Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

hệ thống điều hành vừa đúng lúc – jit – ( just in time ) & ứng dụng tại công ty tnhh điện tử samsung vina ( savina )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.9 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
… …
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐIỀU HÀNH
ĐỀ TÀI :

GVHD : PGS. TS Hồ Anh Dũng
Nhóm thực hiện: Nhóm 1 - Lớp QTKD Đ3 khóa 19
………
TpHCM, tháng 12/2010
1
=NG D>NG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
SAMSUNG VINA (SAVINA)
Danh sách nhóm 1 – Lớp QTKD Đ3 khóa 19
1. Lê Tuấn Anh
2. Đỗ Thị Phương Thảo
3. Nguyễn Thị Bảo Thúy
4. Nguyễn Thị Minh Nguyệt
5. Nguyễn Thị Phương Trúc
6. Lương Thị Ngọc Yến
7. Ngô Tuyết Mai
8. Ngô Huỳnh Tường Vy
9. Trần Quang Hậu
10. Phan Hoàng Kim Vũ
2
M>C L>C
Ch ng 1 : CH NG M Uươ ƯƠ Ở ĐẦ 4
Ch ng 2 : T NG QUAN V H TH NG I U HÀNH V A ÚNG LÚC – JUST IN ươ Ổ Ề Ệ Ố Đ Ề Ừ Đ
TIME ( JIT ) 5
Ch ng 3 : NG D NG JUST IN TIME T I CÔNG TY SAVINAươ Ứ Ụ Ạ 17
LỜI MỞ ĐẦU


Trong thời gian qua, phương pháp sản xuất Just In Time đã xuất hiện và gây nên sự chú ý trên
toàn thế giới. Trong đó phương pháp này đã nhấn mạnh đến việc nỗ lực liên tục để loại bỏ sự
3
lãng phí và kém hiệu quả khỏi quá trình sản xuất thông qua kích thước lô hàng nhỏ, chất lượng
cao và làm việc theo nhóm. Bằng việc áp dụng phương pháp này vào trong sán xuất đã đem lại
những thành công vang dội, những hiệu quả và lợi ích do phương pháp mang lại đã ngày càng
được các nơi trên thế giới công nhận và áp dụng. Do đó trong thời điểm khủng hoảng kinh tế như
hiện nay cùng với mục tiêu hội nhập toàn cầu hóa, thì việc áp dụng một phương pháp sản xuất
hiệu quả là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Để có thể hiểu hơn nữa được những lợi ích do phương pháp Just In Time mang lại và trên thực
tế các doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng phương pháp này như thế nào vào trong sản xuất
nhóm quyết định chọn đề tài :
“ HỆ THỐNG ĐIỀU HÀNH VỪA ĐÚNG LÚC – JIT – ( JUST IN TIME ) & ỨNG DỤNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA ( SAVINA ) “.
Do kiến thức có hạn nên trong quá trình làm bài còn nhiều thiếu sót và vướng mắc xin Thầy
châm chước bỏ qua. Chúng em xin Chân thành cảm ơn Thầy !
Chúc Thầy nhiều sức khỏe và năm mới an khang thịnh vượng,
Trân Trọng,
Nhóm 1
Chương 1 : CHƯƠNG MỞ ĐẦU
4
a. Mục tiêu và ý nghĩa đề tài:
JIT là một hình thức quản lý dựa trên sự cải tiến không ngừng và giảm thiểu tối đa sự lãng phí
trong tất cả các bộ phận của công ty.
b. Mục tiêu đề tài:
• Làm rõ tầm quan trọng của hệ thống JIT trong quản trị và điều hành.
• Nêu rõ lợi ích và hạn chế của JIT, đồng thời ứng dụng của JIT vào công ty sản xuất.
c. Ý nghĩa đề tài:
• Để điều hành một hệ thống sản xuất là một quá trình với nhiều bài toán chi phí, tài chính,
nhân công, mặt bằng, nhà cung cấp,… Làm thế nào để tạo hiệu quả cao nhất, lợi ích tối

ưu? Hệ thống JIT là một trong những cách giải tốt của bài toán.
• Vì vậy, đề tài này nghiên cứu về hệ thống JIT ở mức độ bài tập nghiên cứu nhóm nhằm
cô đọng một số cơ sở lý thuyết và giúp các bạn hiểu về hệ thống JIT để có thể đưa ra lựa
chọn phù hợp cho công ty mình giải quyết bài toán về điều hành và quản trị sản xuất nói
trên.
d. Phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống JIT.
e. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu:
Nghiên cứu tại công ty …
Do thời gian hạn hẹp nên nghiên cứu trên chỉ áp dụng tại một công ty có sử dụng hệ thống JIT .
Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÀNH VỪA ĐÚNG LÚC –
JUST IN TIME ( JIT ) .
5
I. Khái niệm:
JIT là một hình thức quản lý dựa trên sự cải tiến không ngừng và giảm thiểu tối đa sự lãng phí
trong tất cả các bộ phận của công ty.
JIT Chiến lược Just-In-Time (JIT) được gói gọn trong một câu: “đúng sản phẩm với đúng số
lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”.
Sản xuất Just-In-Time, hay JIT, là một triết học quản lý tập trung vào loại trừ những hao phí
trong sản xuất bằng việc chỉ sản xuất đúng số lượng và kết hợp các thành phần tại đúng chỗ vào
đúng thời điểm. Điều này dựa vào một thực tế hao hụt là kết quả từ bất kỳ hoạt động nào làm gia
tăng chi phí mà không gia tăng thêm giá trị cho sản phẩm, như là sự chuyển dịch hàng tồn kho từ
chỗ này sang chỗ khác hay thậm chí chỉ là hành động của việc cất giữ hàng tồn.
II. Bản chất của hệ thống JIT: là một dòng sản phẩm đều đặn đi qua hệ thống với lượng tồn
kho nhỏ nhất.
III. Mục đích (của) JIT
Nhằm giảm thiểu các những hoạt động không gia tăng giá trị và không di chuyển hàng tồn trong
khu vực dây chuyền sản xuất. Điều này sẽ dẫn đến thời gian sản xuất nhanh hơn, thời gian giao
hàng ngắn hơn, sử dụng thiết bị hiệu quả hơn, yêu cầu không gian nhỏ hơn, tỷ lệ lỗi sản phẩm
thấp hơn, hàng tồn kho ít hơn, chi phí thấp hơn, và lợi nhuận cao hơn.

