Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN ren ky nang doc cam thu cho hoc sinh lop 2-THS2TXLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.88 KB, 14 trang )



Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học đã
được các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lí chỉ đạo cũng như giáo viên trực tiếp giảng
dạy đặc biệt quan tâm.
Đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu tìm con đường ngắn nhất để đạt chất
lượng và hiệu quả cao hơn. Con đường này không có sẵn, không bằng phẳng mà đầy
chông gai, khúc khuỷu, gập ghềnh với sự đan xen giữa cái chung và cái riêng, cái cũ
và cái mới. Vì vậy đổi mới phương phá dạy học ( PPDH) bao gồm cả hai mặt: Phải
đưa vào các PPDH mới đồng thời tích cực phát huy những ưu điểm của PPDH truyền
thống nhất. Lý luận dạy học đã khẳng định không có phương pháp vạn năng, đặc biệt
trong lĩnh vực giáo dục, yếu tố kinh nghiệm và sự kế thưa thể hiện khá đậm nét
(Thuyết trình, vấn đáp là những phương pháp rất xưa cũ nhưng hiện tại vẫn được sử
dụng trong các tiết dạy với các mức độ đậm nhạt khác nhau). Đổi mới PPDH là sự kết
hợp nhuần nhuyễn sáng tạo giữa kinh nghiệm của giáo viên với những yếu tố mới của
PPDH hiện đại. Với cách nhìn từ phương pháp mới, giáo viên có thể thực hiện việc cải
tiến PPDH nói chung và môn Tiếng Việt lớp 2 nói riêng nhằm gây hứng thú học tập,
tạo niềm tin, niềm vui bằng sự hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt: nghe, đọc, nói, viết để học sinh giao tiếp. Thông qua việc dạy Tiếng Việt
góp phần rèn luyện thao tác tư duy.
Nhờ đọc mà con người bày tỏ ý kiến của mình. Từ đó con người có điều kiện tự
học và hiểu biết các môn học khác. Như vậy có thể khẳng định rằng đọc là cầu nối của
mọi tri thức, của mọi môn học. Đọc chính là học, học nữa, học mãi, đọc để tự học, học
cả đời. Bởi vậy dạy cho học sinh biết đọc, đọc đúng và đọc hiểu và đọc diễn cảm là
một việc làm cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong thực tế hiện nay, ở trường Tiểu học việc dạy đọc, bên cạnh những thành
công, còn nhiều hạn chế. Học sinh của chúng ta chưa đọc được như mong muốn, kết
quả đọc của các em chưa đáp ứng được yêu cầu của việc hình thành kĩ năng đọc. Các
giờ Tập đọc thì hầu như học sinh chỉ mới biết đọc đúng, đọc trơn, số lượng học sinh
đọc diễn cảm còn rất hữu hạn, giáo viên Tiểu học còn lúng túng khi dạy Tập đọc đồng
thời những phương pháp cụ thể hướng dẫn còn đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu học


cũng rất ít được quan tâm.
Để giúp học sinh đọc đúng, cảm thụ được bài văn đòi hỏi người giáo viên phải
đổi mới phương pháp dạy học mọi học sinh đều phải tích cực tham gia vào hoạt động
học tập.
Do đó với mong muốn làm thế nào để chất lượng đọc hay (đọc diễn cảm) của học
sinh lớp 2 ngày càng nâng cao tôi đã chọn đề tài " Rèn đọc hay (diễn cảm)cho học sinh
lớp 2" làm đề tài nghiên cứu.

 !"#$:
vấn đề đọc hay của học sinh lớp 2A5 trường Tiểu học số 2 Thị xã Lai Châu
1
% Nghiên cứu về thực trạng rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp 2 tại trường Tiểu
học số 2 Thị xã Lai Châu
% Một số biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp 2.
&$'()*+,
Học sinh lớp 2a5 trường Tiểu học số 2 Thị xã Lai Châu
 -$+$.**+ $/*012,
- Từ tháng 09 năm 2012 – tháng 05 năm 2013
- Thời gian thực hiện: Tháng 02 năm 2013
3
% Đề xuất các biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp 2.
%Nhằm nâng cao chất lượng dạy- học cho giáo viên và học sinh.
% Giúp học sinh đọc hay (đọc diễn cảm) không chỉ trong phạm vi một văn bản
của tiết tập đọc trong chương trình và ngoài chương trình.
%Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức, hiểu biết của mình trong giao tiếp hàng
ngày để nói hay, nói đúng, mạnh dạn, tự tin, bình tĩnh trước tập thể.

