Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là quá
trình dự trữ, bán ra các loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ. Bán hàng là khâu
cuối cùng và có tính chất quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh. Bởi
vì, chỉ khi bán được hàng thì mới có thể bảo toàn và đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp
đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó
chính là lý do mà các Nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, hoàn
thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Trong
đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính
năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, tổ chức hợp lý
quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
yêu cầu hết sức cần thiết, không chỉ đối với các doanh nghiệp thương mại mà
còn đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức
đã học ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ Phần Chuyển Giao
Công Nghệ Vinastar và sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa, em
đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của công ty với đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Chuyển Giao Công Nghệ
Vinastar”
SV: Trần Thị Mai 1
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty CP
Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar.
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Chuyển Giao Công
Nghệ Vinastar.
Phần III: Nhận xét và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP
Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar.
Để hoàn thành chuyên đề của mình, em đã có được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty và sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa.
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cùng trình độ hiểu biết
còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cô cũng như tập thể cán bộ nhân viên
phòng kế toán của Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar đã giúp em
hoàn thiện chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Mai
SV: Trần Thị Mai 2
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
PHẦN I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR.
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR.
1.1.1. Danh mục hàng bán của công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar.
Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar chuyên kinh doanh các
thiết bị về lĩnh vực tin học và máy móc văn phòng, thiết bị giải pháp Ngân hàng,
Siêu thị, Chấm công, lĩnh vực viễn thông và tích hợp hệ thống.
Hàng hóa chủ yếu của công ty bao gồm:
Lĩnh vực tin học và máy móc văn phòng:
- Máy chủ, máy trạm của các hãng HP, IBM, ACER,CMS,…
- Máy tính cá nhân của các hãng HP, IBM, DELL, SONY, TOSHIBA,
ACER, COMPAQ,…
- Máy in Laser, Phun, Kim, của HP, EPSON, CANON, máy in chuyên dụng
OLIVETY
- Máy quét của các hãng HP, EPSON, CANON,…
- Máy vẽ của các hãng HP, CANON, CALCOM,…
- Máy chiếu đa năng, Chiếu hắt và trình chiếu không dây của các hãng
PANASONIC, HITACHI, SONY, SANYO, TOSHIBA, 3M,…
- Máy Photocopy và các loại phụ kiện đi kèm của các hãng RECOH,
TOSHIBA, CANON, BROTHER,…
- Các phần mềm của MICROSOFT, ORACLE, VOVELL, LOTUS,…
Thiết bị giải pháp Ngân hàng, Siêu thị, Chấm công…
- Thiết bị giám sát an ninh bao gồm camera giám sát, báo động, báo khói
của PANASONIC, KOCOM, AVTECH,…
SV: Trần Thị Mai 3
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
- Thiết bị an ninh siêu thị chuyên nghiệp của CHECKPOINT,
PROMATIC,
- Máy bó tiền, máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền, xe đẩy tiền BALION,
XUIDUN,…
- Thiết bị siêu thị: máy in hóa đơn, máy in thẻ, máy tính tiền điện tử, thiết bị
in tem nhãn mã vạch: EPSON, HP, CASIO, METROLOGIC,…
- Thiết bị chấm công: SEIKO, RONALD JACK,…
Lĩnh vực viễn thông:
- Cung cấp, lắp đặt các trạm viễn thông (bao gồm chuyển mạch và truyền
dẫn) như Tổng đài kỹ thuật số, thiết bị thu phát vệ tinh, viba số, thiết bị
dồn/phân kênh, thiết bị truyền dẫn số liệu vụ tuyến, điện thoại di động cố
định và kéo dài của PANASONIC, SIEMENS, NEC, ALCATEL,…
- Cung cấp các thiết bị về giải pháp và hội thảo truyền hình
- Cung cấp các thiết bị mạng, Đầu cuối và Truyền thông của CISCO,
3COM, INTEL, HP,…
Tích hợp hệ thống:
- Dịch vụ cung cấp sản phẩm cho các dự án công nghệ thông tin,
- Dịch vụ cung cấp sản phẩm theo yêu cầu
- Dịch vụ cung cấp sản phẩm liên quan
Tư vấn giải pháp:
Với mục tiêu cung cấp các giải pháp tổng thể tối ưu nhất trong lĩnh vực tích hợp
hệ thống cho khách hàng, VINASTAR đang hướng tới một hệ thống các giải
pháp trọn gói áp dụng cho từng đối tượng cụ thể lần đầu tiên xuất hiện tại Việt
Nam. Các giải pháp được tổng hợp trên cơ sở phân tích, kết hợp đồng bộ giữa
nhu cầu hiện tại và tương lai của từng khách hàng cụ thể với các giải pháp tổng
thể tiên tiến nhất của nhiều nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới đảm bảo khả
năng thích nghi cao nhất của hệ thống thông tin Việt Nam.
