Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

xác định các quần xã sinh vật và kỹ thuật phục hồi, xây dựng sinh cảnh đất ngập nước và cây xanh đô thị thuộc khu đô thị mới thủ thiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 96 trang )


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tên đề tài:
Xác định các quần xã sinh vật và kỹ thuật phục hồi, xây dựng sinh cảnh đất ngập
nước và cây xanh đô thị thuộc khu đô thị mới Thủ Thiêm

Chủ nhiệm đề tài:TS. ĐINH QUANG DIỆP
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

Thời gian thực hiện: 24 tháng

Kinh phí được duyệt: 400.000.000 đồng

2. Mục tiêu của đề tài:
 Ðề xuất các kiểu quần xã sinh vật (thực vật và động vật) và giải pháp kỹ
thuật phục hồi/xây dựng các quần xã này nhằm phục vụ cho việc quy hoạch và
xây dựng Khu đất ngập nƣớc có các sông rạch tự nhiên Khu đô thị mới Thủ
Thiêm.
 Đề xuất các loài cây trồng – cây thân gỗ, cây bụi và thân thảo – và kỹ thuật
trồng nhằm phục vụ cho việc thiết kế và xây dựng các công viên.
 Đề xuất các loài cây trồng – cây thân gỗ, cây bụi và thân thảo – và kỹ thuật
trồng nhằm phục vụ cho việc thiết kế và xây dựng các đƣờng phố.
 Thiết kế một vƣờn ƣơm nhằm cung cấp cây con phục vụ cho việc xây dựng
các công trình ở các mục tiêu trên.

3. Nội dung đề tài:
- Ðiều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và các loại đất ngập nƣớc trong vùng
quy hoạch
- Ðiều tra và mô tả các kiểu quần xã sinh vật hiện hữu và tiềm năng.


- Ðiều tra và phân tích điều kiện tự nhiên và môi trƣờng vùng quy hoạch.
- Ðánh giá mức độ thích hợp của các kiểu quần xã thực vật tiềm năng trên từng
đất vị đất đai
- Ðề xuất các giải pháp kỹ thuật phục hồi/xây dựng sinh cảnh đất ngập nƣớc
- Điều tra cây xanh công viên xác định các loài cây thích hợp và đề xuất các giải
pháp kỹ thuật trồng cây công viên.
- Điều tra cây xanh đƣờng phố xác định các loài cây thích hợp và đề xuất các
giải pháp kỹ thuật trồng cây đƣờng phố.
- Khảo sát và thiết kế xây dựng một vƣờn ƣơm.

4. Sản phẩm:
- Báo cáo tổng kết đề tài
- Báo cáo chuyên đề: Điều kiện tự nhiên, tình hình ô nhiễm hiện tại và tiềm
năng khu đất ngập nƣớc Thủ Thiêm
- Báo cáo chuyên đề: Hiện trạng sử dụng đất và các loại đất ngập nƣớc ở khu
đất ngập nƣớc Thủ Thiêm

2
- Báo cáo chuyên đề: Hiện trạng thảm thực vật đất ngập nƣớc và giải pháp phục
hồi, xây dựng
- Báo cáo chuyên đề: Hiện trạng động vật đất ngập nƣớc và giải pháp phục hồi,
xây dựng
- Báo cáo chuyên đề: Đánh giá mức độ thích hợp của các quần xã thực vật trên
từng đơn vị đất đai ở khu đất ngập nƣớc Thủ Thiêm
- Báo cáo đề xuất các loài cây và kỹ thuật trồng phục vụ xây dựng các công viên
khu đô thị mới Thủ Thiêm
- Báo cáo đề xuất các loài cây và kỹ thuật trồng phục vụ xây dựng các đƣờng phố
khu đô thị mới Thủ Thiêm
- Báo cáo xây dựng vƣờn ƣơm
- Các loại bản đồ (tỉ lệ 1/2000): bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng

các loại đất ngập nƣớc, bản đồ các đơn vị đất đai, bản đồ thích nghi đất đai của các
kiểu quần xã thực vật, bản đồ thổ nhƣỡng (bản đồ tham khảo), bản đồ thủy văn (bản
đồ tham khảo), bản đồ ô nhiễm hiện tại và tiềm năng (bản đồ tham khảo)



3
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tổng quan về Thủ Thiêm.
Khu vực Thủ Thiêm trƣớc năm 1975 là khu vực hoang hóa dân cƣ rất thƣa
thớt mặc dù nằm sát nách khu vực trung tâm của môt thành phố lớn. Sau năm 1975
cùng với việc phát triễn đô thị nhanh chóng ở TP Hồ Chí Minh, diện mạo khu vực
Quận 2 nói chung và khu vực Thủ Thiêm nói riêng đã thay đổi cơ bản, nhất là ở các
thập niên 80 và 90 của thế kỷ trƣớc, khi mà việc lấn chiếm đất đai bất hợp pháp
diễn ra rất trầm trọng. Vì là một khu vực không nằm trong chiến lƣợc phát triễn
kinh tế của thành phố trong giai đoan đó nên việc điều tra nghiên cứu khoa học cơ
bản, nhất là thuộc các lãnh vực cảnh quan môi trƣờng rất ít đƣợc các ban ngành hữu
quan của thành phố quan tâm thực hiện.
Với những điều gì đang diễn ra trên vùng đất Thủ Thiêm mà nguy cơ một giá
trị tiềm tàng to lớn sẽ bị mất đi bởi sự phát triễn các vùng dân cƣ một cách ồ ạt nhƣ
hiện nay. Mặt khác, ngƣời ta cũng không thể không đƣa vào sử dụng một vùng đất
nhƣ là một “mỏ vàng” của thành phố bởi vị trí lý tƣởng của nó về mặt kinh tế. Vì
vậy nhà nƣớc cũng nhƣ chính quyền thành phố có chủ trƣơng xây dựng tại đây một
khu đô thị mới hiện đai, có những giá trị đặc thù riêng để xứng đáng với với một
thành phố trung tâm kinh tế văn hóa, chính trị, của cả nƣớc.
Một đồ án quy hoạch thiết kế đô thị vùng đất này đã đƣợc xây dựng bởi các tác giả
rất có uy tín trên thế giới và đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt vào năm
2004.
Theo “Báo cáo quy hoạch tổng mặt bằng khu đô thị mới Thủ Thiêm TP. Hồ

Chí Minh” (SASAKI và BQLÐT-XD Khu đô thị mới Thủ Thiêm, 2004; trang 95)
thì Khu đô thị mới Thủ Thiêm có tổng diện tích là 737 ha và tổng mặt bằng đƣợc
quy hoạch dựa trên 5 ý tƣởng then chốt sau đây:
• Nối kết khu này với dòng sông,
• Nối Thủ Thiêm vào trung tâm lịch sử của thành phố và Quận 2,
• Giữ cân bằng phát triển xây dựng với không gian mở,
• Tăng cƣờng mật độ và một cấu hình đô thị nén,
• Bảo đảm tính linh hoạt để đáp ứng với tăng trƣởng và thay đổi.

Với 5 ý tƣởng nói trên, trong Quy hoạch Chi tiết Tổng mặt bằng 1:2000, Thủ
Thiêm đƣợc chia thành 5 khu vực, bao gồm: khu Lõi trung tâm, khu Ða chức năng
Ðại lộ Ðông-Tây, khu Dân cƣ phía bắc, khu Dân cƣ phía Ðông, và khu Ðất ngập
nƣớc phía nam (hình 1). Mƣời bốn (14) mục đích sử dụng đất cụ thể đã đƣợc bố
trong 5 khu vực này, trong đó các mục đích sử dụng chính bao gồm: thƣơng mại,
nhà ở, công sở, văn hóa, giáo dục, và không gian mở.

Ðể phục vụ 14 mục đích sử dụng đất nói trên, 27 loại công trình chính sẽ đƣợc
triển khai (SASAKI và BQLÐT-XD Khu đô thị mới Thủ Thiêm, 2004; trang 154);
chúng bao gồm:
1. Trung tâm thành phố mới (New City Center)
2. Khu dân cƣ (Residential District)
3. Khu cơ quan công cộng (Public Institution District)

4
4. Làng đô thị (Urban Village)
5. Trung tâm thƣơng mại (Commercial Center)
6. Trung tâm hội nghị (Convention Center)
7. Nhà thi đấu (Arena)
8. Viện bảo tàng (Museum)
9. Trung tâm thể thao (Sport Center)

10. Viện nghiên cứu (Research Institution)
11. Trung tâm văn hóa/Trung tâm thông tin (Cultural Center/Information Center)
12. Trung tâm đơn vị ở (Neighbourhood Center)
13. Quảng trƣờng trung tâm (Central Plaza)
14. Ðƣờng dạo ven sông (Riverfront Promenade)
15. Công viên trăng lƣỡi liềm (Riverfront Crescent Park)
16. Công viên thành phố (City Park)
17. Công viên nƣớc (Aquatic Park)
18. Giải trí (Entertainment)
19. Khách sạn nghỉ dƣỡng (Resort Hotel)
20. Vƣờn thực vật (Botanical Garden)
21. Viện nghiên cứu Delta (Delta Research Institute)
22. Bến du thuyền (Marina)
23. Ðất ngập nƣớc bảo tồn (Preserved Wetland = Ðầm lầy bảo tồn)
24. Ðài quan sát (Observation Tower)
25. Khán đài lớn (Amphitheater)
26. Công trình lịch sử (Historic Structure)
27. Ga xe điện ngầm (Subway Station)

Các công trình cầu đƣờng bao gồm (SASAKI và BQLÐT-XD Khu đô thị mới Thủ
Thiêm, 2004; trang 109):
• Cầu: Cầu Thủ Thiêm, Cầu Tôn Ðức Thắng, Cầu Quận 4, Cầu Quận 7, Cầu Thủ
Thiêm tới Khu dân cƣ phía Bắc, Cầu Thủ Thiêm qua Hồ Trung Tâm, Cầu Thủ
Thiêm tới Khu dân cƣ phía Nam, Cầu Tôn Ðức Thắng qua Khu Thƣơng Mại, các
cầu qua kênh rạch.
• Ðƣờng: Ðại lộ Ðông-Tây, Ðại lộ Vòng Cung, Ðại lộ vòng cung qua Khu dân cƣ
phía Ðông, Ðƣờng Hồ Trung Tâm, Ðƣờng công viên bờ sông trong Khu Trung
Tâm, Ðƣờng Quảng Trƣờng Trung Tâm, Ðƣờng công viên bờ sông ở khu dân cƣ,
Ðƣờng bao quanh Khu dân cƣ phía Nam, Ðƣờng công viên, Ðƣờng tiếp cận châu
thồ, Ðƣờng quận tài chính, Ðƣờng khu dân cƣ.

