Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP PHÂN TÍCH KINH TẾ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.63 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
Công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng
Giáo viên hướng dẫn : Họ và tên sinh viên :
TS. Tạ Quang Bình Dương Văn Trường
Lớp : 47D6
Mã sinh viên : 11D150405



HÀ NỘI – 2015
i
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT
THẮNG 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1
Quá trình hình thành và phát triển: 1
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của Công ty CP Giấy và Bao Bì
Việt Thắng qua 2 năm 2012 và 2013 3
II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CP GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT THẮNG 4
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 4
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 7


(Theo Phụ lục 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) 12
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán 13
Bảng số liệu sau của Công ty 13
(Theo Phụ lục 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) 13
(Theo Phu lục số 01 và Phụ lục số 02) 15
Từ những số liệu phân tích ở biểu trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp năm báo cáo so với năm trước tăng. Cụ thể: hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
tăng 1.07, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng 3.286. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp năm báo cáo so với năm trước tăng. Cụ thể: hệ số doanh thu trên
vốn lưu động tăng 1.248, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động tăng 0.1135. Hiệu quả sử
dụng vốn cố định năm báo cáo so với năm trước cũng tăng .Cụ thể: Hệ số doanh thu trên
vốn cố định tăng 1.315, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng 0.0256. Hiệu quả sử dụng
vốn ROE tăng 1.22.Qua đó cho thấy được tình trạng sử dụng các nguồn vốn của doanh
nghiệp là tương đối tốt 15
ii
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT
THẮNG 15
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 15
IV.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 16
Đề tài thứ 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt
Thắng” 16
Đề tài thứ 2: “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng” Thuộc học phần kế toán 16
KẾT LUẬN 18
Nhận xét của Kế toán trưởng: 19

ii
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết từ lâu Kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng không
thể thiếu đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào và việc phân tích kinh tế
doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết hơn khi đất nước ta đang trong quá trình hội
nhập sâu rộng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Là một sinh
viên chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp của khoa kế toán- kiểm toán,
Trường Đại Học Thương Mại. Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường với vốn
tích lũy được do các Thầy, Cô truyền đạt và tiếp xúc thực tế thời gian đầu tại Công
ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng. Đây là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất giấy và bao bì. Là một doanh nghiệp trẻ thành lập năm 1999. Tuy
nhiên công ty đã là đối tác quan trọng của rất nhiều tập đoàn lớn. Tìm hiểu thực tế
tại công ty và được sự hướng dẫn tận tình của thầy Tạ Quang Bình. Em đã hoàn
thành Báo cáo thực tập tổng hợp do nhà trường đề ra. Báo cáo gồm có bốn phần
như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty Cổ Phần Giấy và
Bao Bì Việt Thắng.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán phân tích kinh tế của công ty Cổ
Phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng.
Phần 4 : Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên đối với vốn kiến thức nhỏ bé và hạn hẹp, thời gian tìm hiểu thực
tế chưa nhiều. Nên báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em mong các Thầy, Cô chỉ
bảo giúp em để báo cáo này hoàn thiện hơn.
iii
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng số 01: Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của Công ty CP Giấy và Bao Bì
Việt Thắng
Bảng số 02: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng số 03: Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu
Phụ lục số 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công Cổ Phần
Giấy và Bao Bì Việt Thắng
Phụ lục số 02 : Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì
Việt Thắng
Sơ đồ số 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì
Việt Thắng
iv
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT
THẮNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng
Địa Chỉ trụ sở: Cụm Công Nghiệp Hà Bình Phương - Xã Liên Phương -
Huyện Thường Tín – Thành Phố Hà Nội
Mã số thuế: 0101786975
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng.
Công ty Việt Thắng thuộc loại hình công ty Cổ Phần kinh doanh chủ yếu
trong các lĩnh kinh doanh là buôn bán tư liệu sản xuất; tư liệu tiêu dùng; đại lý mua
bán ký gửi hàng hoá; sản xuất bao bì giấy; in bao bì.
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Bao bì Việt Thắng được thành lập theo giấy phép thành lập
doanh nghiệp số 3925 GP/TLDN ngày 26 tháng 12 năm 1998, được cấp giấy phép
kinh doanh ngày 8/1/1999 với ngành nghề kinh doanh là buôn bán tư liệu sản xuất;