1.1.2. Thị trường của công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar.
SV: Trần Thị Mai 4
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Thị trường là nơi gặp gỡ và diễn ra các hoạt động mua, bán hàng hóa
giữa người bán và người mua.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường:
Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực vào thị trường:
+ Các nhân tố kinh tế, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh
thương mại cũng như trong sản xuất vì chúng có tác động trực tiếp đến lượng
cung, cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ.
+ Các nhân tố chính trị - xã hội: các nhân tố này ảnh hưởng đến thị trường được
thể hiện thông qua các chủ trương, chính sách, phong tục, tập quán và truyền
thống, trình độ văn hóa của nhân dân, đặc biệt là chính sách tiêu dùng, chính
sách khoa học và công nghệ, chính sách đối nội đối ngoại, chính sách dân số,
chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hưởng to lớn đến thị trường: làm mở rộng,
phát triển hay thu hẹp thị trường.
+ Các nhân tố tâm sinh lý: các nhân tố này tác động đến giá cả người sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng và thông qua đó sẽ tác động đến cung cầu và giá
cả hàng hóa dịch vụ.
+ Các nhân tố thời tiết, khí hậu: các nhân tố này cũng ảnh hưởng đến sản xuất,
năng suất lao động, tiêu dùng, tốc độ tiêu thụ và cuối cùng là ảnh hưởng đến
cung, cầu và giá cả hàng hóa dịch vụ.
Trên góc độ sự tác động của cấp quản lý đến thị trường:
+ Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô như chiến lược và phát triển kinh tế quốc
dân, luật pháp Nhà nước, thuế, lãi suất tín dụng, tỉ giá hối đoái, giá cả,…Tất cả
SV: Trần Thị Mai 5
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
những nhân tố này được coi là những công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết
thị trường thông qua sự tác động trực tiếp vào cung, cầu, vào giá cả hàng hóa và
dịch vụ. Mặt khác, chính những công cụ này còn tạo nên môi trường kinh doanh.
Các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả, con đường quan trọng là phải tìm
mọi biện pháp để vận dụng một cách thích hợp các loại nhân tố này.
+ Các nhân tố thuộc quản lý vi mô như chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án sản phẩm, giá cả, phân phối,
các biện pháp xúc tiến hàng bán, yểm trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Các nhân tố này được coi là những công cụ để quản lý doanh nghiệp nhằm tạo ra
những sản phẩm và hàng hóa có chất lượng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường và xã hội thông qua mối quan hệ cung cầu và giá cả hàng hóa, dịch vụ
thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
`Mỗi một doanh nghiệp khi thành lập đều phải tìm hiểu rõ về thị trường
mà mình tham gia để tìm kiếm lựa chọn cho mình những điều kiện đầu tư phù
hợp.
Điều đó lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty kinh doanh bên lĩnh
vực thương mại như VINASTAR.
Khách hàng là một nhân tố tác động rất lớn đến doanh nghiệp. Nhân tố
khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu trên thị
trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến
lược kinh doanh. Mặt hàng chủ yếu của công ty là các thiết bị tin học, máy móc
văn phòng, thiết bị giải pháp Ngân hàng, Siêu thị, Chấm công, Viễn thông và
SV: Trần Thị Mai 6
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
tích hợp hệ thống. Do đó, khách hàng chủ yếu của công ty là các cá nhân, tập
thể, các trường học, doanh nghiệp, ngân hàng, …
Do có các phương tiện vận tải đầy đủ, kho hàng khá lớn nên công ty sẵn
sàng vận chuyển cho khách hàng có nhu cầu mua lớn.
