng vận
chuyển…); hợp đồng điện tử cũng có thể là hợp đồng dân sự (nếu nó không nhằm mục
đích sinh lợi) hoặc là hợp đồng thương mại (nếu mục đích của nó là sinh lợi). Khi ký kết
hợp đồng điện tử, các bên không được vi phạm các điều cấm của pháp luật.
Tuy nhiên, khác với hợp đồng truyền thống, hợp đồng điện tử có những đặc điểm
riêng. Đặc điểm riêng đó thể hiện ở chỗ, như điều 33 của Luật Giao dịch điện tử năm
2005 quy định, hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu, được tạo
ra, gửi đi và lưu trữ bằng các phương tiện điện tử nhờ sự ứng dụng kỹ thuật dựa trên
17

×