1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc có liên quan:
Nghiên cứu về đất ngập nƣớc có các công trình của Nguyễn văn Thôn, Lâm Bỉnh
Lợi (1972), Phùng Trung Ngân, Châu Quang Hiền (1987), Phan Nguyên Hồng
(1997). Riêng đối với bán đảo Thủ Thiêm có các công trình đáng chú ý là các đề tài
"Môi trƣờng và thảm thực vật tự nhiên vùng Bắc Duyên Hải, TP Hồ Chí Minh"
(1987), đề tài "Thảm thực vật ven sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh" của Nguyễn
Phi Ngà, Nguyễn Thi Lan Thi, Nguyễn Thị Kim Dung (2005), đặc biệt là công trình
Thảm thực vật bán đảo Thủ Thiêm, TP HCM của Trần Triết và Lê Xuân Thuyên
(2006).


5
Các công trình này đƣợc thực hiện trên diện rộng hoặc phạm vi cả thành phố
(trong đó có khu vực Thủ Thiêm) và về cơ bản là mang tính cách phƣơng pháp luận
trong các luận cứ chứng minh vai trò của các kiểu thảm thực vật trong các hệ sinh
thái vùng đất ngập nƣớc, vì thế các ý kiến kết luận của công trình này chỉ mang tính
cách tham khảo.
Riêng về cây xanh đô thị đã có 2 công trình về Bảo tồn và phát triển mảng
xanh thành phố Hồ Chí Minh(1994) và Quy hoạch phát triển mảng xanh thành phố
HCM đến năm 2010 (1998) do Công ty Công viên và Cây xanh TP.HCM và Sở
Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn TP.HCM chủ trì. Trong những công trình
này khu đô thị mới Thủ Thiêm chƣa đƣợc đề cập đến một cách đầy đủ vì lúc đó
chƣa có quy hoạch tổng thể của khu đô thị mới này.
1.3.Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc:
Ở nƣớc ngoài, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể ra một số
công trình tiêu biểu sau đây:

1. Jongman, R. H. G., C. J. F. ter Braak & O. F. R. van Tongeren (1995).
Data Analysis in Community and Landscape Ecology. Cambridge
University Press.

2. Kent, M. & P. Coker (1992). Vegetation Description and Analysis - A
Practical Approach. Belhaven Press, London.
3. Mitsch, W. J. & J. G. Gosselink (2000). Wetlands. John Wiley & Sons,
Inc.
4. National Parks Service, Department of Natural Resources and Environment
(1996). Manual of Wetlands Management. Melbuorne, Victoria.
5. National Oceanic and Atmospheric Administration, Environmental
Protection Agency, Army Corps of Engineers, Fish and Wildlife Service,
and Natural Resources Conservation Service. An Introduction and User's
Guide to Wetland Restoration, Creation, and Enhancement.
6. Shaw, D. B. (2000). Native Vegetation in Restored and Created Wetlands.
Minnesota Board of Water and Soil Resources.
7. The National Learning Initiative (2002). Walnut Creek 2000 - Urban
Wetland Educational Park.
8. WRP Technical Note VN-EV-2.1 (1993). Baseline Site Assessments for
Wetland Vegetation Establishment.

Đây là những tài liệu giúp cho đề tài định hƣớng trong nghiên cứu và đặc biệt là vận
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để giải quyết các nội dung nghiên cứu của đề tài
này

6
CHƢƠNG II:
NỘI DUNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu:
2.1.1. Đất ngập nƣớc:
 Ðiều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và các loại đất ngập nƣớc trong
vùng quy hoạch.
 Điều tra và mô tả các kiểu quần xã sinh vật hiện hữu và tiềm năng.
 Điều tra và phân tích điều kiện tự nhiên và môi trƣờng vùng quy hoạch.

 Đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu quần xã thực vật tiềm năng trên
từng đất vị đất đai
 Đề xuất các giải pháp kỹ thuật phục hồi, xây dựng sinh cảnh đất ngập nƣớc
2.1.2. Cây xanh công viên :
Các công viên ở Khu đô thị mới Thủ Thiêm sẽ xây dựng bao gồm: Công viên
trung tâm, Công viên vòng cung, Công viên bờ sông khu dân cƣ, 7 công viên khu
vực, 2 công viên nƣớc. Nội dung thực hiện bao gồm:
- Điều tra hiện trạng khu vực sẽ tiến hành xây dựng các công viên ở Thủ Thiêm.
Chú ý đến yếu tố đất đai tại các khu vực sẽ xây dựng các công viên.
- Điều tra về thực vật nhân tạo bao gồm các loài cây xanh hoa kiểng ở đƣờng phố,
trƣờng học, hộ gia đình.
- Điều tra các loài cây xanh hoa kiểng trong các công viên ở thành phố Hồ Chí
Minh.
- Điều tra các giải pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo dƣỡng các loài cây đó.
- Xây dựng một số tiêu chuẩn áp dụng cho việc lựa chọn những chủng loài cây xanh
hoa kiểng trong các công viên ở khu đô thị mới Thủ Thiêm.
- Đề xuất danh mục các loài cây trồng thích hợp cho các công viên ở Thủ Thiêm
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo dƣỡng các loài cây đó.
- Đề xuất danh mục các loài cây trồng cho từng công viên chức năng sẽ xây dựng ở
Thủ Thiêm.
2.1.3. Cây xanh đƣờng phố:
- Điều tra khảo sát hiện trạng cây xanh đƣờng phố ở Thủ Thiêm và quận 2
- Nghiên cứu tài liệu quy hoạch tổng thể khu đô thị mới Thủ Thiêm TP. Hồ Chí
Minh và một số tài liệu khác để xác định loại đất, khí hậu, bề rộng lề đƣờng, chiều
cao của đƣờng dây điện, cao ốc, và các công trình xung quanh,chiều sâu các công
trình ngầm dƣới đất
- Nghiên cứu các tiêu chuẩn của cây trồng đƣờng phố để lập nên bảng tiêu chuẩn
của cây trồng đƣờng phố ở khu đô thị mới Thủ Thiêm.
- Đề xuất những tập đoàn cây trồng phù hợp với những tiêu chuẩn của cây trồng
đƣờng phố ở khu đô thị mới Thủ Thiêm.

- Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo dƣỡng .
2.1.4.Thiết kế vƣờn ƣơm

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận:
- Lồng ghép các hợp phần của đề tài

7
Ðây là một đề tài có sự tham gia của nhiều ngành chuyên môn và nhiều hợp phần có
liên quan chặt chẻ với nhau, vì vậy việc lồng ghép nội dung giữa các chuyên ngành
và các hợp phần là hết sức cần thiết cho việc nâng cao chất lƣợng của đề tài.
Phƣơng pháp lồng ghép đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ: hƣớng về mục tiêu
chung, điều tra, đánh giá xuất phát từ những yêu cầu/tiêu chí chung, thƣờng xuyên
tổ chức hội thảo và trao đổi thông tin giữa các chuyên ngành và các hợp phần, có
phân công cán bộ chịu trách nhiệm lồng ghép và điều phối công việc. Tất cả các
hình thức lồng ghép nói trên sẽ đƣợc cụ thể hóa trong kế hoạch hành động thực hiện
đề tài.
- Phối hợp với các đề tài/dự án có liên quan
Qua nghiên cứu sơ bộ, nhóm xây dựng đề cƣơng đã xác định đƣợc các đề tài/công
trình nghiên cứu khoa học sau đây có liên quan đến việc thực hiện đề tài này:
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng mô hình sinh thái nông nghiệp trong điều kiện đô thị
hoá phục vụ cho nông nghiệp đô thị ở TP.HCM.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000, số liệu kiểm kê đất đai năm 2000 và số
liệu thống kê đất đai năm 2001-2002-2003 của các Phƣờng và Quận 2.
- Quy hoạch tổng mặt bằng của Quận 2 đến 2020.
- Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 cho các Phƣờng trong Quận 2.
- Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn Tp. Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu về thủy văn thủy lực, diễn biến dòng sông, bảo vệ bờ và môi trƣờng
sinh thái khu đô thị mới Thủ Thiêm.
- Xây dựng Thủ Thiêm nhƣ một điểm nhấn của truyền thống lịch sử văn hoá Tp. Hồ

Chí Minh.
2.2.2. Các phƣơng pháp điều tra/nghiên cứu cụ thể
Các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây sẽ đƣợc vận dụng: a) Phƣơng pháp
chuyên gia, b) Phƣơng pháp phỏng vấn, c) Phƣơng pháp mô tả, d) Phƣơng pháp
phân tích tƣơng quan, e) Phƣơng pháp so sánh/đối chiếu, và g) Phƣơng pháp thiết
kế. Các phƣơng pháp c), d), và g) đƣợc vận dụng từ Kaewsonthi và Harding (1992).
Mỗi một mục tiêu cụ thể có thể đƣợc tiếp cận bằng một hoặc nhiều phƣơng pháp
chính. Do thời gian thực hiện đề tài ngắn nên phƣơng pháp chuyên gia sẽ đƣợc đặc
biệt chú trọng trong quá trình thực hiện.
2.2.2.1 Đất ngập nƣớc
Ðiều tra và mô tả hiện trạng các loại đất ngập nƣớc
- Phân loại đất ngập nƣớc: Áp dụng hệ thống phân loại đất ngập nƣớc của Việt Nam
(TCN-04TCN 67-2004) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành kèm
theo Quyết định số 646/QĐ/BNN-KHCN ngày 14/3/2004.
- Điều tra thực địa bằng phƣơng pháp khoanh vẽ theo hệ thống tuyến song song kết
hợp với máy định vị GPS và ảnh viễn thám chụp gần đây nhất (ảnh vệ tinh LandSat
ETM)
- Mô tả và các thông tin điều tra đƣợc ghi chép theo mẫu biểu chuyên dùng cho điều
tra đất ngập nƣớc.
Ðiều tra và mô tả các kiểu quần xã sinh vật hiện hữu và tiềm năng.
Nội dung mô tả ở các quần xã sinh vật bao gồm:
Thực vật:
- Quần xã thực vật thân gỗ: lập 2-3 ô điển hình có diện tích 200 m
2
/ô. Xác định tuổi
khu rừng nếu là rừng trồng. Xác định số cây thân gỗ, tên cây của những loài có mặt