Với nhiệm vụ mua và bán những sản phẩm liên quan mà khách hàng cần
và đảm bảo cơ chế ký kết hợp đồng mua bán bình đẳng, công ty đảm bảo đầy đủ
về số lượng và chất lượng, chủng loại, thời gian theo yêu cầu của hợp đồng, đơn
đặt hàng. Công ty luôn có những chính sách phù hợp, tạo quan hệ tốt với khách
hàng từ đó thu hút những khách hàng mới cũng như giữ chân những khách hàng
thân thiết đem lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty.
1.1.3.Phương thức bán hàng của Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ
Vinastar.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu quyết định tới kết quả hoạt động kinh doanh,
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại. Do đó, Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar đặc
biệt quan tâm tới khâu tiêu thụ hàng hóa.
Với các mặt hàng kinh doanh đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại,
nhiều khách hàng nên Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau.
Tùy theo đặc điểm sản phẩm, yêu cầu của khách hàng mà Công ty áp dụng các
phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn:
SV: Trần Thị Mai 7
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất… để phục vụ sản xuất hoặc tiếp tục kinh doanh. Hàng
hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn
thường bao gồm 2 phương thức:
Bán buôn qua kho:
Đây là phương thức bán hàng mà hàng hóa được nhập vào trong kho
công ty rồi mới xuất ra ngoài. Dựa vào cách thức giao hàng mà bán buôn qua
kho được thực hiện dưới 2 hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
Công ty sẽ xuất kho hàng hóa trực tiếp cho đại diện bên mua, bên mua sẽ cử đại
diện đến kho của công ty nhận hàng. Sau khi đại diện của bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, tùy thuộc vào hợp đồng 2 bên ký
kết, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký, Công ty chuyển hàng đến địa điểm mua theo quy định
của hợp đồng. Hàng hóa chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì mới thuộc quyền sở hữu của bên mua. Chi phí vận chuyển có
thể do công ty chịu, hoặc do bên mua chịu tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Bán buôn vận chuyển thẳng:
Công ty rất ít sử dụng bán buôn vận chuyển thẳng, chủ yếu là sử dụng
hình thức bán buôn qua kho để đảm bảo tính an toàn và xác thực.
Phương thức bán lẻ:
SV: Trần Thị Mai 8
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Bán hàng theo hình thức bán lẻ là bán hàng hóa cho người tiêu thụ hoặc
các cơ quan, đơn vị tiêu dùng không mang tính chất sản xuất, kinh doanh. Hàng
hóa bán theo hình thức này thường có số lượng bán mỗi lần là ít, nhân viên bán
hàng trực tiếp bán hàng và thu tiền.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR
Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar là một đơn vị kinh doanh
thương mại nên bộ máy tổ chức hoạt động bán hàng của công ty gọn gàng, hiệu
quả nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ để nhà quản lý dễ dàng điều hành. Quá trình
bán hàng hoạt động gắn liền với chức năng của các phòng ban, cụ thể theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động bán hàng của công ty CP
chuyển Giao Công Nghệ Vinastar.
SV: Trần Thị Mai 9
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Bộ phận kinh doanh:
Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ,
marketing giúp cho hình tượng của Công ty luôn gần gũi với khách hàng, xây
dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, khai thác, tìm kiếm các nguồn
hàng, quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phân tích thị trường, xây dựng
chiến lược kinh doanh, xây dựng chiến lược thúc đẩy tăng doanh số.
Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh:
- Kiểm tra hàng tồn kho, hàng có chất lượng kém để xuất trả;
- Tìm kiếm, liên hệ các nguồn hàng mới;
- Liên hệ với nhà cung cấp để đặt hàng;
- Ký kết các hợp đồng kinh tế;
- Phân tích thị trường để xây dựng các phương án, chiến lược kinh doanh và
phát triển thị trường, thúc đẩy tăng doanh số;
- Duy trì mối liên hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm thêm các khách hàng
tiềm năng.