Thu thập tài liệu.
%Phương pháp điều tra thực tế.
% Phương pháp thống kê số liệu.

45
678
9:';<0=.>!?@ABC0D';(-*+$E2 C0
1.1 Đọc là gì ?
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động
ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh được thể hiện trong
4 dạng hoạt động tương ứng với 4 kĩ năng ( nghe, đọc, nói, viết), đọc là một dạng ngôn
ngữ được chuyển từ chữ viết sang lời nói có âm thanh và hiểu nó ứng với hình thức
đọc thành tiếng. Còn quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị
nghĩa không có âm thanh ứng với đọc thầm. Đọc không chỉ là giải một bộ mã gồm hai
phần chữ viết và âm thanh nghĩa là nó không chỉ( đánh vần) nên thành tiếng theo đúng
như các kí hiệu chữ viết mà còn là một quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu
những gì được đọc trên thực tế nhiều khi người ta chỉ nói đến đọc như nói đến sử dụng
bộ mã chữ nối còn việc chuyển từ âm sang nghĩa đã không được chú ý đúng mức.
1.2. Ý nghĩa của việc đọc diễn cảm
Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hoá, khoa học, tư tưởng
tình cảm của các thế hệ trước và của những người đương thời, phần lớn đã ghi lại bằng
chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người không thể tiếp thu được nền văn minh loài
2
người. Biết đọc con người có khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây ta mới tìm hiểu
và đánh giá được cuộc sống, nhận thức được các mối quan hệ tự nhiên, xã hội, tư duy,
biết đọc con người có khả năng chế ngự một phương tiện văn hoá cơ bản giúp họ giáo
tiếp được từ thế giới bên trong của người khác, thông hiểu tư tưởng tình cảm của
người khác, đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chương như được bồi dưỡng tâm hồn,
không biết đọc con người không có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục mã xã hội dành
cho, họ không thể hình thành một nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ
thông tin thì biết đọc ngày càng quan trọng, đọc chính là học, học nữa, học mãi, đọc để
tự học học cả đời.
Vì những lẽ trên dạy Tập đọc có một ý nghĩa to lớn ở Tiểu học đầu tiên phải
học đọc sau đó trẻ đọc để học, nó tạo điều kiện để cho học sinh có khả năng tự học và

tinh thần tự học cả đời. Việc dạy đọc giúp cho các em hiểu biết hơn lòng yêu cái thiện,
cái đẹp cũng như biết tư duy hình ảnh. Như vậy đọc có ý nghĩa to lớn vì nó bao gồm
các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
 F G*+* $H"#I0=.>!?@ABC0D$E2 C0,
% Tập đọc là một phân môn thực hành năng lực đọc được tạo nên 4 kĩ năng là 4
yêu cầu của chất lượng, đọc đúng đọc có ý thức và đọc diễn cảm chúng được rèn luyện
đồng thời hỗ trợ cho nhau. Sự hoàn thiện một trong 4 kĩ năng này sẽ có tác động tích
cực đến kĩ năng khác.
%Dạy đọc là giáo dục lòng ham muốn đọc sách làm việc với sách văn bản cho
học sinh. Nói cách khác thông qua dạy Tập đọc làm cho học sinh thích đọc đó là con
đường đặc biệt tạo cho mình một trí tuệ đầy đủ và phát triển.
JKLD'M"L$* N<OBP0B$E"'M"N< C0L$* $E2 C0
Học sinh Tiểu học- con ngưòi với cấu tạo đầy đủ các bộ phận của một con người
đang phát triển. Trong đó, cơ quan phát âm, ngôn ngữ phát triển mạnh, phù hợp với sự
tiếp nhận và thực hiện dễ dàng các hoạt động mới, theo chức năng của chúng, chức
năng phát âm- Tập đọc.
Khả năng nhận thức, tư duy, tưởng tượng, tình cảm trí nhớ và nhân cách học
sinh đang được hình thành, tiềm tàng khả năng phát triển và đang phát triển.
Học sinh Tiểu học hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò, thích hoạt
động hồn nhiên, khám phá, tự lực làm việc theo hứng thú của mình.
Thầy cô là hình tượng mẫu mực nhất được trẻ tôn sùng nhất, mọi điều trẻ đều nhất
nhất nghe theo, sự phát triển nhân cách cảu học sinh Tiểu học phụ thuộc phần lớn vào
quá trình dạy học và giáo dục của thầy cô trong nhà trường Tiểu học.
Dạy Tập đọc cho học sinh Tiểu học bước đầu đem đến sự vận động khoa học
cho não bộ và cơ quan phát âm, ngôn ngữ, đem đến những tinh hoa văn hoá, văn học
nghệ thuật trong tâm hồn trẻ, rèn kĩ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn học, rèn luyện tình
cảm đạo đức, ý chí, ý thức, hành động đúng cho trẻ, phát triển khả năng học tập các
môn khác, là điều kiện phát triển toàn diện cho học sinh Tiểu học. Nhân cách học sinh
Tiểu học phát triển đúng đắn hay lệch lạc phụ thuộc vào quá trình giáo dục của người
thầy mà trong đó phương tiện là nghe nói.