tư liệu tiêu dùng; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; sản xuất bao bì giấy; in bao bì.
Từ khi thành lập Công ty Cổ Phần Bao bì Việt Thắng đã không ngừng cải tiến
kỹ thuật, mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc phục
vụ in ấn và sản xuất carton cũng như chế biến hộp tự động của Đức, Hàn Quốc,
Nhật Bản… làm cho chất lượng sản phẩm được nâng cao, doanh số tăng qua các
năm.
Các mốc thời gian về tình hình phát triển của công ty:
- Ngày 16/01/2004 UBND Tỉnh Hà Tây có Quyết định số 68 QĐ/UB về việc
cấp đất xây dựng dự án sản xuất giấy với công suất 20.000 tấn/năm.
- Tháng 08/2004 Công ty bắt đầu tiến hành xây dựng nhà xưởng.
- Tháng 03/2005 tiến hành lắp đặt máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất.
- Tháng 10/2005 UBND Tỉnh Hà Tây có công văn số 4437/ UNBD-CN đồng
ý cho phép chuyển chủ đầu tư từ Công ty TNHH Bao bì Việt Thắng sang Công ty
TNHH Giấy và Bao bì Việt Thắng.
- Tháng 07/2006 Công ty tiến hành chạy thử và hiệu chỉnh máy.
1
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
- Năm 2007 Công ty chính thức đi vào sản xuất.
- Ngày 20/01/2011 chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần giấy và bao bì
Việt Thắng.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Ngành nghề truyền thống của Công ty là sản xuất bao bì carton và bao bì
duplex phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thành phố vào các tỉnh lân cận. Các
khách hàng lớn của Công ty là Tổng Công ty Chè Việt Nam và các đơn vị thành
viên thuộc Tổng Công ty, Công ty Kẹo Biên Hoà, Công ty liên doanh sản xuất bơm
kim tiêm, Công ty nhựa y tế, Công ty nhựa Vinh Hạnh, Công ty Vạn phước, Công
ty BĐPN Rạng đông, Công ty DK Đông Xuân, Công ty TC Mỹ nghệ Đổi Mới,
Công ty CBTP Kinh đô …
Ngoài ra, Kể từ năm 2003 Công ty quyết định đầu tư một dây chuyền đồng bộ

sản xuất giấy in, viết, giấy photocopy cao cấp với công suất 20.000tấn/năm bao
gồm các thiết bị từ nghiền bột đến xeo giấy và cắt đóng gói giấy hoàn chỉnh được
nhập từ Hàn Quốc và chính thức thâm nhập vào thị trường giấy Việt Nam và thị
trường trong khu vực.Doanh thu của công ty sau khi đầu tư dây truyền được cải
thiện đáng kể.
Hiện nay, khi hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực dần được giảm
xuống mức tối thiểu. Đặc biệt, khi Việt nam hội nhập AFTA thì sức cạnh tranh của
các hàng hoá trên thị trường chỉ còn phụ thuộc, trước hết vào chất lượng và sau đó
là giá cả. Chất lượng và giá bán sản phẩm luôn ảnh hưởng trực tiếp và quyết định
tới sự tồn tại và phát triển hay sự suy vong và phá sản của nhà sản xuất. Vì vậy, việc
lựa chọn và quyết định một mức chất lượng của sản phẩm cần phải đạt được sao
cho phù hợp hoặc tương đương với các sản phẩm cùng loại có nguồn gốc khác nhau
là điều cần thiết.
Để thực hiện được việc ổn định và nâng cao chất lượng, Nhà máy đã được lắp
đặt một hệ thống tự động kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng (gọi tắt là QCS).
Đây là thiết bị kiểm soát và điều khiển trực tiếp định lượng và độ ẩm của tờ giấy
trong quá trình sản xuất.
2
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được thực
hiện Theo quy trình trực tiếp do bộ phận kho, bộ phận kinh doanh, bộ phận tài
chính đảm nhận.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
(Theo tài liệu của Công ty cổ phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng)
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của Công ty CP Giấy
và Bao Bì Việt Thắng qua 2 năm 2012 và 2013.
Thông qua Phụ lục số 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 ta
thấy được sự biến động kinh doanh của công ty trong hai năm trở lại đây: Doanh thu bán