Bộ phận kế toán:
SV: Trần Thị Mai 10
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận bán
hàng, vc
hàng
Bộ phận lỹ
thuật, CSKH
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận kế
toán
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính, kế toán của Công ty như ghi
chép, tính toán, phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và sự vận động
của vật tư, tài sản, tiền vốn của Công ty. Theo dõi, thanh toán các khoản nợ với
công ty, kho hàng hóa, tình hình nhập, xuất, tồn. Tính toán và phản ánh chính
xác tình hình hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông
tin, hướng dẫn, chỉ đạo, ghi chép chứng từ quản lý hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Nhiệm vụ của phòng kế toán bao gồm:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ về tình hình lưu chuyển của
hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng trị
giá vốn của hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
+ Tính toán, xác định đúng số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Tính toán nguồn mua hàng ổn định và giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ
nhằm định giá bán phù hợp và xác định kết quả của từng loại hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các khoản chi phí trong quá trình
tiêu thụ để có các biện pháp giải quyết kịp thời, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và tình
hình thanh toán của khách hàng
+ Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước và việc phân phối kết quả kinh doanh.
+ Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và
lợi nhuận
SV: Trần Thị Mai 11
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là công cụ đắc lực để
quản lý tài chính và quản lý hàng hóa. Ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán,
cần nắm vững nội dung của việc tổ chức kế toán theo cơ chế hiện hành.
Bộ phận kỹ thuật và chăm sóc khách hàng:
Là nơi đảm nhiệm việc tư vấn và bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
Sau khi giao hàng, công ty sẵn sàng tư vấn cho khách hàng gặp vấn đề trong quá
trình sử dụng các thiết bị mới. Với những khách hàng lớn mua các thiết bị với số
lượng nhiều, trong thời gian bảo hành hàng quý, công ty đều cử các kỹ thuất đến
bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Với khách hàng lẻ, công ty cũng cung cấp thêm
dịch vụ bảo hành tận nơi khi thiết bị có vấn đề.
Bộ phận bán hàng, vận chuyển hàng:
Nhân viên bán hàng: tìm hiểu rõ các thông tin hàng hóa tại quầy hàng
trực tiếp quản lý để trưng bày, quan sát và tư vấn cho khách hàng. Thái độ phục
vụ khách hàng phải lịch sự, thân thiện, tạo không khí thoái mái, thỏa mãn sự hài
lòng theo tiêu chí “ vui lòng khách hàng đến, vừa lòng khách hàng đi”.
Công ty có đội ngũ xe và người chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa
tới tận tay khách hàng. Đảm bảo không có hư hại gì đối với chất lượng, thiệt hại
về số lượng hàng hóa trong khâu vận chuyển.
Giám đốc và Phó giám đốc:
Giám đốc và Phó giám đốc là những người kiểm tra lần cuối những hợp
động kinh tế do phòng kinh doanh trình lên và ký kết hợp đồng kinh tế với khách
hàng.
SV: Trần Thị Mai 12
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
PHẦN II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR.
Công ty CP Chuyển Giao Công NGHỆ Vinastar là công ty kinh doanh
thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng trong lĩnh vực tin học, máy móc
văn phòng, thiết bị giải pháp Ngân hàng, Siêu thị, Chấm công, lĩnh vực viễn
thông và tích hợp hệ thống. Vì vậy, đối với công ty, bán hàng là hoạt động quan
SV: Trần Thị Mai 13
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
trọng nhất. Đây là hoạt động tạo ra nguồn thu chính cho công ty, giúp duy trì sự
tồn tại và phát triển của công ty. Phần hành kế toán bán hàng gồm 3 mảng chính
đó là: Kế toán doanh thu, Kế toán giá vốn hàng bán và Kế toán chi phí bán hàng.
