Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Tổng Hợp Thuật Ngữ Ngành Kinh Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 122 trang )

1. ARPU
ARPU (Average Revenue Per User) là doanh thu trung bình trên một thuê bao.
Đây là chỉ số thường được dùng để đánh giá hiệu quả của các nhà khai thác, cung
cấp dịch vụ viễn thông, chủ yếu là điện thoại di động.
2. Agribusiness
Agribusiness là kinh doanh nông nghiệp: Một thuật ngữ phản ánh tính chất tập
đoàn lớn của rất nhiều doanh nghiệp trang trại trong nền kinh tế Mỹ hiện đại.
3. Antitrust law
Antitrust law là luật chống độc quyền: Một chính sách hoặc hành động nhằm
xóa bỏ sức mạnh mang tính độc quyền trong một thị trường.
4. Asset
Asset là tài sản: Một vật sở hữu có giá trị, thường được đánh giá bằng tiền.
5 . Bán buôn
Trong cách dùng bình thường, bán buôn đồng nghĩa với bán sỉ, tức là bán
hàng với khối lượng lớn, mức chiết khấu cao. Trong hoạt động ngân hàng, bán
buôn là cung ứng dịch vụ, thường là có giá trị lớn, cho khách hàng là tổ chức,
doanh nghiệp, chứ không phải là khách hàng cá nhân. Trong thống kê quốc gia,
bán buôn phân biệt với bán lẻ ở chỗ bán buôn được thực hiện giữa hai chủ thể
không phải là người tiêu dùng cuối cùng.
6. Bản cáo bạch
Khi một công ty muốn chào bán chứng khoán ra công chúng hay niêm yết trên
thị trường chứng khoán, một trong những tài liệu phải công bố là bản cáo bạch.
Đây là tài liệu công khai mọi thông tin về công ty liên quan đến việc chào bán hoặc
niêm yết chứng khoán của công ty đó. Luật chứng khoán nhấn mạnh đến các yếu
tố thông tin trung thực, chính xác, khách quan của bản cáo bạch. Chú ý, có người
hiểu sai từ bản cáo bạch với báo cáo tài chính nên viết nhầm, ví dụ, bản cáo bạch
thường niên…
7. Bản ghi nhớ
Bản ghi nhớ (MOU) là văn bản hầu như không mang tính ràng buộc về mặt pháp
lý, được kết giữa hai bên hay nhiều bên để bày tỏ ý định chung nào đó. Bản ghi
nhớ thường vạch ra lộ trình hợp tác của các bên, ghi nhận vai trò của mỗi bên và


thường sau đó được thay thế bằng các hợp đồng chính thức.
8. Bán hàng đa cấp
Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán hàng hóa đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người
tham gia.
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người
tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng.
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng từ kết quả tiếp thị
bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng đa cấp cấp dưới trong mạng
lưới do mình tổ chức.
9. Bán hàng đa cấp bất chính
Bán hàng đa cấp bất chính là thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hóa
ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp.
b) Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho
người tham gia để bán lại.
c) Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ
yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
d) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người
khác tham gia. Xét theo định nghĩa trên đây của Luật Cạnh tranh thì đại đa số hoạt
động bán hàng đa cấp ở Việt Nam là vi phạm pháp luật.
10. Bán khống
Bán khống (Short Sale) là bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán đó
trong tay. Thông thường, một nhà đầu tư, khi dự báo giá một chứng khoán nào đó
giảm, anh ta sẽ vay mượn chứng khoán này, bán ra thị trường và đợi đến khi giá
giảm đúng như dự kiến, sẽ mua vào và trả lại cho nơi đã cho vay. Anh ta sẽ hưởng
lời từ chênh lệch giá khi bán và giá khi mua trở lại. Có thể phân biệt thêm bán