hàng của công ty năm 2013 đã tăng 32,102,952,576 tương ứng tăng 15.61% so với
năm 2012, lợi nhuận thuần của công ty tăng 985,858,809 đ (lợi nhuận thuần năm
2012 âm) , lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 352,766,014 tương ứng tăng 6%.
3
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CP GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT THẮNG
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Bộ máy Kế toán tại Công ty cổ phần giấy và bao bì Việt Thắng được tổ chức
Tại Phòng Tài chính người đứng đầu Phòng Tài chính là Trưởng phòng Tài chính .
Bộ máy kế toán của Công ty được tập trung tại phòng tài chính do các kế toán viên
thực hiện.
Trưởng Phòng Tài chính: Tham mưu cho Giám đốc, vận dụng các công cụ
tài chính nhằm thực hiện tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp; phân
tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính; theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối
củng cố đánh giá giữ liệu tài chính; dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân
sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai biệt. Thiết lập tình hình
tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và
báo cáo thông tin tài chính.
Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công
ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Trưởng
Phòng Tài Chính, chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên
kế toán, quan hệ với các phòng ban, cơ quan quản lý cấp trên.Có quyền yêu cầu các
bộ phận cung cấp các tài liệu chính xác trung thực, kịp thời liên quan đến công tác
hạch toác kế toán – tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp lý về sự cung cấp đó.
Ký duyệt các nghiệp vụ hạch toán trong ngày của công ty, của kế toán quản
trị.

Hàng ngày đôn đốc kiểm tra công việc của từng kế toán viên, trong đó chú ý
đến công nợ phải thu.
Đối chiếu ,kiểm tra số liệu báo cáo do kế toán tổng hợp và kế toán thuế thực
hiện. Nắm bắt thông tin kế toán số liệu cung cấp cho ban giám đốc về tình hình tài
chính của công ty, đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng cường kiểm
soát nội bộ trong công ty.
4
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Cập nhật các chế độ kế toán mới, các chế độ kế toán có liên quan đến nhân
viên văn phòng, trình độ của nhân viên.
Kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm hạch toán kiểm tra giám sát mỗi phần hành của kế toán,
kiểm tra sự phù hợp về tình hình hợp lý, hợp lệ, tính chính xác của các tài liệu kế
toán, số liệu trước khi lập báo cáo quyết toán tổng hợp.
Xác lập báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân dối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo thu chi, báo cáo công nợ, bản thuyết minh báo cáo
tài chính. Định kỳ lập các báo cáo tài chính.
Hàng ngày cập nhật số liệu phát sinh, lập phiếu thu, phiếu chi, định khoản
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm tra soát xét toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp các chứng
từ, trình kế toán trưởng xem xét và ký duyệt cuối ngày.
Cuối tháng tổng hợp toàn bộ số liệu, đối chiếu số liệu tổng và chi tiết, lập
báo cáo tài chính trình kế toán trưởng xem xét.
Kế toán công nợ:
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thư, phải trả theo từng đối tượng.
thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra đôn đốc việc thanh toán kịp thời.
Kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố dịnh:
Có nhiêm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ, số liệu hiện có, tình
hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đồng

