Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

bài giảng tập huấn bơi lội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.67 KB, 12 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ NGÃ BẢY


Chương I: Ýnghĩa của môi trường nước và khả năng bơi lội đối
với đời sống trẻ em.
Chương II: Khái quát chung về môn bơi lội.
Chương III : Lợi ích của tập luyện bơi lội.
Chương IV: Tri thức cơ bản về kỹ năng tập bơi.
Chương V : Kỹ thuật bơi thực dụng.
ChươngVI: Phương pháp dạy bơi cho người mới học.
Chương VII : Thiết kế hồ bôi đơn giản trên sông, gạch.
Chương VIII: 12 bài tập cơ bản cho người mới học bơi.

1. Như chứng ta đã biết trẻ em chết đuối của nước ta hiện
nay rất nghiêm trọng, theo số liệu thống kê của Cục bảo vệ và
chăm sóc trẻ em thuộc Bộ LĐ-TB và xã hội thì trung bình
mỗi năm nước ta có khoảng 35000 trẻ em bị chết đuối, năm
2010 có giảm còn 2800 trẻ nhưng tăng vọt vào năm 2011 lên
gần 3500 em. Có nhiều trường hợp rất là thương tâm mà
chúng ta từng được biết qua báo đài. Đặc biệt có 3 địa
phương là Hà Nội, Thanh Hóa và Nghệ An có số trẻ chết đuối
cao nhất từ 128- 180 em / địa phương, tiếp đó là khu vực Tây
Nguyên và ĐBSCL từ 75 – 100 / địa phương /năm.
Cho nên việc phổ cập kiến thức và kỹ năng bơi lội cho trẻ em
là việc làm hết sức cấp bách, trước mắt và lâu dài. Đó là trách
nhiệm của nhà nước, của các tổ chức xã hội, gia đình. Chúng
ta là những người dạy thể dục thể thao trách nhiệm nghề
nghiệp tình cảm yêu thương và bảo vệ trẻ em. Nói như thế để
các anh biết tầm quan trọng của đợt tập huấn này.


2. Hoạt động bơi lội đem lại nhiều lợi ích cho con người
và đời sống xã hội.
- Bơi lội rèn luyện ý chí cho con người, khắc phục
những khó khăn như: sợ nước, sợ lạnh, sợ chết đuối…
- Tập luyện còn có lợi cho việc củng cố, nâng cao sức
khỏe, cải thiện vóc dáng, thể trạng, cũng như hình thành nhân
cách con người. Các chức năng, bộ phận cơ thể phát triển, đặt
biệt là hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và quá trình trao đổi chất…
- Khi tập bơi lội thì vận động viên có thể hình đẹp, cân
đối.
- Tập bơi lội giúp chúng ta phòng chống được một số
bệnh như cảm lạnh, sổ mũi…
- Bơi lội còn giúp chúng ta chữa được một số bệnh tật
như công vẹo cột sống, co cứng khớp, béo phì, chữa chứng
mất ngủ và suy nhược thần kinh.

- Bơi lội rất tốt cho hệ tuần hoàn người thường xuyên tập
bơi có nhịp tim từ 45 – 60 lần / phút, còn người không tập từ
70 – 75 lần / phút, như vậy ta thấy rõ ràng người tập bơi có
sức khỏe tốt hơn, hệ hô hấp cũng rất tốt ( người bình thường
thì dung tích sống ở nam là 3,4 lít còn ở nữ là 2,4 lít. Trong
khi người tập bơi thì dung tích sống của họ có thể đạt tới 6 -7
lít.
- Bơi lội là môn thể thao có ý nghĩa thực dụng rất lớn
trong đời sống con người, trong lao động sản xuất trên sông,
trên biển mà mỗi người dân chúng ta cần phải có kỹ năng bơi
lội.
- Với những ý nghĩa đó cho nên việc học bơi lội đối với
mỗi chúng ta nói riêng và tất cả mọi người nói chung là hết
sức cần thiết. Đặt biệt chúng ta sống ở khu vực ĐBSCL là

khu vực có hệ thống sông ngòi chằng chịt mà không biết bơi
là rất nguy hiểm.

3. Bơi có 2 loại :các kiểu bơi thể thao và các kiểu bơi thực
dụng.
a. Các kiểu bơi thể thao gồm: Bơi trườn sấp ( trong thi
đấu người ta gọi là bơi tự do), bơi ngửa, bơi ếch và bơi bướm.
b. Các kiểu bơi thực dụng gồm kỹ thuật đạp nước bơi
đứng, bơi nghiêng, bơi ếch ngửa, bơi lặn…Trong đợt tập
huấn này chúng ta chỉ nghiên cứu và tập luyện hai kiểu bơi là
trườn sấp và bơi ếch, các kiểu bơi còn lại các anh tự nghiên
cứu tài liệu.
- Bơi trườn sấp ( ra đời khoảng 5000 năm), khi dạy bơi
trườn sấp chúng cần thực hiện đủ các nội dung sau:
+ Bài tập làm nổi: Bài tập đi lại, nhảy, nhào trong nước, bài
tập thở, bài tập nổi, bài tập lướt nước.
+ Bài dạy kỹ thuật bơi: trên cạn, dưới nước ( vùng nước
cạn), 17 bài tập trong tài liệu.