8
trong ô. Ðo đƣờng kính ngang ngực và đánh giá phẩm chất của những cây có đƣờng
kính từ 3 cm trở lên. Ðo chiều cao và đƣờng kính tán của 5 cây của loài ƣu thế nằm

gần tâm ô nhất. Ghi chép sự có mặt và ƣớc tính độ che phủ của các loài dƣới tán
rừng. Mô tả sự ra hoa kết quả của tất cả các loài có mặt trong ô. Ghi chép các sự đe
dọa đối với quần xã thực vật (sự có mặt của các loài thực vật ngoại lai và các loài
động vật gây hại …). Xác định các chỉ tiêu quan trắc tiềm năng.
- Quần xã thực vật thân thảo/cây bụi: lập 3 ô điển hình có diện tích 25 m
2
/ô. Xác
định độ che phủ, tên cây của những loài có mặt trong ô. Mô tả sự ra hoa kết quả của
tất cả các loài có mặt. Ðánh giá định tính sự sinh trƣởng và phát triển của từng quần
thể. Mô tả dạng sống và phƣơng pháp tái sinh tự nhiên (hạt, chồi từ rễ, chồi từ thân
…) của từng loài. Xác định các chỉ tiêu quan trắc tiềm năng.
Ðộng vật: mô tả sự có mặt và số lƣợng của các loài động vật trong các nhóm
chim, thú, bò sát, lƣỡng cƣ . Xác định các yếu tố thu hút các loài bản địa quan trọng.
Xác định các yếu tố hạn chế và đe dọa sự tồn tại và phát triển của quần thể động vật
bản địa. Phƣơng pháp loại trừ những yếu tố hạn chế này.
- Ph ƣơng pháp sử dụng là điều tra thực địa và phỏng vấn nhân dân địa phƣơng. Các
nội dung điều tra theo các phƣơng pháp chuyên dùng về điều tra động vật hoang dã.
Phƣơng pháp cụ thể có thể xem trong chuyên đề động vật.
Các yếu tố môi trƣờng có liên quan:
- Các yếu tố thủy văn: chế độ ngập (ngập theo mùa, ngập do thủy triều), nguồn
nƣớc, động thái dòng chảy, mức độ và thời gian ngập, biên độ ngập, chu kỳ ngập
cực đại (số năm mức ngập cực đại xuất hiện) … Những yếu tố biến đổi chế độ thủy
văn trong những năm gần đây.
- Ðịa hình: độ cao, độ dốc, mức độ chia cắt địa hình.
- Chất lƣợng nƣớc: các chất dinh dƣỡng (N, P), pH, độ mặn, độ đục, BOD, các chất
ô nhiễm, độc hại và nguồn gốc của các chất ô nhiểm, độc hại này …
- Ðất: độ chặt, thành phần cơ giới, độ ẩm, pH, độ sâu lớp đất mặt, sự hiện hiện của
lớp đất không thấm nƣớc …; thành phần dinh dƣỡng, các chất ô nhiễm, độc hại
trong đất và nguồn gốc của chúng. Mô tả phẩu diện của đất.
Xác định các chỉ tiêu quan trắc tiềm năng đối với các yếu tố môi trƣờng.

Các chỉ tiêu nói trên sẽ đƣợc điều tra chủ yếu bằng phƣơng pháp tham khảo tài liệu
hiện có, đặc biệt là các tài liệu ở địa phƣơng, kết hợp với quan sát, đo trực tiếp kiểm
tra bổ sung ở thực địa.
Điều tra và phân tích điều kiện tự nhiên và môi trƣờng vùng quy
hoạch.
Chọn và phân cấp các chỉ tiêu điều tra: Căn cứ vào yêu cầu sinh thái của các quần
xã thực vật tiềm năng, chọn và phân cấp các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và môi
trƣờng để điều tra. Các chỉ tiêu này thƣờng là (đƣợc vận dụng từ Shaw, 2000): điều
kiện thủy văn, thổ nhƣỡng, độ cao, độ dốc, thảm thực vật, các loài động vật, tình
hình sử dụng đấtvà ảnh hƣởng của sử dụng đất, ảnh hƣởng của xói lở và bồi lắng,
ảnh hƣởng của sinh vật ngoại lai …
- Tiến hành điều tra và khoanh vẽ ranh giới theo các chỉ tiêu điều tra nói trên: Sử
dụng các tài liệu hiện có và khảo sát thực địa. Khoanh vẽ, mô tả và phân tích đặc
điểm các đơn vị đất đai của vùng quy hoạch:
- Tiến hành khảo sát sự có mặt và độ nhiều tƣơng đối của các loài động vật trong
các lớp chim, thú, bò sát, nhóm động vật thủy sinh.

9
Ðánh giá mức độ thích hợp của các kiểu quần xã thực vật tiềm năng
trên từng đất vị đất đai.
- Phƣơng pháp đánh giá đất (land evaluation) của FAO (1984) sẽ đƣợc vận dụng
vào nội dung này.
- Các bản đồ thích nghi (kèm theo số liệu) thể hiện mức độ thích hợp của các kiểu
quần xã thực vật trên các đơn vị đất đai sẽ đƣợc xây dựng bằng công nghệ GIS làm
cơ sở cho các nhà kiến trúc và các nhà quy hoạch bố trí cấu hình không gian của các
sinh cảnh và các tiện nghi phục vụ (nhƣ giá trị ngắm nhìn, đƣờng đi bộ, điểm quan
sát …).
- Nhóm chuyên gia sẽ đề xuất một số phƣơng án bố trí không gian theo quan điểm
sinh thái và phòng hộ môi trƣờng nhƣ là những phƣơng án tham khảo cho các nhà
kiến trúc và quy hoạch.

Ðề xuất các giải pháp kỹ thuật phục hồi/xây dựng sinh cảnh đất ngập
nƣớc.
Dựa trên kết quả điều tra hiện trạng thảm thực vật và khả năng tái sinh ở từng
đơn vị đất đai, các chuyên gia sẽ đề xuất giải pháp và bƣớc đi thích hợp.
- Các kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng xác định bằng phƣơng pháp so sánh, mô
phỏng, phƣơng pháp chuyên gia. Ngoài ra, các chuyên gia cũng sẽ đề xuất một số
mô hình trồng thử nghiệm đối với các quần xã thực vật còn ít đƣợc nghiên cứu.
- Trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc qua các đợt khảo sát ở vùng quy hoạch và
ở các mảnh tham khảo, nhóm chuyên gia động vật sẽ đề xuất các giải pháp phục hồi
hoặc xây dựng các quần xã động vật thích hợp.

2.2.2.2. Cây xanh công viên
Các phƣơng pháp xác định loài cây trồng trong mỗi công viên, bao gồm:
- Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp, điều tra phỏng vấn.
- Phƣơng pháp tham khảo tài liệu
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu
- Phƣơng pháp chuyên gia

2.2.2.3. Cây xanh đƣờng phố
Phƣơng pháp xác định loài cây trồng ở mỗi tuyến đƣờng cũng bao gồm các phƣơng
pháp sau:
- Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp.
- Phƣơng pháp tham khảo tài liệu.
- Phƣơng pháp chọn lựa chủng loại cây trồng.
- Phƣơng pháp chuyên gia.

2.2.2.4. Thiết kế vƣờn ƣơm:
Nội dung thiết kế vƣờn ƣơm bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Sơ thám thực địa chọn địa điểm xây dựng vƣờn ƣơm.
Bƣớc 2: Xác định quy mô xây dựng vƣờn ƣơm.

Bƣớc 3: Ðiều tra khảo sát các điều kiện cơ bản để xây dựng vƣờn ƣơm.
Bƣớc 4: Ðo vẽ và xây dựng bản thiết kế vƣờn ƣơm.
Bƣớc 5: Lập dự toán sơ bộ xây dựng vƣờn ƣơm.
Phần chi tiết trong các phƣơng pháp có thể xem trong các báo cáo chuyên đề .

10
CHƢƠNG III:
KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN

3. 1. Điều kiện tự nhiên khu vực khảo sát:
3.1.1.Khí hậu
Khu đô thị mới Thủ Thiêm nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ
cao đều trong năm. Có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa từ tháng 5 đến
tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Đặc trƣng khí hậu nhƣ sau:
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình 27
0
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 40
0
C, nhiệt độ thấp tuyệt đối
13,8
0
C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,8
0
C), khoảng tháng có
nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7
0
C).
Nhiệt độ trung bình tại TP.HCM (bao gồm cả KĐTMTT) liên tục tăng. Đặc biệt,
trong 5 năm 2001-2005, nhiệt độ trung bình tại thành phố đã lên đến 28

0
C, tăng
0,4
0
C so với giai đoạn 1991-2000, bằng mức tăng của 40 năm trƣớc đó. Trong khi
đó, theo các nhà khoa học trên thế giới, việc thay đổi nhiệt độ ở mức 0,2
0
C có thể
gây ra những tác hại lớn.
Lượng mưa
Lƣợng mƣa cao, bình quân 1.949 mm/năm. Số ngày mƣa trung bình 159 ngày/ năm.
Khoảng 90% lƣợng mƣa tập trung vào mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó
tháng 6 và 9 thƣờng có lƣợng mƣa cao nhất.
Nắng
Khu vực Thủ Thiêm có số giờ nắng cao, trung bình 2200 - 2400giờ/năm, tức 6 - 7
giờ/ngày. Trong năm, mùa khô có số giờ nắng cao nhất, trung bình 250-270
giờ/tháng (8 - 9 giờ/ngày), mùa mƣa có số giờ nắng thấp hơn hẳn, trung bình 150 -
180 giờ/tháng (5 - 6 giờ/ngày).
Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tƣơng đối bình quân/năm 78,7%, bình quân mùa mƣa xấp xỉ 83%, bình quân
mùa khô xấp xỉ 74%
Bốc hơi
Do có nền nhiệt độ cao nắng nhiều, lƣợng bốc hơi trên toàn khu vực tƣơng đối lớn,
trên dƣới 1000 mm/năm. Bốc hơi có xu thế gia tăng ở vùng hạ lƣu ven biển và vùng
có cao độ thấp đạt từ 1200-1300mm/năm. Mùa khô lƣợng bốc hơi đạt 100-150
mm/tháng và giảm còn 50-70 mm/tháng vào mùa mƣa.
Gió
Khu vực Thủ Thiêm nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung chịu ảnh
hƣởng của 2 hƣớng gió chính đó là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Đông Bắc.
Ngoài ra có gió Tín Phong hƣớng Nam - Đông Nam khoảng từ tháng 3 đến tháng 5,

tốc độ trung bình 3,7m/s.