thời phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng TSCĐ.
Kế toán nguyên vật liệu:
Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ NVL, CCDC trong kho toàn công ty.
Do khối lượng công việc tương đối lớn nên số lượng 6 nhân viên là còn
thiếu, một người còn phải đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc rất vất vả.
Nhưng nhìn chung với đội ngũ có trình độ, có tính chuyên môn hóa và sự phối hợp
chặt chẽ, có trách nhiệm với công việc nên họ đều hoàn thành nhiệm vụ một cách
xuất sắc.
5
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Hiện nay Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc
vào ngày 31/12 của năm N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam
(VND). Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Áp dụng hình
thức sổ kế toán nhật ký chung, và được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán BRAVO.
Các chính sách kế toán về ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền, ghi
nhận và phân bổ chi phí trả trước, ghi nhận hàng tồn kho, các khoản phải thu – phải
trả, ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ, ghi nhận vốn chủ sở hữu, ghi nhận doanh
thu, chi phí được áp dụng đầy đủ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản
lý kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết
các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm sổ Nhật ký chung, các chứng từ ghi sổ liên
quan, sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan. Tuy nhiên trong quá

trình tính giá thành phẩm còn tồn tại một vấn đề sau: hiện nay công ty đang áp dụng
tính giá hàng tồn kho theo đơn đặt hàng áp dụng vào hoạt động kinh doanh của
công ty còn nhiều hạn chế, do đặc thu công ty kinh doanh mặt hàng giấy, nên việc
áp dụng phương pháp này sẽ không cập nhật cho ban quản trị giá trị kịp thời của lô
hàng và cũng không thuận tiện cho việc quản lý, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán
vật tư.
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm bốn báo cáo sau: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán
trưởng lập và gửi lên ban giám đốc, cơ quan thuế và các ngân hàng, các nhà đầu tư
và các đối tượng khác có liên quan.
Hệ thống báo cáo quản trị:
6
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Báo cáo này được lập theo yêu cầu của nhà quả trị công ty gổm: báo cáo
công nợ,báo cáo khối lượng sản phẩm hoàn thành.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Ban Tài Chính thuộc phòng Kế Toán – Tài Chính được phân công đảm
nhiệm thực hiện phân tích kinh tế và trình bày các báo cáo phân tích cho Ban Quản
Trị và gửi tới các Phòng có liên quan. Công việc được tiến hành phân tích là cuối
tháng, quý và phân tích tổng hợp trong năm.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Taị công ty CP Giấy và Bao Bì Việt Thắng việc phân tích kinh tế được phản
ánh qua các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
Nội dung của các chỉ tiêu được Công ty đánh giá như sau:
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng thanh
toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài

sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.

Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được
thanh toán kịp thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 là tài sản ngắn hạn không đủ bù
đắp cho nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ
bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN tức là DN có khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của DN cũng vẫn rất mong manh.
7
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Nhà phân tích cần so sánh độ lớn các chỉ tiêu này giữa các kì và với các DN
khác cùng ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của DN. Vì không có một mức chuẩn cho độ lớn của chỉ tiêu này.
2. Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá
hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến
hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác
kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho)
/ Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán
nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền ngay
được.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài

chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số
thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất: công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán
"không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là
chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có
nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản
phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các
chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản
đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn
kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho
các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp thấp.
8
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Thứ hai: nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn
chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong
khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là
không hợp lý.
Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
3. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh
lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ
đông và doanh thu của công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách
lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ.

Đơn vị tính là %.
Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
Công thức tính tỷ số này như sau:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100%
x
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau
thuế)
Doanh thu
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công
ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này
và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này,
9
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài
sản.
4. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay
vòng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), thường viết tắt là ROA từ
các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Return on Assets, là một tỷ số tài chính dùng
để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau
thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay
một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ.
Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả
kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ

bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài sản doanh nghiệp.
Công thức hóa, ta sẽ có:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản = 100
x
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau
thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh
thu chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của tổng tài sản,
nên còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số
này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
10
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
5. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ
đông hay Chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông (có thể viết tắt là ROE từ các
chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Return on Equity) là tỷ số tài chính để đo khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1
quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là

bình quân vốn cổ phần phổ thông (common equity).
Công thức của tỷ số này như sau:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = 100%