khống thường và bán khống “trần trụi” (Naked Short Sale). Trong trường hợp sau
người bán không cho vay chứng khoán trước thời điểm bán và trong nhiều trường
hợp không có ý định thực hiện hợp đồng này.
11. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là nơi thay mặt chủ sở hữu doanh nghiệp giám sát hoạt động quản
lý điều hành của các bộ phận điều hành. Công ty cổ phần phải thành lập Ban kiểm
soát khi có số cổ đông cá nhân trên 11 người hoặc có cổ đông là tổ chức sỡ hữu
trên 50% tổng số cổ phần của công ty. Công ty TNHH có từ 11 thành viên, bất kể
là cá nhân hay tổ chức, phải thành lập Ban kiểm soát. Ngoài các trường hợp này,
công ty cổ phần, công ty TNHH có thể thành lập Ban kiểm soát nếu có nhu cầu.
12. Bán lẻ
Bán lẻ là bán trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. trong hoạt động ngân
hàng, bán lẻ là cung ứng dịch vụ cho các khách hàng cá nhân, đơn vị riêng lẻ và
tập trung vào các dịch vụ như nhận tiền gửi tiết kiệm, quản lý tài khoản giao dịch,
thanh toán, thế chấp, cho vay cá nhân, các loại thẻ tín dụng…
13. Bán phá giá
Bán phá giá là hành vi bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài hay trong nước
với giá dưới giá thành hoặc thấp hơn hẳn giá bán trên thị trường nội địa.
14. Bản quyền
Hình ảnh minh họa này khá đơn giản nhưng nó thể hiện được rối rắm và phức
tạp của các vụ kiện tụng. Trong hình, vùng màu trắng là “vùng chiến sự”, nơi các
mũi tên chỉ các công ty kiện lẫn nhau, còn vùng gạch xiên ở phía ngoài dùng để thể
hiện những vụ mua bán bằng sáng chế cho nhau.
Thuật ngữ giống Quyền sở hữu trí tuệ: Là từ chung chỉ việc chứng nhận quyền
sở hữu thông qua bằng sáng chế (Patent), bản quyền tác giả (copyright), nhãn hiệu
đăng ký (trademark). Theo Luật Sở hữu trí tuệ, đó là các quyền về sở hữu công
nghiệp (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu…); quyền tác giả (ghi âm, ghi
hình…); quyền đối với giống cây trồng (giống cây trồng mới).
15. Bán sỉ
Thuật ngữ giống Bán buôn: Trong cách dùng bình thường, bán buôn đồng

nghĩa với bán sỉ, tức là bán hàng với khối lượng lớn, mức chiết khấu cao. Trong
hoạt động ngân hàng, bán buôn là cung ứng dịch vụ, thường là có giá trị lớn, cho
khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, chứ không phải là khách hàng cá nhân.
Trong thống kê quốc gia, bán buôn phân biệt với bán lẻ ở chỗ bán buôn được thực
hiện giữa hai chủ thể không phải là người tiêu dùng cuối cùng.
16. Bàn tay vô hình
Bàn tay vô hình là khái niệm do Adam Smith đưa ra. Người ta nhận thấy thị
trường thực ra hoàn toàn không hỗn loạn mà được dẫn dắt bằng một bàn tay vô
hình. Chính bàn tay vô hình làm cho nguồn lực chảy vào các hoạt động mà ở đó
chúng có giá trị cao nhất.
Bàn tay vô hình là khái niệm do Adam Smith đưa ra.
17. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự
cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ.
18. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất định, thường
được lập cho thời điểm cuối cùng của năm tài chính, tóm tắt những gì mà doanh
nghiệp nợ. Bảng cân đối kế toán có hai cột luôn bằng nhau: tài sản và nợ + vốn chủ
sở hữu.
19. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng báo cáo dòng tiền mặt bao gồm dòng tiền ra
và dòng tiền vào của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
20. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và thuyết minh báo cáo tài chính. Các
công ty niêm yết ở Việt Nam ít khi công bố báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
21. Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính của một tập đoàn, bao gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát
của một công ty mẹ được gọi là báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo này được lập
trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con.

22. Bảo hiểm
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít người cho cả
cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người
trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó
bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó
gây ra.
23. Bảo hộ mậu dịch
Bảo hộ mậu dịch là việc áp dụng nâng cao một số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực
như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất xứ… hay việc áp đặt
hạn ngạch hay thuế suất nhập khẩu đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để
bảo vệ ngành sản xuất các mặt hàng tương tự của một quốc gia hay lãnh thổ.
24. Bảo lãnh
Bảo lãnh trong quan hệ pháp luật dân sự và thương mại là việc một hoặc nhiều
bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với một hoặc nhiều bên có quyền (gọi là
bên nhận bảo lãnh) rằng mình sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi
là bên được bảo lãnh) nếu khi đáo hạn nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ với bên được bảo lãnh. Bảo lãnh được
coi là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam.
Lưu ý: bảo lãnh chỉ là cam kết (bằng văn bản) bảo đảm việc thực hiện một nghĩa
vụ và bên bảo lãnh không đưa ra bất kỳ một tài sản cụ thể nào để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu bên bảo lãnh sử dụng một tài sản nào đó để đảm
bảo việc thực hiện nghĩa vụ thì giao dịch này được coi là “cầm cố” hoặc “thế chấp”
bởi bên thứ ba.
25. Bảo lãnh Chính phủ
Bảo lãnh Chính phủ là cam kết của Chính phủ với người cho vay về việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
26. Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết văn bản của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ

cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền này đã
được trả thay.
27. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành (thường là
các công ty chứng khoán, các ngân hàng đầu tư) cam kết với tổ chức phát hành
(doanh nghiệp) thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
28. Bảo phí
Bảo phí hay phí bảo hiểm là khoản tiền bên mua bảo hiểm nộp định kỳ cho
doanh nghiệp bảo hiểm để được bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
29. Bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng
hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc các khoản phải
trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nói cách khác doanh nghiệp bán lại các khoản sẽ thu
của mình cho ngân hàng với một tỷ lệ chiết khấu nhất định để cải thiện tình hình
thu chi tiền mặt; ngân hàng sau này thu các khoản đó và hưởng lợi nhờ khoản chiết
khấu.
30. Bảo tức
Bảo tức là lợi tức (khoản lãi chia không đảm bảo) được thông báo cho bên mua
bảo hiểm vào mỗi năm dương lịch đối với những hợp đồng đã có hiệu lực được ít
nhất ba tháng.
31. Basel
Basel là các quy định do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đưa ra dưới dạng
hiệp ước và khuyến cáo các ngân hàng tuân thủ để tránh rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro tác nghiệp. Mục đích của các hiệp ước là để bảo đảm các tổ chức
tài chính có đủ vốn để đáp ứng các nghĩa vụ cũng như để giải quyết các thua lỗ bất

ngờ. Hiệp ước Basel đầu tiên, thường được gọi là Basel I (năm 1988), yêu cầu các
ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó
với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất
định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn
tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó. Hiệp ước Basel II, sẽ được
thực thi đầy đủ trước năm 2015, chú trọng ba lĩnh vực chính, gồm yêu cầu vốn tối
thiểu, đánh giá giám sát và kỷ luật thị trường, thường được gọi là ba cột trụ chính.
Hiệp ước Basel III, với những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối
thiểu cao hơn, sẽ được thực hiện từ tháng 1-2013 và hoàn thành vào cuối năm
2018. Ví dụ, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) được giữ nguyên ở mức 8%, nhưng
Basel III yêu cầu vố chủ sở hữu (vốn cấp 1) của các ngân hàng phải nâng từ 4% lên
6%.
32. Bất động sản/Động sản
Bất động sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai
Theo pháp luật dân sự Việt Nam bất động sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai (kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây
dựng đó), các tài sản khác gắn liền với đất đai như rừng sản xuất là rừng trồng, cây
lâu năm và các tài sản khác khi được pháp luật quy định. Động sản là các tài sản
không phải là bất động sản.
33. Bất khả kháng
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan mà các bên liên
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặt dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng thường bao
gồm các sự kiện như chiến tranh, cấm vận, bạo loạn, nổi dậy, hỏa hoạn, bão lụt,
động đất (hoặc những thiên tai tương tự), đình công, sự thay đổi chính sách, pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trừ trường hợp pháp luật có quy định
hoặc các bên có thỏa thuận khác, khi xảy ra một sự kiện bất khả kháng thì các bên
liên quan được giải trừ trách nhiệm với nhau. Lưu ý: sự kiện bất khả kháng theo
thông lệ thế giới không áp dụng đối với nghĩa vụ thanh toán tiền. Ví dụ, một bên
có nghĩa vụ thanh toán không thể viện dẫn rằng mình đã bị trộm cướp mất khoản