3.1.2. Thủy văn
Chế độ nƣớc nguồn là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với môi
trƣờng nƣớc trong KĐTMTT nhƣ là: khả năng ngập nƣớc, thời gian ngập và các
vấn đề vận chuyển các chất ô nhiễm.
Trong vùng nghiên cứu chế độ nƣớc nguồn phụ thuộc rất nhiều các yếu tố
nhƣng có thể tóm tắt thành 4 yếu tố chính nhƣ sau:

11
Nguồn nƣớc sông Đồng Nai phục vụ tƣới, thủy điện Trị An, Thác Mơ,
Dầu Tiếng, những nhà máy thủy điện quy họach mới. ….
Thủy triều biển Đông truyền vào sông rạch.
Các yếu tố khí tƣợng thủy văn cục bộ.
Và những họat động của con ngƣời trên lƣu vực và các dòng sông.
Nhận xét
Có thể thấy chế độ thủy văn trong KĐTMTT hiện nay và trong tƣơng lai chịu ảnh
hƣởng rất mạnh mẽ bởi 4 yếu tố chính nhƣ sau:
Đó là nƣớc nguồn yếu đi (do khai thác phục vụ tƣới và phát điện).
Triều mạnh lên 1 phần do nguồn yếu, 1 phần trong tƣơng lai nhiệt độ trái đất
nóng lên dẫn đến mực nƣớc biển dâng cao.
Chế độ thủy văn trong KĐTMTT bị thay đổi do 1 phần là nƣớc nguồn bị
giảm, 1 phần là xây dựng KĐTMTT làm thay đổi dòng chảy chính nó.
Các tác động của con ngƣời trong những vùng lân cận đó là các đê bao ngăn
triều, mặn và các vùng trũng bị san lấp.

Nhƣ vậy cho thấy khi muốn thực hiện đƣợc mục tiêu của đề tài cần chú ý đến yếu tố
thủy văn. Nó ảnh hƣởng mạnh mẽ đến môi trƣờng tự nhiên, dẫn đến những thay đổi
rất lớn về chế độ dòng chảy, mức độ ngập, những tính chất tự nhiên của môi trƣờng
nƣớc và đất, mà đây là một trong những thành phần môi trƣờng quan trọng hình

thành các sinh cảnh đất ngập nƣớc trong KĐTMTT. Tuy đã có những nghiên cứu
cũng nhƣ những biện pháp cho những vấn đề thay đổi này khi xây dựng KĐTMTT,
nhƣng cũng cần phải có những quan trắc và đánh giá sự thay đổi của những thành
phần môi trƣờng này để có những “điều chỉnh” phù hợp và kịp thời nhằm hỗ trợ cho
việc bảo tồn và hồi phục sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu.

3.1.3.Đặc điểm địa hình

Địa hình khu vực nghiên cứu là sản phẩm của một quá trình bồi tích lâu dài có
nguồn gốc sông với các tính chất:
Một vùng thấp trũng, khá bằng phẳng
Hƣớng địa hình thấp dần từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu và từ sông vào nội
đồng.
Dải đất cao ven sông có dạng các đê tự nhiên (giồng ven sông), song do
lƣợng phù sa sông Sài Gòn ít ỏi, nên xuống đến khúc quanh Thủ Thiêm cao
trình đê tự nhiên còn lại không đáng kể. Tuy vậy, ngƣời dân địa phƣơng vẫn
lợi dụng dải đê hẹp ven sông để tôn tạo thành khu dân cƣ, đƣờng sá, nên hiện
tại khó phân biệt phần nào là đê tự nhiên phần nào là nhân tạo. Lớp đất đắp
phía trên dày khoảng 0,6 – 0,8m.
Vùng đất cao nhất (1,4 – 1,8m) nằm dọc theo đƣờng Lƣơng Định Của (chủ
yếu là đất đắp), một vài vị trí có cao trình đến 2m.
Vùng thấp trũng nhất ở trung tâm bán đảo có cao trình bình quân 0,5m, với
nhiều đầm, đìa có cao trình < 0m thƣờng xuyên ngập nƣớc.

12
Trừ những vùng đất ở, một diện tích rất nhỏ đƣợc sử dụng vào việc trồng hoa
màu, phần lớn diện tích còn lại có thể gọi là đầm lầy, rừng ngập nƣớc tự
nhiên.
3.1.4. Địa chất – Đất


Địa chất
Các trầm tích ở đây có nguồn gốc chủ yếu là sông, đầm lầy, nên vật liệu mềm, nhão,
chứa nhiều di tích hữu cơ (trầm tích Holoxen) xuất hiện từ mặt cho đến độ sâu 15 –
20 m. Phù sa cổ xuất hiện từ 15 - 20m đến 60m và sâu hơn. Các thành tạo mới
thuộc trầm tích Pleistoxen (phù sa cổ). Đặc trƣng chung là chứa nhiều vật liệu thô,
sạn sỏi.
Trong phạm vi một chiều dày rất lớn đất không có cấu trúc (structure), độ ẩm tự
nhiên rất cao > 75%, giới hạn chảy 79 – 80%.
Mức nƣớc ngầm rất cao, cách mặt đất 0,4 – 0,5m ở các vùng nội đồng và < 1m ở
các vùng cao ven sông.

Đất
- Theo tài liệu thu thập đƣợc, bản đồ đất trong khu Đô Thị Mới Thủ Thiêm có 2 loại
tỷ lệ 1/50.000 (năm 1980) và 1/25.000 (năm 1992). Có thể tóm tắt nhƣ sau:
Trong khu bán đảo thủ thiêm có 2 loại đất chính là:
Đất phèn tiềm tàng sâu có tầng sinh phèn sâu hơn 50 cm, phân bố chủ yếu
dọc bờ sông (từ ấp Bình Khánh đến ấp Cây Bàng).
Đất phèn tiềm tàng nông có tầng sinh phèn nông hơn 50 cm ở phần trung tâm
và nam bán đảo.

- Theo tài liệu khảo sát thực tế của đề tài: “Khảo sát, nghiên cứu thủy văn, thủy lực,
diễn biến dòng sông, giải pháp bảo vệ bờ KĐTM Thủ Thiêm – TP. HCM ”(Nguyễn
Sinh Huy, 2006) kết quả phân tích hiện trƣờng và trong phòng thí nghiệm đều cho
thấy là đất phèn tiềm tàng. Thành phần cơ giới đất (soil texture) là thịt sét chảy
nhão, giàu tàn tích thực vật bán hủy, có biểu hiện gley.

- Do tình trạng ngập úng thƣờng xuyên nên đất ở đây ít biến đổi (thƣờng ở số nơi
khi khai thác đất, làm biến đổi đất phèn tiềm tàng thành đất phèn hoạt động). Đất có
độ ẩm cao vƣợt mức bão hòa, độ thuần thục thấp. Đây là tính chất chung của đất
phèn tiềm tàng. Đất sẽ bị co ngót nhiều làm giảm thể tích khi bị hong khô.


- Trong các yếu tố dinh dƣỡng cho cây trồng thì ngoài yếu tố thuận lợi là lƣợng mùn
và đạm tổng số khá, nhƣng mẫu chất nghèo lân. Tuy đất khá giàu mùn, tỷ lệ C/N
cao cho thấy mức độ khóang hóa mùn rất thấp.

- Đất chứa nhiều tàn tích hữu cơ thô, nên đây cũng là đều cần lƣu ý khi san lấp, đắp
nền do sẽ tạo cấu trúc rỗng xốp. Quá trình phân giải mạnh tàn tích thực vật sẽ làm
tăng độ rỗng đất đào đắp theo thời gian.

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên

13
Qua phần nghiên cứu và thu thập những tài liệu về điều kiện tự nhiên cho
thấy khu vực nghiên cứu đã có tồn tại những sinh cảnh đất ngập nƣớc, điều đó phù
hợp với mục tiêu của đề tài là tiếp tục tìm cách khôi phục và duy trì những sinh
cảnh này. Với những điều kiện tự nhiên (chƣa kể yếu tố về kinh tế - xã hội) hiện tại
cũng đã có nhiều sự cản trở (chế độ dòng chảy, mức độ ngập thay đổi, ô nhiễm môi
trƣờng, v.v…) cho việc duy trì những sinh cảnh hiện có.

Khi Khu Đô Thị Mới Thủ Thiêm đƣợc hình thành sẽ thay đổi mạnh mẽ môi trƣờng
vật lý. Cụ thể là môi trƣờng đất và nƣớc sẽ bị thay đổi rất lớn và đây là điều cản trở
lớn nhất cho việc bảo tồn và khôi phục những sinh cảnh đất ngập nƣớc.

Bên cạnh đó, với việc thay đổi bên ngoài dự án, ở đây chính là sự thay đổi chế độ
nƣớc nguồn, cộng với mực nƣớc biển dâng (trong tƣơng lai) sẽ cũng góp phần cho
những thay đổi càng lớn. Hai thành phần môi trƣờng chính là đất và nƣớc sẽ gần
nhƣ quyết định sự thay đổi những sinh cảnh đất ngập nƣớc trong khu vực nghiên
cứu.
Do đó bên cạnh những nghiên cứu, giải pháp đã có về vấn đề thay đổi này, cần phải
có sự quan trắc và đánh giá sự thay đổi về môi trƣờng.


3.2. Kết quả khảo sát môi trƣờng nƣớc và đất tại KĐTMTT
3.2.1. Môi trƣờng nƣớc:
(Kết quả phân tích mẫu nƣớc đƣợc trình bày ở phụ lục 1)
Khi triều lên
Các chỉ tiêu hóa lý
pH: Biến thiên từ 5,97 (TT11) cho đến 6,83 (TT02). Môi trƣờng có tính axít
yếu, xét theo tiêu chuẩn của môi trƣờng nƣớc thì pH ở đây đạt tiêu chuẩn loại
B dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (pH: 5,5 cho đến 9, TCVN
5942: 1995).
EC: Độ dẫn điện biến thiên 47,23 mS/m (TT32) cho đến 167,4 mS/m
(TT52). Độ dẫn của nƣớc bị ảnh hƣởng bởi sự xuất hiện của các chất rắn vô
cơ hòa tan nhƣ: Cl
-
, NO
-
3
, SO
2-
4
… Và các hợp chất hữu cơ có trong nƣớc.
DO: Biến thiên từ 0,3 mg/l (TT51) cho đến 2,8 mg/l (TT14). Do môi trƣờng
ở trạng thái khử nên DO thấp. Vì vậy DO không đạt chuẩn loại B của nƣớc
dành cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (DO > 2 mg/l ; TCVN 5942:
1995).
Độ đục: Biến thiên từ 20 NTU (TT28) cho đến 148 NTU (TT52), phần lớn
là do nƣớc thải của các khu dân cƣ và các hoạt động của tàu thuyền đều thải
trực tiếp vào sông.
Các chỉ tiêu hóa học
BOD: Là thông số chỉ thị sự ô nhiễm hữu cơ, khi BOD càng lớn thì ô nhiễm

hữu cơ càng cao. BOD biến thiên từ 4,12mg/l (TT28, 44) cho đến 13,84mg/l
(TT47). BOD đạt chuẩn loại B nƣớc dành cho nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản (TCVN 5942: 1995 BOD< 25 mg/l).
COD: Biến thiên từ 15 mg/l (TT33) cho đến 47,1 mg/l (TT38), đa số các
điểm khảo sát đều có COD không đạt chuẩn loại B (TCVN 5942: 1995
COD< 35mg/l).