IV. Lịch sử phát triển
JIT bắt nguồn từ Nhật bản, nơi nó đã được thực hành từ đầu những năm 1970.
Lịch sử của phương pháp quản lý JUST IN TIME bắt nguồn từ lần ông Toyota đọc một bài báo
buổi sáng mùa xuân năm 1954, bài báo viết về một hãng sản xuất máy bay của Mỹ áp dụng
phương thức quản lý Super Market vào quy trình sản xuất đã tiết kiệm hàng năm khoảng 250.000
USD. Một baì baó với mẫu tin không quan trọng nhưng với một nhà quản lý xí nghiệp như
Toyota thì nó như một tia chớp giữa trời đen khi mà ông và các cộng sự đang ngập ngụa trong
việc giải quyết các quy trình xử lý, quản lý trong công xưởng sản xuất xe với hàng chục ngàn chi
tiết sản phẩm, ngay lập tức ông tìm hiểu cung cách của mọi người đi chợ và người bán hàng.
Người mua chỉ cần mua đủ số hàng mình cần và người bán phải có đủ hàng ngay lúc đó thoả
mãn nhu cầu của người mua. "Người mua" ở trong quản lý xí nghiệp chính là vị trí công đoạn
6
trong dây chuyền sản xuất lắp ráp và "người bán" chính là các hệ thống công ty vệ tinh sản xuất
hàng trực thuộc Toyota. Rộng hơn trong toàn bộ quy trình quản lý từ sản xuất đến phân phối xe
của Toyota là sẽ không có hiện tượng xe tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho, xe sản xuất đúng và
đủ với đơn đặt hàng, đúng chính xác giờ giấc giao hàng cho khách và từ đó Phương pháp JUST
IN TIME ra đời.
Phương pháp JIT do ông Taiichi Ohno (Phó tổng giám đốc sản xuất) cùng nhiều đồng nghiệp
triển khai ở hãng Toyota Motor. Taiichi Ohno phát triển những triết học này như một phương
tiện nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng với thời gian nhanh nhất. Như vậy, trước đây,
JIT được sử dụng không chỉ để giảm bớt hao phí trong sản xuất mà còn chủ yếu để sản xuất hàng
hóa sao cho hàng hóa đến tay khách hàng chính xác khi họ cần đến.
Sự phát triển của JIT ở Nhật có thể là do đặc điểm nước Nhật là một quốc gia đông dân và ít
nguồn tài nguyên thiên nhiên, vì vậy người Nhật đã trở nên nhạy cảm với sự lãng phí và kém
hiệu quả. Họ xem việc phá hỏng và làm lại sản phẩm là lãng phí và họ xem tồn kho như là một
khuyết điểm vì nó chiếm chỗ và hao phí tài nguyên.
Sau Nhật, Just In Time được 2 chuyên gia là Deming và Juran phát triển ở Bắc Mỹ, và sau đó lan
rộng ra khắp thế giới.
V. Các yếu tố chính của JIT.
Mức độ sản xuất đều và cố định

Một hệ thống sản xuất JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi qua một hệ thống thì các
hoạt động khác nhau sẽ thích ứng với nhau và để nguyên vât liệu và sản phẩm có thể chuyển từ
nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng. Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi các hệ thống
này rất chặt chẽ. Do đó, lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có
thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất. Rõ ràng là luôn có áp lực lớn để có được những dự
báo tốt và phải xây dựng được lịch trình thực tế bởi vì không có nhiều tồn kho để bù đắp những
thiếu hụt hàng trong hệ thống.
Hàng tồn kho thấp
Một trong những dấu hiệu để nhận biết hệ thống JIT là lượng tồn kho thấp. Lượng tồn kho bao
gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở dang và thành phẩm chưa tiêu thụ.
Lượng tồn kho thấp có hai lợi ích quan trọng. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết
7
kiệm được không gian và tiết kiệm chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm còn tồn
đọng trong kho. Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt của triết lý
JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc phục những mất cân đối trong quá trình sản
xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng khắc phục những sự
cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao. Phương pháp JIT làm giảm dần dần lượng tồn kho,
từ đó người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết những khó khăn phát sinh.
Kích thước lô hàng nhỏ
Đặc điểm của hệ thống JIT là kích thước lô hàng nhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân
phối từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng nhỏ sẽ tạo ra một số lợi ích cho hệ thống JIT hoạt
động một cách có hiệu quả như sau:
- Với lô hàng có kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với lô hàng
có kích thước lớn. Điều này sẽ giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi.
- Lô hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.
- Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn
lô hàng có kích thước lớn.
Lắp đặt nhanh với chi phí thấp
Theo phương pháp này, người ta sử dụng các chương trình làm giảm thời gian và chi phí lắp đặt
để đạt kết quả mong muốn, những công nhân thường được huấn luyện để làm những công việc