tiền phải thanh toán cho bên kia để chấm dứt nghĩa vụ thanh toán tiền.
34. Bất ổn vĩ mô
Bất ổn vĩ mô chỉ trạng thái biến động bất thường của các chỉ số kinh tế vĩ mô.
Điều này được thể hiện qua việc lạm phát tăng cao, bong bóng tài sản xuất hiện,
thất nghiệp cao, tăng trưởng đình đốn, thất nghiệp cao… Bất ổn vĩ mô thường là do
tính chất chu kỳ hoặc là những cú sốc về xã hội hoặc thiên tai. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp bất ổn còn do sự điều hành kinh tế kém cỏi của các Chính phủ.
35. Bẫy thu nhập trung bình
Bẫy thu nhập trung bình là khái niệm chỉ tình trạng một quốc gia thoát nghèo,
gia nhập vào nhóm nước có thu nhập trung bình nhưng mất nhiều thập kỷ vẫn
không trở thành quốc gia phát triển. Bẫy thu nhập trung bình xảy ra khi một nước
bị mắt kẹt tại mức thu nhập trung bình đã đạt được nhờ khai thác tài nguyên và
những lợi thế nhất định ban đầu như lao động giá rẻ, mà không vượt qua được
ngưỡng đó để đưa thu nhập lên mức cao hơn.
36. Bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh là thông tin có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là hiểu biết thông thường.
b) Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người
nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử
dụng thông tin đó.
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không
bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
37. Biên độ giao dịch
Biên độ giao dịch là khoảng biến động giá được phép giao dịch giữa mức cao
nhất và mức thấp nhất. Ví dụ khi nói biên độ giao dịch ngoại tệ là ± 3% có nghĩa
có thể mua bán ngoại tệ với giá giao động trong khoảng này so với tỷ giá chính
thức.
38. Biên lợi nhuận
Biên lợi nhuận là tỷ lệ được tính toán bằng cách lấy lợi nhuận chia cho doanh
thu. Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập.

39. Biến phí
Biến phí hay còn gọi là chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo
quy mô sản xuất hoặc doanh số như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính.
40. Blue-Chip
Blue-Chip là loại cổ phiếu của các công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn.
41. Bộ ba bất khả thi
Lý thuyết bộ ba bất khả thi cho rằng một quốc gia không thể đồng thời thực hiện
cùng một lúc ba mục tiêu chính sách vĩ mô: 1. Cố định tỷ giá. 2. Tự do hóa dòng
vốn. 3. Chính sách tiền tệ độc lập. Chỉ có thể chọn tối đa hai trong số ba mục tiêu
này.
41. Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách nhà nước (bội chi ngân sách trung ương) được xác định bằng
chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách
trung ương của năm ngân sách. Từ các nước thường dùng là thâm hụt ngân sách.
42. Bội thu ngân sách
Bội thu ngân sách nhà nước (Bội thu ngân sách trung ương) được xác định bằng
chênh lệch thừa giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách
trung ương của năm ngân sách. Từ các nước thường dùng là thặng dư ngân sách.
43. BOT
BOT (Build-Operate-Transfer) là hình thức đầu tư trực tiếp dưới dạng xây dựng
– kinh doanh – chuyển giao, theo đó nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài sẽ ký
hợp đồng BOT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam, thường là cơ quan
cấp bộ hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu
hạ tầng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Ví dụ dự án
BOT cầu Bình Triệu II, dự án BOT cầu Phú Mỹ…
42. BT
BT (Build-Transfer) là hình thức đầu tư trực tiếp dưới dạng xây dựng – chuyển
giao, theo đó nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài sẽ ký hợp đồng BT với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam, thường là cơ quan cấp bộ hoặc ủy ban

nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt
Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT. Ví dụ:
dự án BT xây dựng tuyến đường Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài…
43. Bức tường Trung Hoa
Trong lĩnh vực pháp luật, bức tường Trung Hoa (Chinese Wall) hay còn gọi là
bức tường đạo đức (ethical wall) là bức tường xây dựng lên trên giả định (không
phải được xây lên trên thực tế) để cách ly một hoặc một số số luật sư của hãng luật
với các luật sư còn lại. Bước tường Trung Hoa được dựng lên khi một hoặc một số
luật sư trong hãng luật có xung đột lợi ích với một khách hàng trong một vụ việc
nào đó (ví dụ trước đây luật sư này làm việc tại hãng luật đối thủ) mà vụ việc đang
được hãng hiện tại đại diện bảo vệ cho khách hàng. Khi bức tường được dựng lên,
luật sư có lợi ích xung đột sẽ không được tham gia vào vụ việc, không được thảo
luận hoặc cung cấp thông tin, tài liệu về khách hàng cho các luật sư đang bảo vệ
khách hàng. Từ này cũng được sử dụng để nói lên sự cách ly tương tự trong các
lĩnh vực khác như ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoáng để bộ phận giao dịch
với khách hàng không liên hệ với bộ phận phân tích, nghiên cứu, đánh giá…
44. Bút toán
Bút toán là một thuật ngữ kế toán ghi nhận giao dịch vào sổ kế toán.
45. C/O
Giống mục từ Xuất xứ hàng hóa: Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ
nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản
cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ
tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
(Certificate of Original C/O) là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những quy định và yêu cầu
liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
46. Cầm cố
Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho

bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
47. Cán cân thanh toán
Mọi giao dịch tiền vào, tiền ra giữa trong nước và nước ngoài đều được ghi nhận
vào các tài khoản, có món ghi bên nợ, có món ghi bên có, cân đối các tài khoản
này lại, chúng ta có “cán cân thanh toán”. Cán cân thanh toán chủ yếu có hai tài
khoản gồm “tài khoản vãng lai” và “tài khoản vốn”.
48. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu
của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quí hoặc năm) cũng như
mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch lớn
hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn
0, thì cán cân thương mại thâm hụt.
47. Cân đối vĩ mô
Khi nói đến các cân đối vĩ mô, người ta thường nghĩ đến các khoản cân đối ngân
sách (bội thu hay bội chi), cân đối thương mại (thặng dư hay thâm hụt mậu dịch),
cân đối ngoại tệ (cán cân thanh toán tổng thể)…
48. Cạnh tranh
Cạnh tranh là tình huống trên thị trường khi người bán cố gắng thu hút người
mua để đạt được những mục đích kinh doanh cụ thể nào đó như lợi nhuận, doanh
số, thị phần.
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực
kinh tế, thương mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao
49. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để cá nhân, tổ chức sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
50. CAR
CAR ( Capital Adequacy Ratio), thường được dịch là tỷ lệ an toàn vốn, được

tính bằng cách lấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng chia cho tổng tích sản có điều
chỉnh rủi ro (là tổng của nợ đã có điều chỉnh rủi ro và vốn). Tỷ lệ này nhằm đảm
bảo tính ổn định và hiệu quả của ngân hàng. Theo thông lệ trên thế giới thì CAR
nằm trong khoảng từ 8-13% là tốt nhất cho các ngân hàng. Thật ra không có khái
niệm CAR tốt nhất cho các ngân hàng. Đối với ngân hàng CAR càng nhỏ càng tốt
vì như vậy chi phí vốn của họ sẽ nhỏ. Tuy nhiên với cơ quan quản lý thì CAR càng
cao càng tốt vì như vậy các ngân hàng sẽ an toàn. Mức độ CAR thỏa hiệp giữa hai
bên được hầu hết các nước đưa vào luật dựa theo khuyến cáo của Ủy ban Basel.
51. Carry trade
Carry trade là một cách kinh doanh trong đó nhà đầu tư vay rồi bán một ngoại tệ
cụ thể có lãi suất cho vay tương đối thấp và dùng số tiền thu được để mua một loại
ngoại tệ khác có lãi suất tương đối cao. Như vậy, carry trade là nhằm hưởng chênh
lệch lãi suất giữa hai hay nhiều loại tiền tệ. Carry trade cũng có thể giữa vàng và
một đồng tiền nào đó, giữa các loại trái phiếu có thời gian đáo hạn khác nhau.
52. CARTEL (Các-Ten)
Cartel là sự thỏa thuận liên kết nhiều đơn vị sản xuất cùng một ngành công
nghiệp để tăng thế độc quyền, hạn chế sự cạnh tranh lẫn nhau, ấn định giá bán
đồng thời vẫn giữ được độc lập về sản xuất và thương mại.
53. Câu lạc bộ Paris/London
Câu lạc bộ Paris là một nhóm không chính thức các quan chức tài chính của các
nền kinh tế lớn nhất thế giới, thường nhóm họp bàn để tái cơ cấu nợ, giảm nợ, hoãn
nợ, hủy nợ giữa các nước đi vay và các chủ nợ. Còn Câu lạc bộ London là nhóm
các chủ nợ tư nhân, chủ yếu là các ngân hàng, thường gặp để bàn về các khoản nợ
tư nhân cũng như nợ của các nước với ngân hàng thương mại.
54. Cầu/Tổng cầu
Cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua
với giá khác nhau.\
55. CD
CD (Certificate of Deposit) thường dùng để chỉ chứng chỉ tiền gửi. CD có thể
được mua bán trên thị trường.