x
Lợi nhuận ròng
Bình quân vốn cổ phần phổ
thông
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang
giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua
lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân
của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi
nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì
có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty
đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất
cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
(Theo nguồn tài liệu từ Công Ty )
Cụ thể theo dõi bảng số 01 dưới đây.
11
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Bảng số 01: Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của Công ty CP Giấy và Bao
bì Việt Thắng.
(Theo Phụ lục 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Nhận xét: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2013 là 0.918

lần thấp hơn năm 2012 là 0.936 lần cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp năm 2013 thấp hơn năm 2012 tuy nhiên đều thấp hơn 1 cho thấy tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn điều này không
tốt. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2013 là 0.172 thấp hơn năm
2012 là 0.21 cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có dấu hiệu
giảm điều này không tốt. Tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế trên doanh thu của
doanh nghiệp năm 2013 đều là 0.39% lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế
trên doanh thu của doanh nghiệp năm 2012 là 0.28% cho thấy tỷ trọng lợi nhuận
trên doanh thu của doanh nghiệp năm 2013 lớn hơn năm 2012 đánh giá tốt. Tỷ suất
lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên tổng tài sản của doanh nghiệp đều là 0.785%
cao hơn năm 2012 đều là 0.346% cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi và lợi nhuận
sinh ra trên 1 đồng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng tăng nên điều này đánh
giá tốt. Tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp năm 2013 là 3.47% tăng so với năm 2012 đều là 2.25% cho thấy lợi nhuận
12
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2013
Năm
2012
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
lần
0.918 0.936
Khả năng thanh toán nhanh
lần
0.172 0.21
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
%
0.39 0.28
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
%
0.39 0.28
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
0.785 0.346
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
%
0.785 0.346
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở
hữu
%
3.47 2.25
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
từ sinh ra từ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có xu hướng tăng, đây là tin
tốt cho các cổ đông.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán.
Bảng số liệu sau của Công ty
Bảng số 2 : Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính :VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chên lệch
Số tiền Tỉ
lệ(%)

1) Vốn kinh
doanh

- Số đầu kỳ 30.000.000.000 30.000.000.000 0 0
- Số cuối kỳ 30.000.000.000 30.000.000.000 0 0
2) Doanh thu
bán hàng
237.750.926.774 205.647.974.207 32.102.952.567 15.6
3) Lợi nhuận
kinh doanh
940.118.573 (45.740.236) 985.858.809 -
(Theo Phụ lục 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Do doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 32.102.952.567 đồng tương
ứng với 15.6% nên lợi nhuận năm 2013 tăng so với năm 2012 là 985.858.809 đồng
và hiệu quả sử dụng vốn tăng 0.0328 lần.
Ta tính toán được các chỉ tiêu sau :
Bảng số 03: Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Đơn vị tính :VNĐ
Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
So sánh
chênh lệch Tỷ lệ
Doanh thu
bán hàng
205.647.974.207 237.750.926.774 32.102.952.567 15.6
Lợi nhuận
kinh doanh
(45.740.236) 940.118.573 985.858.809 -
Vốn kinh 30.000.000.000 30.000.000.000 0 0
13
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
doanh bình
quân
Vốn lưu động 131.805.385.029 84.665.306.940
(47.140.078.
089)
(0.35)
Vốn cố định 37.625.504.098 35.061.212.933 (2.564.291.165)
(0.06
8)
Vốn chủ sở
hữu
26.089.105.343 27.029.268.916 940.163.573 0.036
Hệ số doanh
thu trên vốn
6.855 7.925 1.07 -
Hệ số lợi
nhuận trên
vốn
(0.152) 3.134 3.286 -
Hệ số doanh
thu trên vốn
lưu động
1.56 2.808 1.248 -
Hệ số lợi
nhuận trên
vốn lưu động
(0.00035) 0.0111 0.11135 -
Hệ số doanh
thu trên vốn

cố dịnh
5.466 6.781 1.315 -
Hệ số lợi
nhuận trên
vốn cố định
0.0012 0.0268 0.0256 -
Hiệu quả sử
dụng vốn
(ROE)
2.25 3.47