lắp đặt cho riêng họ, công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được tiêu
chuẩn hóa, thiết bị và đồ gá đa năng có thể giúp giảm thời gian lắp đặt. Hơn nữa, người ta có thể
sử dụng nhóm công nghệ để giảm chi phí và thời gian lắp đặt nhờ tận dụng sự giống nhau trong
những thao tác có tính lặp lại. Quá trình xử lý một loạt các chi tiết tương tự nhau trên những thiết
bị giống nhau có thể làm giảm yêu cầu thay đổi việc lắp đặt, sự tinh chỉnh trong trường hợp này
là cần thiết.
Bố trí mặt bằng hợp lý
Theo lý thuyết sản xuất cổ điển, mặt bằng của các phân xưởng thường được bố trí theo nhu cầu
xử lý gia công. Hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng dựa trên nhu cầu sản phẩm. Thiết bị
được sắp xếp để điều khiển những dòng sản phẩm giống nhau, có nhu cầu lắp ráp hay xử lý
giống nhau. Để tránh việc di chuyển một khối lượng chi tiết lớn trong khu vực thì người ta đưa
8
những lô nhỏ chi tiết từ trung tâm làm việc này đến trung tâm làm việc kế tiếp, như vậy thời gian
chờ đợi và lượng sản phẩm dở dang sẽ được giảm đến mức tối thiểu. Mặt khác, chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu sẽ giảm đáng kể và không gian cho đầu ra cũng giảm. Các nhà máy có
khuynh hướng nhỏ lại nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có thể sắp xếp gần nhau hơn,
từ đó tăng cường sự giao tiếp trong công nhân.
Sửa chữa và bảo trì định kỳ
Do hệ thống JIT có rất ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng có thể gây ra nhiều rắc rối. Để
giảm thiểu việc hỏng hóc, doanh nghiệp sử dụng các chương trình bảo trì định kỳ, trong đó nhấn
mạnh vào việc duy trì thiết bị trong điều kiện hoạt động tốt nhất và vào việc thay thế những cụm
chi tiết có dấu hiệu hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những công nhân thường có trách nhiệm bảo trì
thiết bị máy móc của mình.
Mặc dù có bảo trì định kỳ, đôi khi thiết bị cũng hư hỏng. Vì vậy, cần thiết phải chuẩn bị cho điều
này và phải có khả năng sửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản xuất một các nhanh chóng.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần có những chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc
huấn luyện công nhân tự mình sửa chữa những hư hỏng đột xuất có thể xảy ra.
Sử dụng công nhân đa năng
Trong hệ thống cổ điển, công nhân thường được đào tạo trong phạm vi hẹp mà thôi. Hệ thống
JIT dành vai trò nổi bật cho công nhân đa năng được huấn luyện để điều khiển tất cả những công

việc từ việc điều khiển quy trình sản xuất, vận hành máy đến việc bảo trì, sửa chữa…Người ta
mong muốn công nhân có thể điều chỉnh và sửa chữa nhỏ cũng như thực hiện việc lắp đặt. Hãy
nhớ rằng trong hệ thống JIT người ta đẩy mạnh đơn giản hóa việc lắp đặt, làm thuận lợi cho
người vận hành. Trong hệ thống JIT, công nhân không chuyên môn hóa mà được huấn luyện để
thực hiện nhiều thao tác, do vậy họ có thể giúp những công nhân không theo kịp tiến độ. Người
công nhân không những có trách nhiệm trong việc kiểm tra chất lượng công việc của mình mà
còn quan sát kiểm tra chất lượng công việc của những công nhân ở khâu trước họ. Tuy nhiên,
phương pháp này có hạn chế là mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo những công nhân đa năng
để đáp ứng yêu cầu của hệ thống.
9
Sản xuất với mức chất lượng cao
Những hệ thống JIT đòi hỏi các mức chất lượng cao. Những hệ thống này được gài vào một
dòng công việc liên tục, nên sự xuất hiện của những trục trặc do chất lượng kém sẽ tạo sự phá vỡ
trên dòng công việc này. Thực tế, do kích thước các lô hàng nhỏ, lượng hàng tồn kho để đề
phòng mọi bất trắc thấp, nên khi sự cố xảy ra, việc sản xuất phải ngừng lại cho đến khi sự cố
được khắc phục. Vì vậy, phải tránh bất cứ sự ngừng việc nào hoặc nhanh chóng giải quyết trục
trặc khi chúng xuất hiện.
Hệ thống JIT dùng ba giải pháp mũi nhọn để xử lý vấn đề chất lượng:
Một là, thiết kế chất lượng cho sản phẩm và quá trình sản xuất. Thực tế cho thấy hệ thống JIT
sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hóa sẽ dẫn đến tiêu chuẩn hóa các phương pháp làm việc, các
công nhân rất quen thuộc với công việc của họ và sử dụng các thiết bị tiêu chuẩn hóa, tất cả
những vấn đề trên sẽ đóng góp làm tăng chất lượng sản phẩm ở các khâu của quá trình sản xuất.
Hai là, yêu cầu các nhà cung cấp giao nguyên liệu và các bộ phận sản phẩm có chất lượng cao để
giảm thiểu trục trặc do hàng hóa đem tới. Nếu đạt được yêu cầu này, thời gian và chi phí kiểm tra
hàng hóa có thể được loại bỏ.
Ba là, làm cho công nhân có trách nhiệm sản xuất những hàng hóa có chất lượng cao. Điều này
đòi hỏi phải cung cấp thiết bị và công cụ làm việc phù hợp, huấn luyện phương thức làm việc
thích hợp cho công nhân, huấn luyện trong đo lường chất lượng và phát hiện lỗi, động viên công
nhân cải tiến chất lượng sản phẩm và khi có sự cố xảy ra thì tranh thủ sự cộng tác của công nhân.
Tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống

Hệ thống JIT đòi hỏi tinh thần hợp tác giữa các công nhân, quản lý và người cung cấp. Nếu
không đạt được điều này thì khó có thể có một hệ thống JIT thật sự hiệu quả.
Ngư€i bán tin c•y
Hầu hết hệ thống JIT mở rộng về phía người bán, người bán được yêu cầu giao hàng hóa có chất
lượng cao, các lô hàng nhỏ và thời điểm giao hàng tương đối chính xác.
Theo truyền thống, người mua đóng vai trò kiểm tra chất lượng và số lượng hàng mang đến, và
khi hàng hóa kém phẩm chất thì trả cho người bán để sản xuất lại. Trong hệ thống JIT, hàng hóa
10
kém phẩm chất sẽ đình trệ sự liên tục của dòng công việc. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa
đưa đến được xem là không hiệu quả vì nó không được tính vào giá trị sản phẩm. Do đó việc
đảm bảo chất lượng được chuyển sang người bán. Người mua sẽ làm việc với người bán để giúp
họ đạt được chất lượng hàng hóa mong muốn. Mục tiêu cơ bản của người mua là có thể công
nhận người bán như một nhà sản xuất hàng hóa chất lương cao, do vậy không cần có sự kiểm tra
của người mua
Thay thế hệ thống “ Đẩy ” bằng hệ thống “Kéo”
Thuật ngữ “đẩy” và “kéo” dùng để mô tả hai hệ thống khác nhau nhằm chuyển dịch công việc
thông qua quá trình sản xuất. Trong hệ thống đẩy, khi công việc kết thúc tại một khâu, sản phẩm
đầu ra được đẩy tới khâu kế tiếp, ở khâu cuối cùng, sản phẩm được đẩy vào kho thành phẩm.
Ngược lại, trong hệ thống kéo, việc kiểm soát sự chuyển dời của công việc tùy thuộc vào hoạt
động đi kèm theo, mỗi khâu công việc sẽ kéo sản phẩm từ khâu phía trước nếu cần. Đầu ra của
hoạt động sau cùng được kéo bởi nhu cầu khách hàng hoặc bởi lịch trình sản xuất chính. Như
vậy, trong hệ thống kéo, công việc được luân chuyển để đáp ứng yêu cầu của công đoạn kế tiếp
theo của quá trình sản xuất. Trái lại, trong hệ thống đẩy, công việc được đẩy ra khi nó hoàn thành
mà không cần quan tâm đến khâu kế tiếp theo đã sẳn sàng chuẩn bị cho công việc hay chưa. Vì
vậy công việc có thể bị chất đống tại khâu chậm tiến độ do thiết bị hỏng hóc hoặc phát hiện có
vấn đề về chất lượng.
Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc sẽ gắn đầu ra
với nhu cầu của khâu kế tiếp. Trong hệ thống JIT, có sự thông tin ngược từ khâu này sang khâu
khác, do đó công việc được di chuyển “đúng lúc” tới khâu kế tiếp, theo đó dòng công việc được
kết nối nhau, và sự tích lũy thừa tồn kho giữa các công đoạn sẽ được tránh khỏi

Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình sản xuất và liên tục cải tiến
Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ thống JIT nào. Mối quan tâm là những trục trặc
cản trở hay có khả năng cản trở vào dòng công việc qua hệ thống. Khi những sự cố như vậy xuất
hiện thì cần phải giải quyết một cách nhanh chóng. Điều này có thể buộc phải gia tăng tạm thời
lượng tồn kho, tuy nhiên mục tiêu của hệ thống JIT là loại bỏ càng nhiều sự cố thì hiệu quả càng
cao.
11
Để xử lý nhanh những trục trặc trong quá trình sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã dùng hệ thống
đèn để báo hiệu. Ở Nhật, một hệ thống như vậy được gọi là ANDON. Mỗi một khâu công việc
được trang bị một bộ ba bóng đèn, đèn xanh biểu hiện cho mọi việc đều trôi chảy, đèn vàng biểu
hiện có công nhân sa sút cần chấn chỉnh, đèn đỏ báo hiệu có sự cố nghiêm trọng cần nhanh
chóng khắc phục. Điểm mấu chốt của hệ thống đèn là cho những người khác trong hệ thống phát
hiện được sự cố và cho phép công nhân và quản đốc sửa chữa kịp thời sự cố xãy ra.
Một trong những vấn đề cơ bản của phương pháp JIT là hướng về sự cải tiến liên tục trong hệ
thống như: giảm lượng tồn kho, giảm chi phí lắp đặt, giảm thời gian sản xuất, cải tiến chất lượng,
tăng năng suất, cắt giảm lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Sự cải tiến liên tục này trở thành
mục tiêu phấn đấu của tất cả thành viên trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hệ thống.
VI. Lợi ích và hạn chế:
1. Lợi ích:
• Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
• Giảm nhu cầu về mặt hàng.
• Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và lượng sản phẩm làm lại.
• Giảm thời gian phân phối trong sản xuất
• Có tính linh động cao trong phối hợp sản xuất
• Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, do các công nhân có
nhiều k• năng nên họ có thể giúp đỡ lẫn nhau và thay thế trong trường hợp vắng mặt.
• Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị.
• Có sự tham gia của công nhân trong giải quyết vấn đề, khắc phục các sự cố của quá trình
sản xuất, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân.

• Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
• Giảm nhu cầu lao động gián tiếp, như người trông coi nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản
phẩm luân chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho. Các lợi ích
của JIT đã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài thập niên trở lại đây, và việc áp dụng hệ
12
thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là biện pháp không thể thiếu được nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay.
Nhược điểm của phương thức JUST IN TIME
• Đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng của xã hội tốt, hoàn hảo. Ví dụ chỉ cần một
chiếc xe giao hàng của công ty vệ tinh bị kẹt xe trên đường không kịp giao hàng đúng giờ
quy định thì toàn bộ các dây chuyền sản xuất của Toyota trên toàn quốc phải ngừng hoạt
động. Gần đây nhất là vụ bệnh SARS ở Việt nam và Trung Quốc khi mà các nhà máy sản
xuất phụ kiện của các công ty vệ tinh của Toyota ở Trung Quốc phải đóng cửa vì lo sợ bị
truyền nhiễm bệnh này đã khiến cho các dây chuyền sản xuất của Toyota ở Nhật và toàn
thế giới phải nghỉ theo, kéo theo cả hàng triệu người làm việc ở các công ty vệ tinh trong
và ngoài nước Nhật phải ngưng làm việc.
• Đòi hỏi phải có một hệ thống nhân viên và kỹ thuật viên có trình độ và kiến thức cao,ý thức
kỷ luật lao động cao, bởi vì chỉ cần một nhân viên của công ty vệ tinh vô kỷ luật kiểm tra
một con ốc không kỹ thì cả hệ thống phải ngưng làm việc.
• Đòi hỏi chính phủ phải có một hệ thống văn bản pháp luật hỗ trợ sản xuất rành mạch, minh
bạch và nghiêm minh, một hệ thống nhân viên chính phủ giữ đúng kỷ cương tôn trọng pháp
luật vì ví dụ chỉ cần một nhân viên hải quan hay cảnh sát của chính phủ nhũng nhiểu làm
khó dễ trong lúc chuyển vận hàng hoá phụ kiện là sẽ kéo theo việc ngưng hoạt động toàn
bộ xã hội liên quan đến Toyota ngay lúc đó.
• Liên đoàn kinh tế Nhật bản (Keidanren) hay thông qua chính phủ Nhật đòi hỏi các chính
phủ ngoại quốc như Việt nam chẳng hạn phải ban hành các quy định pháp luật rõ ràng để
cho các công ty của họ dễ đầu tư và sản xuất là vì vậy.
• Thiên tai là điều đáng sợ nhất đối với Just In Time method. Chỉ cần một trận động đất hay

lụt lội ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng của quốc gia thì toàn bộ dây chuyền sản xuất phải
ngừng hoạt động ảnh hưởng đến hàng triệu người liên quan.
• Đòi hỏi chế độ bảo mật kỹ thuật đối với các công ty vệ tinh nghiêm ngặt nếu không rất dễ
bị lộ kỹ thuật ra ngaòi. Ở Toyota Nhật bản nếu các kỹ sư lỡ đem một chiếc máy laptop vào
13
công ty thì đồng ngh•a là phải bỏ ở đó luôn cho tới lúc xử lý rác chứ không bao giờ được
đem về nhà nữa vì việc bảo mật rất kỹ.
(Khó khăn khác nữa là những triết lý về hệ thống JIT thì hoàn toàn khác với triết lý truyền
thống. Do đó cần phải có sự thay đổi từ tất cả các khâu trong nhà máy, cần có một nỗ lực
rất lớn từ nhân lực, tốn kém về chi phí và thời gian thay đổi.(đây là thách thức)
VII. JIT thành công nh€ một số yếu tố then chốt:
• Tập trung vào chất lượng: JIT luôn đi đôi với hệ thống quản lý chất lượng tổng hợp
(TQC) và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công nhân tay nghề cao với độ sai sót bằng
không sẽ giảm được các chi phí không gia tăng giá trị như kiểm soát viên hay sửa chữa sản
phẩm.
• Chu kỳ sản xuất ngắn: chu kỳ sản xuất ngắn giúp tăng tốc độ đáp ứng đơn đặt hàng tức
thời và giảm mức độ tồn kho.
• Chu trình sản xuất trôi chảy: JIT đơn giản hoá chu trình sản xuất để giảm độ trệ, phát
triển mối quan hệ với nhà cung cấp để có được nguyên vật liệu ngay khi cần với chất lượng
đảm bảo. JIT duy trì tay nghề đều đặn theo nhóm để tránh chi phí ngắt quãng và chi phí
chuyển giao bán thành phẩm bằng cách phân bố máy móc cùng một nhóm công việc càng
gần nhau càng tốt, công nhân được huấn luyện để sử dụng được toàn bộ các máy móc cùng
nhóm. Đây là hình thức sản xuất theo ô (cell). Mỗi ô có thể được coi như một nhà máy thu
nhỏ với các nhóm máy thường được sắp xếp theo hình chữ "U".
• Vận hành sản xuất linh hoạt: máy móc cần linh hoạt trong khả năng tạo ra các linh kiện
và sản phẩm để tăng thêm sản lượng nếu sản phẩm có mức cầu vượt bậc hoặc tránh cho
việc đình trệ sản xuất vì một máy móc nào đó bị hỏng. Thời gian cài đặt và thay đổi hệ
thống máy móc cũng phải đủ ngắn. Nhân viên cũng cần được đào tạo đa năng nhằm thế
chỗ và kiêm nhiệm, giảm được chi phí lao động bất thường.
14

VIII. Điều kiện áp dụng:
Mô hình Just In Time tỏ ra hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp có những hoạt động sản
xuất lặp đi lặp lại. Một đặc trưng quan trọng của mô hình Just In Time là kích thước lô hàng
nhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân phối từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng nhỏ sẽ
tạo ra một số thuận lợi cho doanh nghiệp như: lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn
so với lô hàng có kích thước lớn, điều này sẽ giảm được chi phí lưu kho và tiết kiệm được diện
tích kho bãi. Lô hàng có kích thước nhỏ hơn sẽ ít cản trở hon tai nơi làm việc. Dễ kiểm tra chất
lượng lô hàng và khi phát hiện sai soát thì chi phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn lô hàng có ích
thước lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình Just-In-Time đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản
xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào cũng có thể gây thiệt hại cho nhà sản
xuất vì sẽ phải chịu những tổn thất phát sinh do việc ngừng sản xuất.
IX. Tầm quan trọng của JIT đối với hoạt động quản trị SX và điều hành & So sánh JIT và hệ
thống quản lý đồng bộ :
1. Vai trò
• Triệt tiêu tất cả các nguồn gây hao phí, bao gồm cả tồn kho không cần thiết và phế liệu
sản xuất.
• Tối thiểu hóa chi phí không gia tăng giá trị
• Giảm tồn kho tới mức thấp nhất có thể vì chi phí kho hàng là chi phí không gia tăng giá
trị rất lớn
• Cải thiện chất lượng.
• Nỗ lực liên tục để loại bỏ sự lãng phí và kém hiệu quả khỏi quá trình sản xuất thông qua
những kích thước lô hàng nhỏ, chất lượng cao, và làm việc theo nhóm.
Mục đích của JIT là chỉ sản xuất ra những mặt hàng cần thiết trong số lượng cần thiết tại một
thời điểm nhất thiết nào đó. Đạt được mục đích này sẽ giúp cho công ty đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và giúp công ty có thể có đủ khả năng để cạnh tranh với các đối thủ khác về
giá cả, chất lượng, độ tin cậy, sự linh hoạt và thời gian.
15
Ý nghĩa
Thông qua JIT, Các công ty áp dụng JIT đều mang định hướng khách hàng vì các đơn đặt hàng