56. CDO
CDO (Collateralized Debt Obligations – nghĩa vụ nợ có thế chấp) là một loại
công cụ tài chính, do các công ty tài chính kết hợp các chứng khoán có tài sản thế
chấp như vay mua nhà trả góp thành các danh mục rồi lại chia nhỏ các danh mục
này ra theo mức độ rủi ro và bán ra bên ngoài. Nhà đầu tư mua CDO không biết
đằng sau cái CDO mình nắm giữ thực sự là tài sản gì và ai là người nợ tiền mình.
57. CDS
CDS ( Credit Default Swap – hoán đổi rủi ro vỡ nợ) là một công cụ bảo hiểm rủi
ro, ví dụ như nhà đầu tư mua trái phiếu của một công ty, họ có thể bảo hiểm cho
việc công ty phát hành trái phiếu bị phá sản bằng cách mua CDS cho trái phiếu đó.
Giả sử công ty này phá sản thật sự thì nơi bán CDS có trách nhiệm bồi thường cho
người mua theo mệnh giá của trái phiếu. Nhưng sau này CDS được đem ra mua
bán như bản thân nó là một sản phẩm tài chính. CDO và CDS được xem là ngòi nổ
cho cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu từ năm 2008.
58. CEO
CEO là từ viết tắt của Chief Executive Officer, tức là tổng giám đốc điều hành
một doanh nghiệp.
59. Chào bán chứng khoán ra công chúng
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một
trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Người ta định nghĩa như thế là để phân biệt với việc chào bán chứng khoán
riêng lẻ. IPO là chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu. Nhưng lần sau không
được gọi là IPO nữa mặc dù vẫn có thể bán ra công chúng.
60. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần
trực tiếp và không sử dụng các phương tiện truyền thông tin đại chúng cho một

trong các đối tượng sau:
a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh
chứng khoán.
61. Chế tài
Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật ( giả định,
quy định và chế tài), trong đó chế tài là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm
pháp lý khi có hành vi trái ngược với những quy tắc xử sự đã được ghi trong phần
quy định và giả định. Căn cứ vào tính chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh, chế tài được phân chia thành nhiều loại: chế tài hành chính, chế tài
dân sự, chế tài hình sự.
62. Chi chuyển nguồn
Chi chuyển nguồn là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để
thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ
sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong
được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau.
63. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc tại Việt nam của ngân
hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ), không có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam, được ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ) bảo đảm chịu trách nhiệm về
mọi nghĩa vụ, cam kết cảu chi nhánh tại Việt Nam.
64. Chi phí
Chi phí là thuật ngữ để chỉ giá trị những đầu vào sản xuất khác nhau được doanh
nghiệp sử dụng như chi phí lao động, chi phí nguyên liệu, chi phí vốn.
Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì chi phí là số tiền
phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v nhằm
mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau.

65. Chi phí biên
Chi phí biên là phần tăng thêm của tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vị
sản phẩm.
66. Chi phí cố định
Chi phí cố định hay còn gọi là “định phí”: là các khoản chi phí không thay đổi
tùy thuộc vào quy mô sản xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê nhà, thuế tài sản,
tiền bảo hiểm hoặc chi trả lãi vay.
67. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những khoản bị mất đi khi chọn một quyết định và do đó phải
bỏ qua các quyết định khác. Ví dụ quyết dịnh dùng ngôi nhà đang ở để làm tiệm ăn
thì chi phí cơ hội có thể là khoản tiền thuê nhà lẽ ra đã co thể thu được nếu không
mở tiệm ăn.
68. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là con số phản ánh mức thay đổi tương đối của giá cả
hàng tiêu dùng trong một khoản thời gian. Con số này chỉ dựa vào một giỏ hàng
hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến
nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi của mức giá chính là lạm phát. Thay đổi
CPI trong kỳ được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm.
69. Chỉ số tồn kho/Sản xuất/Lan tỏa
Chỉ số tồn kho là so sánh lượng hàng tồn kho đến một thời điểm nào đó so với
cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất là so sánh lượng hàng sản xuất ra của một thời
điểm nào đó so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số lan tỏa của một ngành là khi ngành
đó tăng trưởng tốt sẽ lan tỏa đến các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế.
70. Chia tách doanh nghiệp
Chia tách doanh nghiệp là việc tái cấu trúc doanh nghiệp bằng việc hình thành
thêm một hoặc một vài doanh nghiệp từ một doanh nghiệp ban đầu và chuyển
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị chia tách sang doanh nghiệp được chia
tách. Trong tách doanh nghiệp, doanh nghiệp bị tách vẫn tồn tại, trong khi đó, đối
với chia sẻ chấm dứt tồn tại sau khi các doanh nghiệp được chia được đăng ký kinh
doanh.