14
Các chất dinh dưỡng
N-NO
-
3
, N-NO
-
2
: Hàm lƣợng Nitrate nhìn chung không cao. N- NO
-
3
từ
0,116 mg/l (TT40) cho đến 4,33 mg/l (TT11), còn N-NO
-
2
biến thiên từ
0,010 mg/l (TT47) cho đến 0,063 mg/l (TT12). Cả hai thông số này thấp hơn
rất nhiều so với tiêu chuẩn loại B (N-NO
-
3
: 1,5 mg/l; N-NO
-
2

: 0,05 mg/l
TCVN 5942: 1995).
N- NH
4
-
, P-PO
-
4
: Đối với N-NH
4
-

: biến thiên từ 0,311 mg/l (TT32) cho đến
1,907 mg/l (TT55), vƣợt tiêu chuẩn cho phép loại B (TCVN 5942: 1995). P-
PO
-
4
: biến thiên từ 0,015 mg/l cho đến 3,372 mg/l (TT51) xét theo tiêu chuẩn
TCVN 6980: 2001 thì tiêu chuẩn này đạt mức cho phép loại B. Điều này cho
thấy do tình trạng nƣớc sinh hoạt và các loại nƣớc thải khác chƣa xử lý, thải
trực tiếp vào nƣớc gây ô nhiễm hữu cơ cho nên P- PO
-
4
cao và N-NH
-
4
thấp.
Fe
2+
, Fe

3+
: 2 thông số này thể hiện quá trình khử hoặc oxy hóa của môi
trƣờng nƣớc và cũng chỉ thị cho tác động của nƣớc phèn. Trong khu vực
khảo sát Fe tổng (Fe
2+
+ Fe
3+
) đều đạt chuẩn loại A dành cho nƣớc sinh hoạt
theo TCVN 5500: 2003 (ngoại trừ điểm khảo sát TT21 Fe tổng = 0,576
mg/l). Đây là hàm lƣợng Fe hòa tan của mẫu đã qua lọc và Fe dễ dàng tạo
liên kết với các thành phần khác trong môi trƣờng nƣớc tạo dạng phức
(chelates) cho nên thực tế hàm lƣợng Fe tổng số có thể cao hơn (Huntsman
& Sunda, 1980).
TSS: hàm lƣợng SS biến thiên từ 4,4mg/l (TT25) cho đến 216,5 mg/l
(TT47). Nhƣ vậy đa số các điểm khảo sát đạt chuẩn loại B dành cho nƣớc
cấp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản TCVN 5942: 1995, tuy nhiên
một số điểm khảo sát cho thấy nƣớc bị ô nhiễm hữu cơ.
Al
3+
: hàm lƣợng này biến thiên từ 0,021 mg/l (TT52) cho đến 0,037 mg/l
(TT55, 58). Đạt chuẩn TCVN 5502: 2003 (Al
3+
< 0,5 mg/l).
Hàm lượng các ion muối: Cl
-
, SO
4
2-
, Ca
2+

, Mg
2+
, Na
+
, K
+
không cao chúng
thể hiện ở:
Hàm lƣợng Cl
-
biến thiên từ 110,05 – 376,3 mg/l, trung bình khoảng 175,58
mg/l nằm trong giới hạn cho phép của nƣớc cấp sinh hoạt theo TCVN 5502 :
2003 (Cl
-
< 250 mg/l).
Hàm lƣợng tổng Ca
2+
và Mg
2+
cũng nằm trong giới hạn cho phép của nƣớc cấp
sinh hoạt theo TCVN 5502 : 2003 (Tổng cứng tính theo CaCO
3
< 300 mg/l).
Hàm lƣợng SO
4
2-
biểu thị cho sự tác động của nƣớc phèn. Hàm lƣợng này biến
thiên từ 29,72 mg/l (TT73) cho đến 200,04 mg/l (TT32). Tuy nhiên hàm lƣợng
này không cao và không nhiễm phèn (do DO thấp cùng với amonium cao).


Khi triều xuống
Các chỉ tiêu hóa lý

Các chi tiêu này so với thời điểm triều lên có thay đổi tuy không nhiều nhƣng
cũng thể hiện sự ảnh hƣởng của triều đối với chất lƣợng nƣớc trong khu vực
nghiên cứu.

pH: Biến thiên 6,09 (TT50) cho đến 6,72 (TT23) đạt chuẩn loại B theo
TCVN 5942 : 1995.

15
EC: Biến thiên từ 50,82 mS/m (TT73) cho đến 108,53 mS/m (TT74), tính
theo giá trị trung bình thì độ dẫn điện của triều xuống nhỏ hơn khi triều lên.
Điều này có thể giải thích khi triều xuống nƣớc chảy ra sông ở các khu vực
có thông với sông dẫn đến các hợp chất hữu cơ ô nhiễm cũng đƣợc kéo theo
dẫn đến EC giảm.
DO: biến thiên từ 0,08 mg/l (TT09) cho đến 2,8 mg/l (TT21) phần lớn các
điểm khảo sát không đạt chuẩn loại B theo TCVN 5942: 1955. DO không
biến thiên nhiều lắm so với khi triều lên.
Độ đục: dao động từ 24 NTU (TT64) cho đến 109 NTU (TT23). So với khi
triều lên thì độ đục nhỏ hơn.
Các chỉ tiêu hóa học BOD & COD
BOD: chỉ số này dao động từ 4,71 mg/l (TT64) cho đến 11,19 mg/l (TT22)
đạt chuẩn loại B (TCVN 5942: 1995 BOD < 25mg/l) ở các khu vực gần
những nơi thoát nƣớc ra ngoài thì khi triều xuống các chất thải trong các khu
dân cƣ theo triều thoát ra ngoài sông Sài Gòn, nên BOD tại các điểm khảo
sát có giảm (tuy không nhiều so với lúc triều lên).
COD: biến thiên từ 14,8 mg/l (TT64) cho đến 40,0 mg/l (TT68), nhƣ vậy hầu
hết các điểm khảo sát đều không đạt chuẩn loại B (TCVN 5942: 1995 COD
> 35 mg/l). So với khi triều lên thì chỉ số này không thay đổi nhiều.

Các chỉ tiêu dinh dưỡng
N-NO
-
3
, N-NO
-
2
, N-NH
4
-
, P-PO
-
4
,
, Fe
2+
, Fe
3+
: Các chi tiêu dinh dƣỡng này
không thay đổi gì nhiều so với triều lên. Chỉ có Fe
3+
có tăng, nhƣng khi so
với Fe tổng thì thay đổi không nhiều.
TSS: hàm lƣợng SS biến thiên từ 8.4mg/l (TT29) cho đến 143,00 mg/l
(TT59). Nhƣ vậy hơn một nửa điểm khảo sát đạt chuẩn loại B nƣớc cấp cho
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản TCVN 5942: 1995.
Al
3+
: hàm lƣợng này biến thiên từ 0,022 mg/l (TT06) cho đến 0,050 mg/l
(TT07). Đạt chuẩn TCVN 5502: 2003 (Al

3+
< 0,5 mg/l).
Hàm lượng các ion muối: Cl
-
, SO
4
2-
, Ca
2+
, Mg
2+
, Na
+
, K
+
không cao chúng
thể hiện ở:
Hàm lƣợng Cl
-
biến thiên từ 113,36 – 241,40.3 mg/l, nhƣ vậy khi triều xuống
hàm lƣợng này giảm và đạt chuẩn nƣớc cấp sinh hoạt theo TCVN 5502 : 2003
(Cl
-
< 250 mg/l).
Hàm lƣợng tổng Ca
2+
và Mg
2+
cũng nằm trong giới hạn cho phép của nƣớc cấp
sinh hoạt theo TCVN 5502 : 2003 (Tổng cứng tính theo CaCO

3
< 300 mg/l). Và
không thay đổi nhiều so với triều lên. Hàm lƣợng SO
4
2-
, Na
+
, có thay đổi so với
triều lên. Hàm lƣợng SO
4
2-
giảm so với triều lên ngƣợc lại thì hàm lƣợng Na
+

tăng.

Kết luận chung cho môi trường nước

Nhìn chung môi trƣờng nƣớc ở Khu Đô Thị Mới Thủ Thiêm đã bị ô nhiễm hữu cơ.

Những khu vực có mật độ tập trung dân cƣ cao nhƣ khu vực Phƣờng Thủ Thiêm,
An Khánh, An Lợi Đông các chất thải, nƣớc thải sinh hoạt thải trực tiếp vào các

16
sông, rạch. Những chất thải này bị giữ lại trong những khu vực đầm lầy ven sông,
rạch gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.

Các khu vực cửa sông, rạch bị ô nhiễm phần lớn là do các các hoạt động của các
cảng và các bến bãi đậu thuyền dọc theo sông Sài Gòn. Các nguồn chất thải này di
chuyển vào bên trong nội đồng khi triều lên và bị giữ lại ở các vùng đầm lầy.


Toàn bộ bán đảo Thủ Thiêm là một giáp nƣớc lớn (Nguyễn Sinh Huy,2006) và có
thể thấy ranh giới giáp nƣớc nằm gần nhƣ ở trung tâm bán đảo. Đây cũng là khu
vực ô nhiễm hữu cơ do các hoạt động chăn nuôi heo và tái chế các phế phẩm chai
nhựa, bịch nilông, tất cả những hoạt động này đều thải trực tiếp vào nƣớc thải vào
sông, rạch.

Thêm vào đó quá trình thi công Đại Lộ Đông Tây và các hạng mục khác trong khu
vực làm ngăn cản các dòng chảy tự nhiên trong khu vực tạo thành những vùng nƣớc
bị ngăn lại mà trƣớc đây là những vùng nƣớc thông thoáng làm giảm lƣu thông
lƣợng nƣớc ở sông rạch làm tăng mức độ ô nhiễm (các điểm TT41, TT55). Nếu so
với thời điểm trƣớc khi ngăn Rạch Cá Trê lớn (năm 2005) thì mức độ ô nhiễm ở đây
tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp thi công nên sau khi hoàn thành
thì các khu vực này sẽ đƣợc khôi phục cho dòng chảy thông thoáng trờ lại.
Theo những chỉ tiêu phân tích trên ta có thể thấy giá trị các thông số ở phần lớn các
vị trí khảo sát không có sự chênh lệch nhiều khi triều lên và triều xuống.

Vùng nƣớc thông thoáng và vùng ngăn nƣớc tại thời điểm khảo sát đã bị thay đổi
khá nhiều so với tự nhiên trƣớc đây (thay đổi tạm thời để thi công), tuy nhiên chúng
tôi vẫn mạnh dạn đƣa ra nhận xét là vùng bị ngăn nƣớc bị ô nhiễm hữu cơ nhiều
hơn vùng thông thoáng.