1.22 -
14
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
(Theo Phu lục số 01 và Phụ lục số 02)
Từ những số liệu phân tích ở biểu trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp năm báo cáo so với năm trước tăng. Cụ thể: hệ số doanh thu trên vốn
kinh doanh tăng 1.07, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng 3.286. Hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo so với năm trước
tăng. Cụ thể: hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng 1.248, hệ số lợi nhuận
trên vốn lưu động tăng 0.1135. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm báo cáo so
với năm trước cũng tăng .Cụ thể: Hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng 1.315,
hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng 0.0256. Hiệu quả sử dụng vốn ROE tăng
1.22.Qua đó cho thấy được tình trạng sử dụng các nguồn vốn của doanh
nghiệp là tương đối tốt.
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VÀ BAO BÌ VIỆT
THẮNG.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị

3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung được thiết kế tương đối hoàn chỉnh
gon nhẹ, qui định chặt chẽ rõ ràng vai trò, trách nhiệm cho từng thành viên, phân
công công tác rõ ràng cụ thể linh hoạt. Đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực, nhiệt tình
trong công việc. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sử dụng hình thức này thích hợp với thực tế vủa công
ty vì số lượng nghiệp vụ trong một ngày không nhiều. Công ty sử dụng hệ thống
chứ từ bảng biếu kế toán chấp hành đúng quy định của Bộ Tài Chính.
3.1.2. Nhược điểm
Hiện nay mặc dù có công cụ máy tính hỗ trợ nhưng do điều kiện cơ sở vật
chất nên hệ thống máy tính, máy in của công ty nhiều khi nhân viên truy cập bị từ
chối khiến cho công việc kế toán bị chậm trễ.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm.
15
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Công tác phân tích áp dụng các chỉ tiêu phù hợp mang lại hiệu quả đối với
hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp cho ban giám đốc có cái nhìn toàn cảnh về
tình hình kinh tế doanh nghiệp, chính xác cho việc ra quyết định.
3.2.2. Nhược điểm.
Công tác phân tích của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong công việc phân
tích như Việc phân tích không tiến hành thường xuyên do số lượng nghiệp vụ phát
sinh của doanh nghiệp không lớn.Tuy nhiên đến cuối quý và cuối năm thì khối
lượng công việc nhiều dẫn đến tình trạng quá tài cho nhân viên.
IV.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại đơn vị, em xin đề xuất 2 hướng
đề tài.
Đề tài thứ 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Giấy và
Bao Bì Việt Thắng”

Thuộc học phần Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương Mại
Lý do: Hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là một tiêu thức đánh giá quan
trọn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất
với chi phí thấp nhất.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu
vốn kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.Qua đó cho chúng ta
thấy được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài thứ 2: “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt Thắng” Thuộc học phần
kế toán
Thuộc học phần Kế toán Tài chính
Lý do: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty là một công
việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Để sản xuất ra những sản phẩm chất
lượng giá thành thấp là một bài toán khó đối với hầu hết tất cả các nhà quản trị
doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng điến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
16
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
nghiên cứu công tác kế toán có thể cho chúng ta thấy được tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị có được thực hiện đúng, đầy đủ,
chính xác, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị hay không.
17
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
KẾT LUẬN
Qua thời gian đầu thực tập tại công ty Cổ Phầng Giấy và Bao Bì Việt Thắng đã giúp
em làm quen được với môi trường doanh nghiệp. Có được những thực nghiệm đáng
quý.Tìm hiểu sơ bộ về cơ cấu tổ chức cũng như công tác tổ chức kế toán và phân
tích kinh tế tại công ty. Báo cáo thực tập của em tuy đã cố gắng nhưng trình độ còn

yếu mong các thầy cô giúp đỡ cho em để báo cáo thực tập được hoàn thiện.Qua đây
em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty Cổ Phần Giấy và Bao Bì Việt
Thắng đã tạo điều kiện rất tốt cho em thực tập tại quý công ty.Và em cũng bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Tạ Quang Bình đã chỉ bảo em hết sức tận tình trong
quá trình làm báo cáo thực tập.
18
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Nhận xét của Kế toán trưởng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
19
SVTH: Dương Văn Trường Lớp: 47D6

×