71. Chiến lược cái đuôi dài
Cái đuôi dài là hiện tượng do Chris Anderson đặt tên để chỉ biểu đồ số lượng
bán của một sản phẩm qua thời gian. Ví dụ một cuốn sách vừa xuất bản của một
tác giả tương đối có tên tuổi, lập tức nó sẽ bán rất chạy – đó là “phần đầu” của
cuộc đời nó – song tất nhiên sức bán sẽ ngày càng giảm đi – đó là “phần đuôi”, có
thể rất dài, thậm chí vô tận. Chiến lược cái đuôi dài vì vậy để nói về nỗ lực nhắm
đến “phần đuôi” của những sản phẩm đặc thù như sách, nhạc, phim ảnh, vẫn mang
lại nhiều lợi nhuận không thua “phần đầu”. Và công cụ đưa sản phẩm có cái đuôi
dài chính là nhờ Internet và công nghệ thông tin.
Chiến lược cái đuôi dài là do Chris Anderson đặt tên để chỉ biểu đồ số lượng
bán của một sản phẩm qua thời gian.
72. Chiến lược/Chiến thuật/Chiến dịch
Chiến lược đặt ra mục tiêu phải đạt được và biện pháp, cách thức, kế hoạch để
đạt được mục tiêu đó. Chiến thuật là những bước đi cụ thể với những con người cụ
thể để đạt những phần việc khác nhau của chiến lược. Chiến dịch là nhằm cụ thể
hóa chiến lược thành chiến thuật.
73. Chiết khấu dòng tiền
Chiết khấu dòng tiền là một cách thức để đánh giá mức độ hiệu quả của một dự
án đầu tư. Các nhà phân tích thường dùng phương thức này để quy dòng tiền tương
lai của một dự án cụ thể về giá trị hiện tại từ đó đánh giá được mức độ khả thi của
một dự án đầu tư. Nếu như dòng tiền tương lai sau khi qua chiết khấu có giá trị lớn
hơn chi phí đầu tư hiện tại của dự án thì đây có thể là một cơ hội đầu tư tốt. Chiết
khấu dòng tiền còn được dùng để định giá trị cho một loại chứng khoán, giá trị
công ty và bất động sản.
74. Chiết khấu/Tái chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc mua
lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến
hạn thanh toán. Trong thương mại, chiết khấu có nghĩa là tỷ lệ giảm giá so với giá
bán lẻ, thường là dành cho đại lý trung gian. Trong phát hành trái phiếu, chiết khấu

là bán trái phiếu dưới mệnh giá theo một tỷ lệ nào đó. Trong giao dịch hối đoái,
chiết khấu là mức tỷ giá tương lai giảm thấp hơn tỷ giá giao ngay. Xem thêm mục
từ Lãi suất chiết khấu, Tỷ lệ chiết khấu.
75. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là các chính sác của Chính phủ nhằm tác động lên định
hướng phát triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu Chính
phủ và thuế khóa. Để kích thích nền kinh tế, Chính phủ phải chi tiêu nhiều hơn và
giảm bớt thuế. Để giảm bớt mức độ tăng trưởng nóng khi giá cả và chi tiêu tăng lên
nhanh chóng, Chính phủ có thể cắt giảm chi tiêu, tăng thuế, hoặc cả hai nhằm giảm
tổng chi tiêu và mức sản lượng quốc gia.
76. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là chính sách nhằm ổn định nền kinh tế bằng cách kiểm soát
lãi suất và nguồn cung tiền. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng trung ương
có thể tăng nguồn cung tiền để giảm lãi suất. Điều này khuyến khích người ta tiêu
dùng nhiều hơn vì người dân có trong tay nhiều tiền hơn. Lãi suất thấp cũng kích
thích các doanh nghiệp chi tiêu cho đầu tư để mở rộng kinh doanh và thuê nhiều
nhân công hơn. Ngược lại, trong thời kỳ lạm phát cao, có thể giảm độ nóng của
nền kinh tế bằng cách tăng lãi suất và từ đó giảm nguồn cung tiền. Do đó, nền kinh
tế sẽ có ít tiền chi tiêu hơn và mức lãi suất cao hơn, cả chi tiêu và giá cả đều có xu
hướng giảm xuống, hoặc tối thiểu là không tăng nhanh.
77. Chính sách vĩ mô, vi mô
Chính sách vĩ mô là chính sách nhắm tới toàn bộ nền kinh tế, như chính sách tài
chính, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại. Chính sách vi mô nhắm tới các
thành phần của nền kinh tế như các ngành, các thị trường, doanh nghiệp, người tiêu
dùng… Các chính sách vi mô tác động đến hành vi của người tiêu dùng và nhà sản
xuất.
78. Chợ xám/Chợ đen
Chợ xám chỉ các hoạt động trao đổi hàng hóa một cách hợp pháp nhưng không
chính thức, không được ủy quyền và ngoài mong muốn của nhà sản xuất ra các
hàng hóa đó hoặc ngoài ý muốn của cơ quan nhà nước đều tiết thị trường. Còn chợ