tạo ra chu trình sản xuất. Thay cho việc nhập kho các thành phẩm và đợi đơn đặt hàng, hệ thống
JIT sản xuất các sản phẩm trực tiếp theo các đơn đặt hàng nhận được.
So sánh JIT và hệ thống quản lý đồng bộ:
JIT QUẢN LÝ ĐỔNG BỘ
Đặc điểm Gỉam thiểu những lãng phí Tăng tính thông suốt và chi phí
tồn kho và chi phí hoạt động
Môi trư€ng hoạt
động hướng tới
Môi trường hoạt động hướng
tới xử lý trong
Xử lý trong và ngoài
Dấu hiệu chính
• Nhấn mạnh vào cải tiến liên
tục, liên hệ với những công
nhân năng động.
• Giảm tồn kho trên cơ sở giảm
kích cỡ lô hàng và số lần vận
hành TB
•Nhấn mạnh việc sử dụng được
100% nguồn hạn chế.
•Giảm tồn kho bằng cách hạn
chế đầu ra trên cơ sở nguồn
giớihạn và sử dụng những kích
cỡ lô hàng khác
Năng suất kế hoạch Hoạt động tại nhà máy thông
qua hệ thống kéo như Kanban
Hệ thống sử dụng lao động
chân tay
Kế hoạch mức sản xuất hàng
ngày

Dùng cả hệ thống kéo và đẩy
Sử dụng phần mềm OPT đưa ra
kế hoạch chi tiết và cụ thể
nhanh chóng
Khả năng thực thi Yêu cầu tái cấu trúc nhà
xưởng, giảm thời gian vận
hành, có quá trình sản xuất
đáng tin cậy
Thời gian chuẩn bị để áp dụng
trung bình: 5 - 10 năm
Yêu cầu thông tin mới nhất
Phần mềm OPT giá cao,nhưng
có thể áp dụng thời gian
ngắn,thay đổi cấu trúc(phải
thay đổi phương pháp quản lý,
hệ thống tái chế và hệ thống chi
phí kế toán) thì mất nhiều thời
gian
16
Chương 3 : =NG D>NG JUST IN TIME TẠI CÔNG TY SAVINA
I. Giới thiệu về công ty SAVINA
• SAVINA được thành lập vào tháng 6 năm 1996, là công ty liên doanh giữa tập đoàn điện
tử Samsung (Hàn Quốc) với công ty cổ phần TIE (Việt Nam).
• Hoạt động của công ty: sản xuất và kinh doanh các mặt hàng điện tử như:
 Sản phẩm nghe nhìn: ti vi, MP3, MP4, DVD, Home Theatre
 Điện thoại di động
 ‡nh số: máy ảnh, máy quay phim,
17
 Thiết bị văn phòng: laptop, màn hình vi tính, máy in, ổ đ•a cứng, ổ đ•a quang
 Gia dụng: tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, máy điều hòa, máy hút bụi

• Tại Việt Nam, Samsung là một trong những thương hiệu đáng tin cậy và được người tiêu
dùng yêu thích nhất.
Thông tin bổ sung
X. =ng dụng JIT vào thực tiễn tại công ty SAVINA
1. Sử dụng hệ thống kéo:
Một trong những thành công trong việc áp dụng hệ thống Just In Time tại Công ty chính là nhờ
công ty đã biết áp dụng hệ thống kéo xuyên suốt quá trình sản xuất:
Từ các đơn hàng của khách hàng, những thông tin dự báo được cung cấp bởi công ty nghiên cứu
thị trường mà cụ thể là hiên nay công ty đang ký hợp đồng với Công ty nghiên cứu thị trường
GFK Asian, bộ phận kinh doanh tiến hành lập kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng thời điểm cụ thể
và chuyển kế hoạch sản xuất kinh doanh sang các bộ phận liên quan để phục vụ cho sản xuất.
Bộ phận đặt mua nguyên vật liệu phụ tùng tiến hành đặt hàng mua nguyên vật liệu từ nhà cung
cấp sao cho nguyên vật liệu vừa đủ cho quá trình sản xuất theo như kế hoạch trong đó bao gồm
tính toán hao hụt trong quá trình sản xuất đồng thời quy định thời gian giao hàng cụ thể đảm bảo
lượng nguyên liệu tồn kho trong suốt quá trình sản xuất là thấp nhất nhưng luôn sẵn sàng nguyên
vật liệu để cung cấp cho các phân xưởng lắp ráp khi cần thiết.
Bộ phận sản xuất nhận được kế hoạch sản xuất từ phòng kinh doanh tiến hành lập lịch sản xuất,
sắp xếp công nhân, vật tư, máy móc đồng thời thông báo cho bộ phận giao hàng thời gian dự
định hoàn thành lô hàng để bộ phận giao hàng sắp xếp xe vận chuyển và thông báo cho khách
hàng nhận hàng theo đúng tiến độ.
Chính nhờ áp dụng hệ thống kéo trong suốt quá trình sản xuất đồng thời kết hợp với thông tin dự
báo tốt giúp cho SAVINA luôn chủ động được trong sản xuất, bào bảo giao hàng đúng chất
lượng đúng thời điểm cho khách hàng đồng thời tiết kiệm chi phí trong suốt quá trình hoạt động
do các bộ phận làm việc chặt chẽ, chính xác hạn chế tối đa thời gian chết. Điều này giúp cho
SAVINA đạt hiệu quả sàn xuất ngày càng cao, quy mô ngày càng phát triển.
18
Sơ đồ mô tả hệ thống kéo tại SAVINA:
Mức độ sản xuất đều và cố định:
Để có thể áp dụng hệ thống Just In Time thành công và đạt được những thành tựu như ngày hôm
nay chính là nhờ SAVINA đã duy trì được một mức độ sản xuất đều và cố định, đây cũng chính

là điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp trong trường hợp các doanh nghiệp muốn áp
dụng hệ thống Just In Time vào trong sản xuất. Để duy trì được mức độ sản xuất đều và cố định
như vậy là nhờ SAVINA đã có chiến lược sau:
19
Sales will be
1000 tivi
200 tivi
Logistics
Khách hàng
Kinh doanh
Sản xuất
Nhà cung cấp
 Thị trường trong nước:
Công ty căn cứ vào:
• Dự báo sản lượng theo tháng (cty NCTT GFK Asian)
• Đơn đặt hàng
 Thị trường nước ngoài
Công ty căn cứ vào:
• Kế hoạch mua hàng của đối tác (trong 3 tháng)
• Đơn hàng chính thức (1 tháng)
 Sản xuất
Từ những dự báo và đơn hàng của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài bộ phận sản
xuất của công ty tiến hành lập:
• Kế hoạch sản xuất cho tháng
• BOM ◊ yêu cầu Nguyên vật liệu, vật tư ?
• Điều chỉnh Kế hoạch sản xuất theo tuần (nếu có)
• Cố định Kế hoạch sản xuất trước 3 ngày
Sơ đồ quy trình l•p kế hoạch sản xuất tại SAVINA: ?
20
Thị trư€ng trong nước

Dự báo sản lượng theo tháng
(cty NCTT GFK Asian)
Đơn đặt hàng
Thị trư€ng trong nước
Dự báo sản lượng theo tháng
(cty NCTT GFK Asian)
Đơn đặt hàng
SẢN XUẤT
KHSX cho tháng
BOM  yêu cầu NVL
Điều chỉnh KHSX theo
tuần (nếu có)
Cố định KHSX trước 3
ngày
SẢN XUẤT
KHSX cho tháng
BOM  yêu cầu NVL
Điều chỉnh KHSX theo
tuần (nếu có)
Cố định KHSX trước 3
ngày
Thị trư€ng nước ngoài
Kế hoạch mua hàng của đối
tác (trong 3 tháng)
Đơn hàng chính thức (1
tháng)
Thị trư€ng nước ngoài
Kế hoạch mua hàng của đối
tác (trong 3 tháng)
Đơn hàng chính thức (1

tháng)
NĂNG SUẤT LINE
NVL SẴN SÀNG
Hàng tồn kho thấp:
Do áp dụng hệ thống “Kéo” nên một đặc điểm nổi bật của Savina là hàng tồn kho rất thấp.
 Tồn kho Nguyên vật liệu:
• Nguyên tắc chung của việc mua Nguyên vật liệu là: mua đúng số lượng, đúng kế hoạch
đặt ra.
• Đối với NVL mua trong nước: nhà cung cấp giao hàng đúng ngày không có hàng tồn
kho.
• Đối với NVL nhập khẩu: cho phép có hàng tồn kho với số lượng thấp, và hàng tồn kho
cũng không được phép quá 30 ngày.
 Tồn kho sản phẩm dở dang: hầu như không có
 Tồn kho thành phẩm: rất ít (do sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và dự báo tốt).
Chúng ta nhận thấy rằng việc tồn kho thấp giúp công ty giảm bớt được chi phí trong quá trình
sản xuất tuy nhiên tuy nhiên hậu quả sẽ rất lớn nếu không đủ lượng nguyên vật liệu cung cấp
đảm bảo sản xuất kịp tiến độ theo như kế hoạch, vì thế công việc dự báo và lập kế hoạch sản xuất
là đặc biệt đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp hệ thống Just In Time mang lại hiệu quả.
Hiểu được vấn đề then chốt đó, hiện nay SAVINA đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ dự báo với
Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asian cũng là một trong những công ty uy tín và chất lượng
về mặt dự báo.
Bố trí mặt bằng hợp lý:
Một trong những đặc trưng nổi bật của SAVINA đó là việc bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý
 Áp dụng phương pháp 5S (Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ - Săn sóc – Sẵn sàng)
 Tiết kiệm thời gian di chuyển
 Tận dụng diện tích sản xuất
Sơ đồ bố trí mặt bằng của SAVINA:
21
Lắp đặt nhanh, sửa chữa, bảo trì định kỳ.
Nhằm đảm bảo các thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt nhất

 Công nhân có trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc (5S)
 Nhiệm vụ của bộ phận Bảo Trì
• Sữa chữa máy móc trên dây chuyền sản xuất khi có sự cố
• Định kỳ kiểm tra máy móc
• Thiết lặp dây chuyền sản xuất mới (để sản xuất sản phẩm mới hay đáp ứng yêu cầu
sản xuất tăng thêm)
 Dây chuyền sản xuất hiện đại, đa năng và năng suất cao cho phép tiết kiệm được diện tích
sản xuất, sản phẩm đạt chất lượng và vẫn đảm bảo phục vụ được nhu cầu biến động của
thị trường.
• Line A: sản xuất ti vi CRT 21” và 29”
• Line H: sản xuất ti vi LCD 26”, 32” và 37”
• Line L: sản xuất ti vi LCD 40” trở lên
• Line T: sản xuất màn hình vi tính và ti vi 22”
• Line M: sản xuất tủ lạnh
22
Kho Nguyên Vật Liệu SMD
LCD>40”
LCD 26”, 32”, 37”
Monitor & LCD 22”
Kho thành phẩm
Bãi Container
CRT 21” & 29”
AI Cắm Board
CRT
Sản xuất với mức chất lượng cao:
 Chuẩn hóa quy trình sản xuất.
 Phương thức quản lý chất lượng 6-sigma, giúp giảm tỷ lệ lỗi
 Kiểm soát chất lượng ở mỗi khâu của quá trình sản xuất (hệ thống kiểm tra lỗi)
 Kiểm soát chất lượng từ đầu vào (nhà cung cấp)
 Kiểm soát chất lượng đầu ra (tỷ lệ lấy mẫu theo ISO 2859)