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU
2.1.1. Tài khoản sử dụng, chứng từ và thủ tục kế toán.
a) Tài khoản sử dụng:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ vật tư, hàng hóa chỉ được phản ánh khi vật tư,
hàng hóa đã được chuyển quyền sở hữu sang cho người mua. Do đó, tại thời
điểm ghi nhận doanh thu, công ty có thể đã hoặc chưa thu được tiền hàng, vì vậy
để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó chi tiết:
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tk 521: Chiết khấu thương mại
Tk 531: Hàng bán bị trả lại
Tk 131: Phải thu khách hàng
TK 111: Tiền mặt
Tk 112: Tiền gửi Ngân hàng
b) Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán công ty áp dụng theo đúng nội dung, phương pháp lập
theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ và căn cứ vào Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban
SV: Trần Thị Mai 14
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Vì vậy, chứng từ kế toán sử dụng trong
kế toán doanh thu cũng tuân theo các quy định đó.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo Có của Ngân hàng
- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
• Hóa đơn GTGT: công ty sử dụng theo mẫu dô Tổng cục thuế ban hành
trong đó ghi rõ các thông tin về Tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, đơn
vị tính, số lượng, đơn giá của Thành phẩm bán ra và được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Dùng để lưu
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: được dùng để thanh toán
• Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ sử
dụng là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3
liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty
- 1 liên giao cho khách hàng
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ
• Giấy báo Có: Khi khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản thông qua
Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế
toán của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có, kế toán tiến hành ghi sổ kế
toán và lưu tại phòng kế toán của Công ty.
• Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho do thủ kho lập.
c) Quy trình luân chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển chứng từ trong các phương thức bán hàng là tương
tự nhau, chỉ có một số điểm khác biệt trong khâu giải quyết thanh toán giữa bán
hàng thu thiên ngay và bán hàng chưa thu tiền.
SV: Trần Thị Mai 15
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
• Bán hàng thu tiền ngay:
- Đối với phương thứ bán lẻ: Nhân viên bán hàng ghi nhận hóa đơn, cuối
ngày chuyển cho kế toán. Kế toán tổng hợp các hóa đơn làm cơ sở để hạch
toán và ghi sổ nhật ký liên quan.
- Đối với phương thức bán buôn: Phòng kinh doanh tiếp nhận yêu cầu mua
hàng của khách hàng. Với số lượng hàng ít, yêu cầu mua có thể chỉ là đặt
hàng bằng miệng trước ngay tại thời điểm mua. Nếu mua với số lượng lớn
thì sẽ làm hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế sẽ được đưa lên phòng PGĐ
và GĐ xem xét lại và ký duyệt. Phòng kế toán sẽ lập hóa đơn (lập thành 3
liên), đồng thời kế toán kho lập Phiếu xuất kho và làm thủ tục xuất kho.
Nếu khách hàng nộp tiền ngay, kế toán thanh toán lập Phiếu thu( lập thành
3 liên). Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiếu thu và đóng dấu đã thu tiền. Sau đó
người nhận hàng mang đầy đủ các chừng từ để xuông kho nhận hàng, bao
gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu thu. Căn cứ vào Phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền, thủ kho tiến hành xuất
hàng rồi ghi thẻ kho cho từng loại thành phẩm xuất kho và chuyển hóa
đơn GTGT( liên 3) và phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán tổng hợp
chứng từ và tiến hành ghi sổ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với phương thức bán hàng thu
tiền ngay.
SV: Trần Thị Mai 16
Lập
phiếu
thu
Lập
HĐ
GTGT
Ký
duyệt
KT
t.toán
Lập
PXK
Thu
tiền
Ghi
sổ
KT
kho
Thủ
quỹ
KT
tổng
hợp
HĐ
kinh
tế
Đơn
đặt
hàng
P.
KD
GĐ KT
bán
hàng
KH
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Nghiệp vụ 1:
Ngày 01/10/2013 xuất kho bán 01 máy đếm tiền CS 900 A cho Công ty Cổ Phần
LifeStyle Việt nam với giá bán 5.400.000VNĐ/cái. Giá vốn xuất kho 4.950.000
VNĐ. Thuế GTGT đầu ra là 540.000VNĐ (thuế GTGT 10%). Khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt.