Với kết quả phân tích và xử lý, trong thời điểm và vị trí lấy mẫu nhƣ trên có thể đƣa
ra nhận xét mức độ ô nhiễm lần lƣợt của 5 vùng nhƣ sau: Vùng ngăn nước, vùng
cửa sông, vùng giáp nước, vùng đầm lầy ven sông và sau cùng là vùng thông
thoáng.

3.2.2. Môi trƣờng đất
Môi trƣờng đất đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau đây:


Độ mặn (EC)
Độ mặn của đất trong thời điểm khảo sát dao động từ 0,95 mS/m (WL41) cho đến
4,57 mS/m (WL 30) và tỉ số Ca/Mg > 1. Điều này cho thấy đất bị nhiễm mặn từ
nguồn nƣớc.

Hàm lượng Đạm tổng số
Hàm lƣợng Đạm dao động từ 0,087 meq/100g đất (WL 53) cho đến 0,228
meq/100g đất (WL37). Theo tiêu chuẩn của TCVN 7373: 2004 đối với đất phèn thì
đất ở khu vực khảo sát chỉ có 13/50 mẫu đạt đƣợc theo chuẩn.


17
Hàm lượng Lân tổng số

Lân dao động từ 0,030% (WL41) cho đến 0,147% (WL35) điều này cho thấy đất ở
đây rất giàu Lân. Theo TCVN 7374: 2004 đối với đất phèn hàm lƣợng Lân tổng số
là: 0,03 – 0,08%.

pH (H
2
O) đất khô
Chỉ số pH đất khô từ 3 (WL 38) cho đến 5,05 (WL 21) nhƣ vậy so với TCVN 7377
: 2004 của đất phèn là: 3,4 cho đến 6,1. Nhƣ vậy đa số điểm khảo sát đều đạt chuẩn.

Một số hàm lượng khác: Fe, Al:
Theo kết quả phân tích hàm lƣợng Fe, Al khá cao và không tốt đối với cây trồng.
Điều này cũng cần lƣu ý khi thực hiện đánh giá khững khả năng phục hồi các sinh
cảnh đất ngập nƣớc trong khu vực.

Đa số các loại đất phèn ở khu vực nghiên cứu có tầng chứa vật liệu sinh phèn khá

dày. Tầng đất sâu 3 - 5 m vẫn có hàm lƣợng S khoảng 0,5%. Trong khi đó lƣợng
cation kiềm, kiềm thổ trong đất cũng ở mức thấp, không có thể trung hòa lƣợng SO
4

hình thành khi đất phèn tiềm tàng bị hoạt hóa thành đất phèn hoạt động (khi đất bị
xáo trộn làm không khí xâm nhập vào làm biến đổi vật liệu sinh phèn). Đây là điều
đáng lƣu ý khi đắp đất để trồng cây xanh, tạo thảm phủ. Lƣợng muối tan sẽ tăng khi
đất bị đào xới (muối chua phèn) và tăng tính tan rã khối đất đắp. Phản ứng chua
phèn cũng là yếu tố bất lợi cho việc hồi phục và bảo vệ những sinh cảnh đất ngập
nƣớc. Đây là yếu tố quan trọng để xác định những cách thức và lựa chọn các thong
số môi trƣờng chính để phục hồi và bảo vệ những sinh cảnh đất ngập nƣớc.

3.2.3. Tiềm năng ô nhiễm trong tƣơng lai
Môi trƣờng nƣớc
Hiện tại nƣớc trong khu vực đã bị ô nhiễm hữu cơ. Nguyên nhân thì rất nhiều.
nhƣng theo chúng tôi có 4 nguyên nhân chính đó là:
Chế độ nƣớc nguồn bị thay đổi.
Hiện tƣợng nƣớc biển dâng dẫn đến triều - mặn xâm nhập
Chế độ thủy văn trong khu vực.
Các họat động của con ngƣời.
Và có thể dự đóan đƣợc chiều hƣớng về khả năng ô nhiễm trong khu vực trong
tƣơng lai thông qua 4 nguyên nhân chính nêu trên.
Có thể thấy các nguyên nhân trên sẽ thay đổi rất nhiều trong tƣơng lai. Đó là lƣợng
nƣớc nguồn đổ về hạ lƣu sẽ giảm đi rất đáng kể do cung cấp cho 2 mục tiêu lớn đó
là tƣới tiêu và phát điện:
Nguồn nƣớc cấp cho tƣới tiêu năm 2010 sẽ tăng 32,76% (khoảng 8,0089 tỷ
m
3
) so với năm 2000. (Nguyễn Sinh Huy, 2006)
Nguồn nƣớc giữ lại cho phát điện vào năm 2010 tăng 86,83% (khoảng 3,139

– 3,305 tỷ m
3
nƣớc) so với năm 2000 (Nguyễn Sinh Huy, 2006)
Trong khi đó nguồn nƣớc thải chỉ tính riêng cho TP.HCM (chƣa tính những
vùng có ảnh hƣởng khác nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng) vào năm 2010 tăng

18
3,33 lần (khoảng 232.144 m
3
/ngày) so với năm 2003. (Lê Trình, Môi trƣờng
lƣu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, 2004).
Nhƣ vậy, nguồn nƣớc nguồn đổ về hạ lƣu bị giảm mạnh, dẫn đến ảnh hƣởng triều –
mặn của biển Đông tăng và càng mạnh, cộng với lƣợng nƣớc thải lên tăng nhanh thì
nguy cơ môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm rất lớn.
Môi trƣờng đất
Có 2 yếu tố cần quan tâm chính:
Sự xâm nhập mặn của triều biển Đông (và có thể có các ô nhiễm khác xâm nhập từ
môi trƣờng nƣớc: chẳng hạn nhƣ các kim loại nặng…)
Sự đắp nền trong khu vực nội đồng là vấn đề lớn nhất cần quan tâm, bởi khi đổ nền
với một khối lƣợng đất rất lớn nhƣ vậy sẽ làm tác động rất mạnh mẽ đến tính chất
đất trong khu vực này.
Trong đó có thể nói đến sự thay đổi nhanh chóng của đất phèn. Từ đất phèn tiềm
tàng chuyển thành phèn họat động, tạo ra những nguyên tố bất lợi cho cây trồng, mà
cây trồng là một trong những yếu tố chính trong các sinh cảnh đất ngập nƣớc trong
khu vực. Bên cạnh đó về lâu dài sẽ làm hƣ hại các công trình xây dựng. Bởi vậy cần
phải có những quan trắc môi trƣờng hiện tại, để sau khi môi trƣờng bị thay đổi thì
chúng ta sẽ có những số liệu để có thể tham khảo, điều chỉnh, khôi phục lại các hệ
sinh cảnh đất ngập nƣớc.

3.3. Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất KĐTMTT

3.3.1. Hiện trạng các loại đất đai.
Về cơ cấu sử dụng chung của khu vực nghiên cứu. Đất ở (dân cƣ) chiếm 12,3% và
và đất chƣa sử dụng (42,3%) chiếm tỉ lệ cao trong tổng diện tích đất của vùng và
cao gấp 2 – 5 lần các loại đất khác.
Đất nông nghiệp:
Diện tích đất đƣa vào sản xuất nông nghiệp không lớn 98,6ha, chiếm 13,4%
trong tổng cơ cấu đất của cả vùng, phân bố rải rác theo các vùng trũng cặp các con
kênh hoặc sông lớn và một số ít diện tích tập trung gần ở khu dân cƣ. Tập trung
nhiều nhất là trong phƣờng Thủ Thiêm và phƣờng An Lợi Đông. Trong đó phƣờng
An Lợi Đông chiếm 52,3ha, phƣờng Thủ Thiêm chiếm 20,8 ha.

Bảng3.1: Thống kê diện tích đất nông nghiệp của các phường
nằm trong KĐTMTT.

NÔNG NGHIỆP
STT
Phƣờng
Diện tích
Phần trăm (%)
Chú giải
1
Thủ Thiêm
20,8
21,1
Nông nghiệp
2
An Khánh
13,9
14,0
Nông nghiệp

3
An Lợi Đông
52,3
53,0
Nông nghiệp
4
Bình An
3,6
3,6
Nông nghiệp
5
Bình Khánh
8,2
8,3
Nông nghiệp
Tổng Cộng
98,6
100,00


Đất lâm nghiệp:

19
Đất lâm nghiệp có diện tích khá lớn vào khoảng137,9ha chiếm 18,7% trong tổng cơ
cấu đất của vùng nghiên cứu, gấp hai lần so với diện tích đất nông nghiệp. Phân bổ
tƣơng đối đồng đều ở các phƣờng. Tuy nhiên, tùy vào diện tích mà chúng có mật độ
khác nhau.
Bảng 3.2: Thống kê diện tích đất lâm nghiệp của các phường
nằm trong KĐTMTT.
LÂM NGHIỆP

STT
Phƣờng
Diện tích
Phần trăm (%)
Chú giải
1
Thủ Thiêm
24,0
17,4
Lâm nghiệp
2
An Khánh
25,5
18,5
Lâm nghiệp
3
An Lợi Đông
50,2
36,4
Lâm nghiệp
4
Bình An
14,0
10,1
Lâm nghiệp
5
Bình Khánh
24,3
17,6
Lâm nghiệp


Tổng Cộng
137,9
100,00

Qua số liệu thống kê, phƣờng An Lợi Đông có diện tích lớn nhất 50,2ha chiếm
36,4%, sau đó đến phƣờng An Khánh với diện tích là 25,5ha chiếm 17,5%, tiếp theo
là phƣờng Bình Khánh có diện tích là 24,3 chiếm 17,6%, và cuối cùng là phƣờng
Bình An với diện tích là 14,0 ha chiếm 10,1%.
Đất ở (dân cƣ):
Trong vùng diện tích đất dùng cho dân cƣ, nhà ở tại đô thị… chiếm diện tích khá
lớn với tổng diện tích 191,70ha chiếm 26,10% trong vùng nghiên cứu, chỉ đứng thứ
hai sau diện tích đất chƣa sử dụng. Diện tích đất này đƣợc phân bố chủ yếu ven
sông Sài Gòn (đối diện với Quận I và Quận 4) và ven các đƣờng giao thông chính.
Phần còn lại nằm rải rác ven các sông rạch nhỏ phía gần trung tâm của vùng.