Giải quyết vấn đề và cải tiến liên tục:
 Giải quyết vấn đề
 Hệ thống tín hiệu phát hiện lỗi
• Đèn báo hiệu ANDON
• Camera.
• Kiểm tra chéo.
 Quyết định dừng dây chuyền (line) sản xuất: khi phát hiện 3-4 lỗi/lot
 Tìm nguyên nhân lỗi: 1/ kỹ thuật của bộ phận sản xuất 2/ kỹ sư điện tử 3/ nhà máy
 Cải tiến liên tục : mục tiêu phấn đấu của các thành viên trong công ty.
• Giảm lượng tồn kho
• Giảm chi phí lắp đặt
• Giảm thời gian sản xuất
• Cải tiến chất lượng
• Tăng năng suất
• Cắt giảm lãng phí
• Nâng cao hiệu quả sản xuất.
Công nhân đa năng:
• Công ty luôn chú trọng phát triển đội ngũ công nhân sản xuất: thành lập 1 bộ phận
chuyên đào tạo riêng cho công nhân.
• Luôn phối hợp với các bộ phận khác như: kỹ sư điện tử, cơ khí, QA… để lên chương
trình đào tạo về sản phẩm, về các quy trình sản xuất, các yêu cầu chất lượng sản phẩm
cho công nhân.
• Tổ chức lớp học Công nhân đa năng (Multi Skill)
• Tổ chức lớp học vi tính, Anh Văn.
23
Ngư€i bán hàng tin c•y:
Tìm kiếm những nhà cung cấp có khả năng cùng Samsung dẫn dắt tương lai
 Đối với SAVINA, việc phải kiểm tra chất lượng Nguyên vật liệu đầu vào được xem là
không hiệu quả. Do đó, công ty luôn quan tâm đến việc lựa chọn nhà cung cấp.
 Các tiêu chí lựa chọn

• Technology: kỹ thuật
• Quality: chất lượng
• Responsibility: tin cậy, hợp tác
• Delivery: khả năng giao hàng
• Cost: giá cả
• Small lot: kích thước lô hàng nhỏ
 Mỗi năm thực hiện đánh giá nhà cung cấp 1 lần theo thang điểm A, B, C, D, E. Nếu 2 năm
liên tục đạt loại D thì sẽ không mua hàng của nhà cung cấp đó nữa.
“TRIẾT LÝ HỢP TÁC VỚI NHÀ CUNG CẤP: CỞI MỞ, CÔNG BẰNG, HAI BÊN
CÙNG CÓ LỢI”
 Những cam kết từ Savina đối với nhà cung cấp:
- Cam kết đơn hàng lớn và ổn định
- Thanh toán đúng thời hạn
- Hỗ trợ kỹ thuật cho nhà cung cấp: tư vấn, đào tạo, giúp khắc phục sự cố…
- Hỗ trợ về đầu vào cho nhà cung cấp.
Tinh thần hợp tác:
- Gắn kết các bộ phận lại với nhau bằng hệ thống Global ERP
- Thông tin được chia sẻ nhanh chóng
- Quy trình chuẩn của các phòng ban
- Liên kết thông tin với nhà cung cấp, khách hàng.
24
XI. Những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc của SAVINA trong quá trình áp
dụng Just In Time vào trong sản xuất.
1. Kết quả đạt được :
 Giảm lượng hàng tồn kho, chi phí thuê kho bãi: 20%/năm
 Tăng chất lượng sản phẩm: gần đạt tiêu chuẩn 6 sigma
 Tăng năng suất dây chuyền sản xuất
 Tận dụng được diện tích mặt bằng
 80% công nhân đa năng
 Chi phí sản xuất giảm một cách đáng kể

SAVINA với phương châm nỗ lực hoàn thiện không ngừng, tăng cường khả năng sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và cung cấp một dịch vụ bảo trì chu đáo đã và đang ngày càng khẳng
được vị thế của mình đối với thị trường trong nước và quốc tế, hiện nay SAVINA là một trong
những doanh nghiệp điện điện tử hàng đầu của Việt Nam.
Khó khăn vướng mắc :
 Cơ sở hạ tầng xã hội còn chưa tốt:
Một trong những khó khăn trong việc áp dụng hệ thống Just In Time hiện nay ở Việt Nam nói
chung và tại công ty SAVINA nói riêng là do cơ sở vật chất xã hội còn chưa tốt, bởi vì chỉ cần
một yếu tố không được diễn ra đúng theo quy trình ban đầu thì toàn bộ hoạt động sản xuất bị
đình trệ và có thể gây nên những hiệu quả rất nghiêm trọng như khôg sản xuất kịp hàng hóa giao
cho khách hàng đúng hẹn, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty.
 Các chính sách của nhà nước:
Việt Nam có nền kinh tế mở cửa, năng động , sáng tạo tuy nhiên cũng còn non trẻ. Nhà nước
chính phủ đang cố gắng từng bước đổi mới nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, tuy nhiên do
chưa có nhiều kinh nghiệm nên cho đến nay vẫn còn tồn tại các chính sách, quy định còn bất
cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
như SAVINA.
25

×