Từ nghiệp vụ trên, kế toán sẽ làm các công việc sau:
- Lập hóa đơn GTGT
- Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT của máy đếm tiền CS 900A.
TÊN CỤC THUẾ:…. Mẫu số:01GTKT3/001
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : 01AA/11P
Liên 1: Lưu Số : 0064601
Ngày 01 tháng 10 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar
Mã số thuế : 0500589584
Địa chỉ: Số 25 Ngõ 29 Vũ Phạm Hàm kéo dài – P.Trung Hòa – Q.Cầu Giấy –HN
Số tài khoản: 1482205120910
Điện thoại: 04 3562 7997 Fax: 04 3562 7999
Người mua hàng: Nguyễn Văn Ý
Tên đơn vị: Công ty CP LifeStyle Việt Nam
Mã số thuế: 0104972793
Địa chỉ: 51 Xuân Diệu, Quảng An, Tây Hồ, HN
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4×5
01 Máy đếm tiền CS 900 A cái 01 5 400 000 5 400 000
SV: Trần Thị Mai 17
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Cộng tiền hàng: 5 400 000
Thuế suất GTGT: 10% , Tiền thuế GTGT: 540 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5 940 000
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng/.
Người mua hàng Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận Hóa đơn)
- Lập phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho do kế toán kho của Công ty lập trên
cơ sở hóa đơn GTGT, làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán.
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho của máy đếm tiền CS 900
Đơn vị: CT CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar Mẫu số: 02 – VT
Bộ phận: Số 25, Ngõ 29 Vũ Phạm Hàm, (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ – BTC
P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, HN Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 632
Ngày 01 Tháng 10 năm 2013 Có TK: 156
Số 123456
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn ý
Địa chỉ: Công ty CP LifeStyle Việt Nam
Lý do xuất kho: Xuất bán hàng
Xuất tại kho: Kho Cầu Giấy Địa Điểm: Vũ Phạm Hàm, Trung Hòa, Cầu Giấy
STT Tên quy cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ sản phẩm, hàng
hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Máy đếm tiền CS 900A 01 cái 01 01
4 950 000 4 950 000
Cộng x x x x x 4 950 000
SV: Trần Thị Mai 18
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng/.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 01 tháng 10 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký họ, tên) ( Ký họ, tên)
Biểu 2.3: Phiếu thu máy đếm tiền CS 900A
Đơn vị: Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar Mẫu số: 01 – TT
Bộ phận: Số 25, Ngõ 29, Vũ phạm Hàm ( Ban hành theo QĐ số:48/2006/QĐ – BTC
Trung Hòa, Cầu Giấy, HN Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số: 04
Ngày 01 tháng 10 năm 2013 Số : 0101
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Ý
Địa chỉ: Công ty CP LifeStyle Việt Nam
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 5 940 000
(Viết bằng chữ): Năm triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng/.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc.
Ngày 01 tháng 10 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký họ, tên, (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Năm triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng/.
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý):………………………………………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………………………………………
SV: Trần Thị Mai 19
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán hàng chưa thu
tiền.
Nghiệp vụ 2:
Ngày 02/10/2013 xuất kho bán 02 máy chiếu Infocus IN 112 cho công ty TNHH
Kiểm Toán Đại Dương với giá bán 6 950 000 VNĐ/cái. Giá vốn xuất kho là
6 800 000/cái. Thuế GTGT 10%. Khách hàng chấp nhân thanh toán.
Với nghiệp vụ này, kế toán sẽ lập các chứng từ sau:
SV: Trần Thị Mai 20
Khách
hàng
Phòng
SXKD
Giám
đốc
KT
bán
hàng
Thủ
kho
KT
thanh
toán
KT
tổng
hợp
Đơn
đặt
hàng
Hợp
đồng
kinh tế
Ký
duyệt
Hóa
đơn
GTGT
Lập
PXK
Viết
giấy
nợ
Ghi
sổ
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
- Lập hóa đơn GTGT.