đen là các hoạt động trao đổi hàng hóa phi pháp (mặt hàng phi pháp và kênh trao
đổi phi pháp). Thị trường chợ đen (black market) còn được hiểu là nơi giao dịch
những hàng hóa, dịch vụ không thuộc thành phần của nền kinh tế chính thức.
79. Cho thuê tài chính
Các loại hình có trong dịch vụ cho thuê tài chính
.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không
được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Một đặc điểm quan trọng của cho thuê tài
chính là tài sản cho thuê được coi là thuộc sở hữu của bên cho thuê.
80. Cho vay dưới chuẩn
Cho vay dưới chuẩn là cho vay đến các khách hàng có rủi ro tín dụng cao. Các
khoản vay này sau đó được chuyển thành chứng khoán và bán lại trên thị trường và
được cho là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trong những
năm qua. Khái niệm này chỉ có trong thị trường cho vay bất động sản của Mỹ.
81. Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế
theo trình tự ba pha lần lượt là suy thái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có quan
điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là
suy thoái và hưng thịnh.
82. Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Nói cách khác, đầu tư vào công ty cổ
phần, nhà đầu tư nhận cổ phiếu; đầu tư vào quỹ đại chúng, họ sẽ nhận chứng chỉ
quỹ.
83. Chứng khoán
Chứng khoán là từ chung chỉ:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Thông thường khi nói đến
chứng khoán người ta nghĩ đến hai loại chiếm số lượng lớn nhất là trái phiếu và cổ
phiếu. Xem thêm mục từ Trái phiếu và Cổ phiếu.
84. Chứng quyền
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sỡ hữu chứng khoán được quyền mua
một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong
thời kỳ nhất định.
85. Chứng thư bảo lãnh
Chứng thư bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam
kết với bên nhận bảo lãnh.
86. Chứng thư hàng hóa
Chứng thư hàng hóa chứng nhận hàng hóa đạt chuẩn theo yêu cầu người mua.
Những thuật ngữ liên quan thường thấy gồm Chứng thu hun trùng (Certificate of
Fumigation), Chứng thư xuất xứ (Certificate of Origin), Chứng thư chất lượng
hàng hóa (Certificate of Quality), Chứng thư kiểm đếm hàng hóa (Tally
Certificate), Chứng thư an toàn vệ sinh thực phẩm (Health Certificate)…
87. Chuyển cửa khẩu
Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự
kiếm tra, giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới của khẩu khác; từ một cửa khẩu tới
một địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc ngượi lại; từ địa điểm làm
thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu khác. Thuật ngữ chuyên dùng là di lý, tức là hàng hóa đã khai hải quan, ví dụ,
ở Bình Dương xong, được di lý về TPHCM để xuất đi (hoặc ngược lại).
88. Chuyển đổi doanh nghiệp
Chuyển đổi doanh nghiệp là việc thay đổi loại hình doanh nghiệp từ loại hình
doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác. Sau khi đăng ký kinh doanh,

doanh nghiệp được chuyển đổi chấm dứt tồn tại, doanh nghiệp chuyển đổi chấm
dứt tồn tại, doanh nghiệp chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trascnh nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp chuyển đổi.
89. Chuyển giá
Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản
được chuyển dịch giữa các thanh viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá
thị trường nhằm tối thiếu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu.
Chuyển giá.
90. Chuyển khẩu hàng hóa
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang
một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt
Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.

×