Bảng 3.3: Thống kê diện tích đất ở của các phường nằm trong KĐTMTT
DÂN CƢ (ĐẤT Ở)
STT
Phƣờng
Diện tích
Phần trăm (%)
Chú giải
1
Thủ Thiêm
15,5
16,6
Dân cƣ
2
An Khánh

30,2
33,3
Dân cƣ
3
An Lợi Đông
25,4
28,0
Dân cƣ
4
Bình An
8,8
9,7
Dân cƣ
5
Bình Khánh
11,2
12,3
Dân cƣ

Tổng Cộng
90,7
100,00


Diện tích đất ở chủ yếu tập trung phần lớn ở phƣờng An Khánh với diện tích lớn
nhất 30,2ha chiếm 33,3%. Phƣờng có diện tích nhỏ nhất là Bình An với 8,8 ha
chiếm 9,7% tổng diện tích đất ở.
Đất chƣa sử dụng
Đây là vùng có diện tích lớn nhất với tổng diện tích lên đến 311,7ha chiếm 42,3%
trong tổng diện tích cơ cấu đất trong vùng nghiên cứu. Phần diện tích đất này chủ

yếu tập trung ở phần trung tâm và ven các sông lớn trong vùng nghiên cứu. Với
mật độ tƣơng đối dày đặc, chiếm hầu hết diện tích trong vùng trung tâm này.




20
Bảng 3.4: Thống kê diện tích đất chưa sử dụng của các phường
nằm trong KĐTMTT
ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG CHUNG
STT
Phƣờng
Diện tích
Phần trăm (%)
Chú giải
1
Thủ Thiêm
43,8
14,0
Đất chƣa sử dụng
2
An Khánh
63,2
20,3
Đất chƣa sử dụng
3
An Lợi Đông
123,8
39,7
Đất chƣa sử dụng

4
Bình An
27,7
8,9
Đất chƣa sử dụng
5
Bình Khánh
53,1
17,0
Đất chƣa sử dụng

Tổng Cộng
311,7
100,00

Trong năm phƣờng trong vùng thì phƣờng An Lợi Đông là có diện tích đất chƣa sử
dụng lớn nhất, diện tích là 123,8ha chiếm 39,7%. Phƣờng Thủ Thiêm là 43,8ha
chiếm 14,0%, phƣờng An Khánh diện tích là 63,2ha chiếm 20,3%, phƣờng Bình
Khánh có diện tích là 53,1ha chiếm 17,0% và cuối cùng là phƣờng Bình An có diện
tích là 27,7 chiếm 8,9%.

Phân bố không gian của một số loại hình sử dụng đất:
Các loại hình sử dụng đất:
Trong vùng nghiên cứu với tổng diện tích 737ha của dự án có thể chia thành các
loại hình sử dụng đất chính sau:
+ Cây ngắn ngày, hiện trạng sử dụng đất là rau muống, lúa, màu, sen và
các loại cỏ trồng phục vụ cho chăn nuôi.
+ Cây dài ngày, hiện trạng là cây xoài, mít, mãng cầu ta.
+ Rừng tự nhiên, hiện trạng là các loại cây hỗn tạp, cây bụi, các quần xã
bần, dừa nƣớc, mái dầm, tràm cừ…

+ Rừng trồng (tái sinh), hiện trạng là các loại cây đƣợc ngƣời dân trồng
nhƣ cây tràm cừ, cây phi lao, keo lá tràm.
+ Mặt nƣớc sông, ao hồ chƣa sử dụng, hiện trạng là mặt nƣớc của các
con sông lớn nhƣ Rạch Cá Trê, Ông Cậy… và một số ao hồ của ngƣời
dân đào để lấy đất san lấp nền hoặc các ao trƣớc đây sử dụng vào việc
nuôi cá nhƣng hiện tại thì bỏ hoang.
+ Đất trống chƣa sử dụng, hiện trạng là các vùng diện tích vẫn còn đang
hoang, chƣa có ngƣời sử dụng, để cỏ mọc tự nhiên (rau trai, cỏ ống…)
+ Đất ở là diện tích đƣợc ngƣời dân sử dụng vào việc xây dựng nhà cửa,
công trình…
Bảng 3.5: Diện tích và phần trăm các loại hình sử dụng đất KĐTMTT
STT
Đối tƣợng
Diện tích (ha)
Phần trăm (%)
1
Cây ngắn ngày
31,7
4,3
2
Cây dài ngày
36,9
5,0
3
Thủy sản
30,0
4,1
3
Rừng tự nhiên
128,9

1,5
4
Rừng trồng
9,0
1,2
5
Đất chuyên dùng
3,0
0,4
6
Đất ở
90,7
12,3
7
Diện tích mặt nƣớc, ao hồ chƣa sử dụng
16,1
2,2

21
8
Diện tích đất trống chƣa sử dụng
295,6
40,1
9
Đất khác
95,1
12,9

Tổng
737

100
Phân bố không gian
+ Cây ngắn ngày
Loại hình sử dụng đất cây ngắn ngày với tổng diện tích 31,7ha chiếm 4,3% so với
tổng diện tích 737ha trong vùng dự án.
Loại hình này phân bố tập trung với mật độ khá dày đặt chủ yếu ở 2 phƣờng Thủ
Thiêm và An Lợi Đông. Hiện trạng sử dụng đất chủ yếu là trồng rau muống, lúa,
màu, sen và các loại cỏ trồng phục vụ cho chăn nuôi.
+ Cây dài ngày
Loại hình sử dụng đất cây dài ngày có tổng diện tích là 36,9ha chiếm 5,0% tổng
diện tích. Hiện trạng trồng các loại cây ăn quả nhƣ cây Xoài, Mít, Mãng cầu ta.
Phân bố rải rác trong vùng, diện tích không lớn.
+ Rừng tự nhiên
Là loại hình có diện tích lớn thứ ba trong vùng với 128,9ha chiếm 17,5% tổng diện
tích của cả vùng. Hiện trạng là các loại cây hỗn tạp, cây bụi, các quần xã bần, dừa
nƣớc, mái dầm, tràm cừ… đƣợc phân bố rải rác, mật độ không cao ở ven khu dân
cƣ và ven các co sông, rạch của vùng.
+ Rừng trồng
Đối với loại hình rừng trồng có diện tích nhỏ với tổng diện tích 9,0ha chiếm 1,2%
tổng diện tích. Hiện trạng là các loại cây đƣợc ngƣời dân trồng nhƣ cây tràm cừ, cây
phi lao, keo lá tràm… phân bố rải rác khắp vùng, mật độ tập trung thấp, chủ yếu
đƣợc ngƣời dân trồng trên các bờ ao để giữ đất, giá trị kinh tế không cao.
+ Mặt nước, ao hồ chưa sử dụng
Loại hình này chiếm diện tích không lớn khoảng 16,1ha chiếm 2,0% tổng diện tích.
Hiện trạng là mặt nƣớc và một số ao hồ của ngƣời dân đào để lấy đất san lấp nền
hoặc các ao trƣớc đây sử dụng vào việc nuôi cá nhƣng hiện tại thì bỏ hoang. Phân
bố rải rác khắp nơi trung vùng.
+ Diện tích đất trống chưa sử dụng
Đây là loại hình có diện tích lớn nhất với tổng diện tích khoảng 295,6ha chiếm
40,1% tổng diện tích của cả vùng. Hiện trạng là các vùng diện tích vẫn còn đang bỏ

hoang, chƣa có ngƣời sử dụng, để cỏ mọc tự nhiên (rau trai, cỏ ống…), đất trống
trong các khu dân cƣ. Phân bố chủ yếu và mật độ cao ở phần trung tâm, ven các con
sông và các khu dân cƣ của vùng.
+ Đất ở
Là loại hình có diện tích đứng hàng thứ hai trong các loại hình sử dụng đất của vùng
với tổng diện tích khoảng 90,7ha chiếm 12,3%. Hiện trạng là diện tích đƣợc ngƣời
dân sử dụng vào việc xây dựng nhà cửa, công trình… phân bố tập trung và có mật
độ cao chủ yếu ven sông Sài Gòn (phía đối diện với Quận 1 và Quận 4). Ngoài ra
còn nằm rải rác khắp nơi trong vùng nghiên cứu với diện tích không lớn.
+ Đất chuyên dùng
Là loại hình sử dụng đất có diện tích nhỏ nhất có diện tích khoảng 3,0ha, chiếm
0,4% diện tích vùng dự án. Bao gồm các khu công trình công cộng, đền thờ, miếu,
chuà,. . .

22
+ Đất khác
Là loại hình sử dụng đất có diện tích nhỏ nhất có diện tích khoảng 95,1ha, chiếm
12,9% diện tích KĐTMTT. Bao gồm diện tích sông, rạch, đƣờng sá.

3.3.2. Hiện trạng đất ngập nƣớc KĐTMTT
3.3.3.1. Các loại đất ngập nƣớc:
- Diện tích đất ngập nƣớc (thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên theo chu kỳ của
thuỷ triều) của KĐTMTT là 646,6 ha, chiếm 87,7% diện tích tự nhiên KĐTMTT.
Phần đất không ngập nƣớc là 90,5 ha, chiếm 12,3%.


Hình 3.1: Bản đồ đất ngập nướcKĐTMTT
- Các loại đất ngập nƣớc bao gồm:
- Đất ao hồ nhân tạo (trồng sen , súng, rau muống, lục bình, …)


23
-Đất cỏ, cây bụi tự nhiên (Cỏ lác, cỏ nga, các lọai cỏ khác, cây bụi các lọai)
-Đất nuôi trồng thủy sản (Ao cá, hồ cá, …)
- Đất sản xuất nông nghiệp (cây ăn quả, vƣờn tạp, ruộng lúa,…)
- Rừng trồng (Bạch đàn, Tràm cừ, phi lao, …)
- Rừng tự nhiên (Bần, Mắm, Dừa nƣớc, …)
- Sông, rạch.
- Đất bãi bồi ven sông, cửa sông.
- Loại khác (Đƣờng sá, thổ cƣ, đất chuyên dùng, ….)
Trong đó, đất có cỏ và cây bụi chiếm diện tích lớn nhất với 234,2 ha, chiếm 36,2%
diện tích đất ngập nƣớc, kế đến là loại khác bao gồm đất trống, đất dân cƣ, … với
120,1 ha, chiếm 18,6% diện tích đất ngập nƣớc. Loại đất ngập nƣớc có diện tích ít
nhất là đất bãi bồi ven sông với 0,25 ha.
- Các loại đất không ngập bao gồm:
- Đất ao hồ nhân tạo
-Đất cỏ, cây bụi tự nhiên (Các lọai cỏ trên cạn, cây bụi các lọai)
-Đất nuôi trồng thủy sản (Ao cá, hồ cá, …)
- Đất sản xuất nông nghiệp (cây ăn quả, vƣờn tạp)
- Rừng trồng (Bạch đàn, Keo lá tràm, …)
- Loại khác (Đƣờng sá, thổ cƣ, đất chuyên dùng, ….)
- Phân bố đất ngập nƣớc theo phƣờng KĐTMTT, nhiều nhất là ở phƣờng An Lợi
Đông với 268,4 ha, chiếm 41,5% diện tích đất ngập nƣớc, kế đến là An Khánh với
132,7 ha, chiếm 20,5%. Phƣờng có diện tích đất ngập nƣớc ít nhất là Bình An với
35 ha, chiếm 5,4% diện tích đất ngập nƣớc KĐTMTT.
Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất:
.Chủ yếu là đất trống chƣa sử dụng (295,6 ha, chiếm 40,1%), rừng tự nhiên và rừng
trồng 137,9 ha (chiếm 18,7 %). Các lọai đất khác có diện tích ít hơn nhƣ đất nuôi
trồng thủy sản (30 ha,chiếm 4,1%) và cây nông nghiệp dài, ngắn ngày (68,6 ha,
chiếm 9,3 %). Thực tế rất nhiều diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản bị bỏ hoang hóa từ khi có chủ trƣơng quy họach thành khu đô thị mới Thủ