-
- Bơi ếch:
+ Động tác chân: tập trên cạn, dưới nước.
+ Động tác tay: tập trên cạn, dưới nước.
+ Động tác phối hợp: tập trên cạn, dưới nước.
c. Công tác an toàn trong dạy bơi lội gồm các mặt sau:
- Trước khi lên lớp ta cần làm gì?
+ Kiểm tra sĩ số, khởi động chung, khởi động chuyên môn.
- Trước khi xuống nước?
+ Dặn dò không được đùa nghịch dưới nước, kiểm tra học
sinh mặc áo phao, cài aó phao, kiểm tra bể bơi, cho các em

xuống nước mỗi lần 3 - 5 em.
- Trong khi lên lớp?
+ Tập làm quen với nước, đi lại trong nước.
+Tập cho học sinh lặn trước khi học bơi.
+ Thường xuyên kiểm tra sĩ số học sinh.

4. Quy trình cứu đuối và tự giải thoát:
a. Quy trình cứu đuối gián tiếp: quăng phao, lao ván bơi,
gậy tre.( khi dạy thực hành sẽ giới thiệu sâu hơn).
b. Quy trình cứu đuối trực tiếp chúng ta phải đảm bảo các
bước sau:
- Xác định người bị đuối: Khoảng cách giữa người cứu
đuối và người bị đuối; sóng to hay nhỏ (xác định trong
khoảng 5-10 giây).
- Nhảy xuống nước: Phải quan sát sông sâu hay cạn, có
cây hay không? Khi nhảy xuống nước phải nhảy chân trước
sau kết hợp hay tay dang ngang, luôn luôn quan sát người
được vị trí của người bị đuối để cứu.
- Bơi cứu đuối: Bơi sải dân tộc hoặc bơi ếch đầu cao, đầu
cao không chìm trong nước, mắt phải luôn quan sát người bị
đuối.

- Tiếp cận người bị đuối: Luôn giữ khoảng cách với người
bị đuối ít nhất 2m, hô to “ Bình tĩnh”, “ cứu nè”,” tôi ra tới
đây”…Sau đó, tiếp cận người bị đuối từ phía sau.
- Dìu người bị đuối vào bờ: kéo người bị đuối vào bờ bằng
cách nâng đầu sau gáy hoặc đỡ cằm, dùng 01 tay
02 chân bơi vào bờ bằng kiểu bơi ngữa. Nếu người bị đuối
còn khỏe thì phải khóa tay sau đó mới dìu vào bờ.
- Đưa người bị đuối lên bờ: Tay ta luôn nắm tay người bị

đuối sau đó hai tay nắm vào hai 02 nách kéo lên bờ.
- Hô hấp cứu người: Để người bị đuối nằm nghiêng móc
rác, sình trong miệng ra, sau đó tiến hành xốc nước, tiến hành
các phương pháp hô hấp nhân tạo (luôn giữ người bị đuối
nằm trạng thái nằm nghiêng để nước có tthể chảy ra ngoài trừ
trường hợp đang hô hấp nhân tạo) cuối cùng đưa người bị
đuối đến bệnh viện gần nhất.

c. Cách tự giải thoát: Chúng tôi sẽ giới thiệu khi học thực
hành.
5. Cách làm hồ bơi nhân tạo: 4 cây trụ bốn gốc phải lớn, cây
và tre nên bào phẳng để không gây trấn thương cho học sinh.
Nên cột các nút dây bằng dây ni lông (không nên làm bằng dây
chì) hồ bơi nhân tạo phải được bao lưới xung quanhvà cả dưới
dáy (độ sâu không quá 1m 20).
* Khi dạy bơi cần lưu ý:
- Phải cho học sinh tập từng cặp để các cặp kiểm soát với
nhau.
- Người bị bệnh cảm lạnh, nóng sốt hoặc bị bệnh truyền
nhiễm thì không cho xuống nước học.
- Khi học xong phải nhỏ thuốc vào Tai, Mắt, Mũi để phòng
bệnh ( đặt biệt là khi quý thầy về dạy thí điểm ở nơi mình đang
công tác thì nguồn nước không đảm bảo an toàn .

Ví vụ: như con virut amip ăn não người, khi dạy và học nên
kéo kính bơi).
- Không cho học sinh bơi từ cạn ra sâu mà phải bơi từ ngoài
sâu vào cạn.
- Không bỏ lớp dạy trong bất kì hoàn cảnh nào, luôn luôn
điểm danh để kiểm tra.

- Phải đảm các nguyên tắc trong giảng dạy: Nguyên tắc tự
giác tích cực, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tăng tiến(nâng
dần) và nguyên tắc củng cố.
- Phải đảm bảo các phương pháp và trình tự giảng dạy.
- Luôn luôn mặc quần áo bơi và sẳn sàng xuống nước khi có
tình huống xảy ra.

Trên đây là những điều lưu ý mà tôi nghĩ rằng nó sẽ giúp
cho chúng ta trong quá trình giảng dạy. Đến đây tôi xin kết
thúc phần triển khai lí thuyết. Trong quá trình triển khai nếu
có điều gì chưa rõ xin cho ý kiến.

×