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT của Máy chiếu Infocus IN 112
TÊN CỤC THUẾ:…. Mẫu số:01GTKT3/001
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : 01AA/11P
Liên 1: Lưu Số : 0064605
Ngày 02 tháng 10 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar
Mã số thuế : 0500589584
Địa chỉ: Số 25 Ngõ 29 Vũ Phạm Hàm kéo dài – P.Trung Hòa – Q.Cầu Giấy –HN
Số tài khoản: 1482205120910
Điện thoại: 04 3562 7997 Fax: 04 3562 7999
Người mua hàng: Nguyễn Bình Minh
Tên đơn vị:Công ty TNHH Kiểm Toán Đại Dương
Mã số thuế: 0102078485
Địa chỉ: BT9 – 262 Nguyễn Huy Tưởng, Q.Thanh Xuân, HN
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4×5
01 Máy chiếu Infocus IN 112 cái 02 6 950 000 13 900 000
SV: Trần Thị Mai 21
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Cộng tiền hàng: 13 900 000
Thuế suất GTGT: 10% , Tiền thuế GTGT: 1 390 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 15 290 000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng/.
Người mua hàng Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận Hóa đơn)
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho Máy chiếu Infocus IN 112
Đơn vị: CT CP Chuyển Giao Công Nghệ Vinastar Mẫu số: 02 – VT
Bộ phận: Số 25, Ngõ 29 Vũ Phạm Hàm, (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ – BTC)
P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, HN Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 632
Ngày 02 Tháng 10 năm 2013 Có TK: 156
Số 123615
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Bình Minh
Địa chỉ: Công ty TNHH Kiểm Toán Đại Dương
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho Cầu Giấy
STT Tên quy cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Máy chiếu Infocus IN 112 02 cái 02 02 6 800 000 13 600 000
Cộng x x x x x 13 600 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu sáu trăm nghìn đồng/.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
SV: Trần Thị Mai 22
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Ngày 02 tháng 10 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký họ, tên) ( Ký họ, tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 23/10/2013, công ty TNHH SX TM và kỹ thuật Phương Anh xuất trả lại
hàng do sản phẩm chưa đủ quy cách. Hàng xuất trả trả lại bao gồm: 01 máy
chấm công X628C + ID, đơn giá 3 300 000 VNĐ, 01 máy phát điện 2500FX,
đơn giá 11 300 000VNĐ.
Kế toán tiến hành nhập kho hàng bán bị trả lại
SV: Trần Thị Mai 23
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Biểu 2.6: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Đơn vị: Công ty CP chuyển Giao Công Nghệ Mẫu số: 01 – VT
Bộ phận: Số 25, Ngõ 29, Vũ Phạm Hàm ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ –
BTC
P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Nợ TK: 156
Ngày 23 tháng 10 năm 2013 Có TK: 632
Số: 123789
Họ và tên người giao hàng: Lê Anh Tuấn
Theo PXK số 123112 ngày 26 tháng 09 năm 2013 của công ty CP Chuyển Giao Công Nghệ
Nhập tại kho: Kho Bán đảo Linh Đàm
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Máy chấm công
X628C+I
D
cái 01 01 2 448 600 2 448 600
02 Máy phát điện 2500FX cái 01 01 9 200 000 9 200 000
Cộng x x x x x 11 648 600
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu sáu trăm bốn mươi tám nghìn sáu trăm đồng/.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc
SV: Trần Thị Mai 24
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Ngày 23 tháng 10 năm 2013
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ tên) (Ký họ, tên)
2.1.2.Kế toán chi tiết doanh thu
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu của công ty.
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
- Hàng ngày khi kế toán nhận được hóa đơn bán hàng, ké toán sẽ tiến hành
ghi chép số liệu vào sổ chi tiết doanh thu
- Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp các sổ chi tiết trên và phản ánh lên
bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. Đây là cơ sở để đối chiếu với sổ cái
TK511 để đảm bảo sự trùng khớp các số liệu.
SV: Trần Thị Mai 25
Sổ cái TK 511
Sổ tổng hợp
chi tiết doanh
thu
Sổ chi tiết
doanh thu
Hóa đơn bán
hàng, chứng
từ khác