Thiêm.
Đối với đất ngập nƣớc:
- Tổng diện tích đất ngập nƣớc (thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên) là 646,8
ha, chiếm 88,7% diện tích KĐTMTT. Trong đó, đất có cỏ và cây bụi chiếm diện
tích lớn nhất với 234,2 ha, chiếm 36,2% diện tích đất ngập nƣớc, kế đến là loại
khác bao gồm đất trống, đất dân cƣ, … với 120,1 ha, chiếm 18,6% diện tích đất
ngập nƣớc. Loại đất ngập nƣớc có diện tích ít nhất là đất bãi bồi ven sông với 0,25
ha. Ngoài đất cỏ, cây bụi tự nhiên chiếm diện tích khá lớn của vùng đất ngập nƣớc,
rừng trồng và rừng tự nhiên cững là đối tƣợng có diện tích tƣơng đối lớn (20%).
- Về giá trị đất ngập nƣớc, đã có nhiều nhận định rằng đến đầu năm 2006, vùng bán
đảo Thủ Thiêm còn tồn tại một diện tích thảm thực vật tự nhiên khá lớn. Khi vùng
Sài Gòn - Chợ Lớn mới bắt đầu đƣợc khai phá, cảnh quan tự nhiên tại vùng trung
tâm Thủ Thiêm hẳn cũng không khác biệt nhiều so với những gì còn giữ lại đƣợc
nhƣ hiện nay. Các vùng đất ngập nƣớc tự nhiên hiện còn trong khu vực bán đảo Thủ
Thiêm chứa đựng nhiều giá trị về cảnh quan, sinh thái và môi trƣờng to lớn (Trần
Triết, 2006).
3.4. Kết quả điều tra các kiểu quần xã sinh vật hiện hữu và tiềm năng.

24
3.4.1 Thực vật:
3.4.1.1 Số loài, họ thực vật hiện hữu
Kết quả khảo sát cho thấy số loài, họ thực vật hiện hữu có : 57 họ, 139 loài (xem
phụ lục 2), trong đó:
- Các họ có từ 4 loài trở lên : 13 họ, tiêu biểu nhƣ các họ Euphorbiaceae,
Verbenaceae có 7 loài, các họ Asteraceae, Rubiaceae có 6 loài, các họ Cyperaceae,
Fabaceae có 5 loài. Đặc biệt có họ Poaceae có 19 loài.
- Các họ có từ 2- 3 loài : 12 họ, trong đó có 4 họ có 3 loài nhƣ Asclepiadaceae,
Lecythidaceae, Mimosaceae, Vitaceae , và 8 họ có 2 loài nhƣ Amaranthaceae,
Apocynaceae, Arecaceae, Combretaceae, Malvaceae, Onagraceae, Pteridaceae,
Rhizophoraceae.

- Các họ có từ 1 loài : 32 họ, trong đó tiêu biểu nhƣ: Alismaceae, Anacardiaceae,
Annonaceae, Bignoniaceae, Capparaceae, Caryophylaceae, Nymphaeaceae, ….
Phân theo dạng sống:
- Cỏ : Có 57 loài (chiếm 41,0% tổng số loài hiện hữu), tiêu biểu là các loài : Cỏ nga
(Coix aquatica), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ cú (Cyperus nutans),…
- Cây bụi: Có 38 loài (chiếm 27,3% tổng số loài hiện hữu), tiêu biểu là các loài Ô rô
(Acanthus ebracteatus), Ô rô lá bắc (Acanthus ilicifolius),….
- Cây thân gỗ : Có 32 loài (chiếm 23,0% tổng số loài hiện hữu), tiêu biểu là các loài
Sơn nƣớc (Gluta velutina), Bình bát nƣớc (Annona glabra), Tràm cừ (Melaleuca
cajuputi), Trâm sẻ (Syzygium cinereum), Nhàu (Morinda citrifolia), Bần chua
(Sonneratia caseolaris), Mắm trắng (Avicennia alba).
- Dây leo: Có 12 loài (chiếm 8,6% tổng số loài hiện hữu), tiêu biểu là các loài Dây
Cám (Sarcolobus globosus), Mắc mèo (Caesalpinia crista),…

3.4.1.2 Đặc điểm thảm thực vật hiện hữu
Đánh giá chung
Kết quả khảo sát đã ghi nhận hai đặc điểm nổi bật của thảm thực vật khu vực Thủ
Thiêm đó là:
(i) Có một diện tích khá lớn thảm phủ vẫn đang tồn tại trong trạng thái tƣơng đối tự
nhiên, đặc biệt là khu vực trung tâm, ven hai bên Rạch Cá Trê lớn và Cá Trê nhỏ.
(ii) Thảm thực vật mang tính chất đặc thù của vùng chuyển tiếp từ nƣớc lợ sang
nƣớc ngọt trên hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai.
Thảm thực vật tự nhiên có mối tƣơng quan chặt chẻ đến đặc điểm địa mạo và điều
kiện thủy chế, chất lƣợng nƣớc của khu vực. Nhƣ đã phân tích ở trên, mặc dù nằm
trong khu vực ảnh hƣởng bởi thủy triều, nhƣng chế độ nƣớc của khu vực bán đảo lại
mang đặc tính của khu vực nƣớc lợ nhạt chuyển sang ngọt, trong đó nƣớc ngọt
chiếm phần chủ đạo một khoảng thời gian dài trong năm. Nhĩmg đặc điểm chính về
đia mạo và thủy văn trên đây góp phần giải thích sự hiện diện của thảm thực vật tự
nhiên của khu vực bán đảo Thủ Thiêm, vừa mang các đặc điểm của thảm thực vật
thích nghi với điều kiện nƣớc lợ vừa mang đặc điểm của thảm thực vật trên đầm lầy

nƣớc ngọt.
Các đơn vi thảm thực vật
Theo Trần Triết và Lê Xuân Thuyên (2006), thảm phủ thực vật trong khu vực bán
đảo Thủ Thiêm có thể đƣợc chia thành hai lớp (i) Thảm thực vật tự nhiên và (ii)
Thảm thực vật nhân tạo. Các đơn vị thảm thực vật đƣợc trình bày trong Bảng 3.6.

25




Bảng 3.6: Các đơn vị thảm thực vật ở KĐTMTT

Lớp
Lớp phụ
Đơn vị
Thực vật tiêu biểu thƣờng gặp
1. Thảm
thực vật tự
nhiên
1.1 Thảm thực
vật ven sông
rạch
1.1.1 Thảm thực vật
ven sông: Quần xã
Bần chua - Dừa
nước
Bần chua, Dừa nƣớc, Chiếc,
Mƣớp xác, Bình bát, Mắm đen,
Tra, Trâm bột, Nga, Sậy


1.1.2 Thảm thực vật
ven rạch: Quần xã
Dừa nước
Dừa nƣớc, Mái dầm, Cóc kèn,
Ô rô
1.2 Thảm thực
vật trên đầm
lầy ngập triều
Đồng cỏ ngập triều:
Quần xã Gai thảo
Gai thảo, Lúa ma, Lác nƣớc,
Ráng đại, Tâm bức, Lác hến
2. Thảm
thực vật
nhân tạo

Ao
Ruộng
Vƣờn nhà
Sen, Súng, cỏ năng
Lúa, Rau muống
Tràm, Keo, Bạch đàn
(Theo: Trần Triết, Lê xuân Thuyên-2006)
Thảm thực vật tự nhiên
Có thể chia thảm thực vật tự nhiên của bán đảo Thủ Thiêm thành hai lớp phụ: (i)
Thảm thực vật ven sông rạch và (ii) Thảm thực vật trên đầm lầy ngập triều. Thảm
thực vật ven sông rạch và đầm lầy ngập triều phân bố liên tục, nối liền với nhau về
mặt không gian, tuy nhiên sự khác biệt trong thành phần loài thực vật giữa hai kiểu
này lại khá rõ ràng.

Thảm thực vật ven sông rạch
Khu vực khảo sát trên bán đảo Thủ Thiêm có hai dạng dòng chảy: sông và lạch
triều (hay còn gọi là rạch). Thảm thực vật ven sông và ven rạch tuy có chung nhiều
loài thực vật nhƣng cũng mang một số khác biệt về cấu trúc thảm phủ. Lớp phụ
thảm thực vật ven sông rạch đƣợc chia thành hai đơn vị, tên của quần xã thực vật
đƣợc đặt theo tên của loài thực vật ƣu thế trong quần xã.
Thảm thực vật ven sông, đặc trƣng bởi quần xã Bần chua - Dừa nƣớc
Quần xã Bần chua - Dừa nước
Đây là quần xã thực vật đặc trƣng cho vùng ven sông Sài Gòn đoạn bán đảo Thủ
Thiêm, phân bố trên vùng đê tự nhiên ven sông. Thành phần thực vật phong phú
với nhiều loài thân gỗ nhƣ Bần chua (Sonneratia caseolaris), Mƣớp xác (Cerbera
odollam), Chiếc (Barringtonia racemosa), Trâm bột (Glochidion littora/e), Bình
bát (Annona glabra). Thỉnh thoảng xuất hiện một vài cây của rừng ngập mặn nhƣ
Vẹt (Bruguiera gymnorrhiza), Mắm đen (Avicennia officinalis), Giá (Excoecaria
agallocha).
Dừa nƣớc (Nypa fruticans) thƣờng mọc thành đám thuần loại trên nền bùn nhảo
vùng gian triều của bờ sông. Bờ dốc thoải vùng gian triều của bờ sông có khi đƣợc
che phủ bởi thảm thực vật thân thảo rậm rạp với những loài nhƣ Nga (Coix
aquatica), Sậy (Phragmites vallatoria), Rau trai (Commelina diffusa), Ráng đại

×