Đọc, viết có được nhờ tập học Tập đọc. Dạy Tập đọc đặc biệt là dạy đọc diễn
cảm cho học sinh Tiểu học đòi hỏi người thầy phải có phương pháp dạy học phù hợp
3
với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, phù hợp với sự phát triển tiến bộ của
khoa học, xã hội, đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết của học sinh Tiêủ học và tăng cường
giáo dục đạo đức nhân cách cho trẻ.
QKLD*+R**+G#S#T* C00=.#$H0>!? C0@ABC0
Ngôn ngữ học đã chỉ rõ những nội dung cụ thể về các vấn đề của ngôn ngữ chữ
viết, chính âm, chính tả nghĩa của từ, câu, đọan, văn bản, ngữ điệu, nhịp điệu, tình cảm
ngôn ngữ. Đó là những vấn đề gắn bó với việc dạy và học Tập đọc của thầy và trò bậc
Tiểu học.
Văn học nghệ thuật, là tinh hoa của ngôn ngữ, là tình cảm đạo dức, lí tưởng tình
yêu nó có được nhờ cảm xúc của tâm hồn, nó làm cho tâm hồn con ngừoi thêm phong
phú và sâu sắc.
Dạy Tập đọc cho học sinh Tiểu học là dạy cho học sinh biết đọc đúng tiếng, từ,
câu, chữ, hiểu nội dung rồi đọc đúng ngữ điệu, nhịp điệu, diễn cảm, cảm nhận được ý
nghĩa tình cảm, có cảm xúc, biết tư duy, tưởng tượng, hình thành ý thức tốt đẹp trong
tâm hồn và có hành động đẹp nghĩa là học sinh biết chuẩn ngôn ngữ và hiểu biết cảm
thụ văn học. Đây là một nghệ thuật, nghệ thuật trong lao động dạy học sáng tạo của
người thầy Tiểu học. Dạy học Tập đọc sẽ càng tinh tế, càng sáng tạo, càng hiệu quả
khi ta nghiên cứu vận dụng tốt những thành tựu của ngôn ngữ văn học.
UKLD+$VW>I0#SA V'';$E*,
Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng của nó là hình thành
năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đó có thể hiện ở 4 yêu cầu: Đọc đúng, đọc nhanh,
đọc có ý thức( đọc hiểu) và đọc hay( đọc diễn cảm). Cần phải hiểu kĩ năng đọc có
nhiều mức độ, nhiều tầng bậc khác nhau.
Đầu tiên là giải mã chữ - âm một cách sơ bộ, tiếp theo đọc là phải hiểu được
nghĩa của từ, tìm được các từ, câu "chìa khoá"(chốt, trọng yếu) trong bài, biết tóm tắt
nội dung của đọan. Với những bài văn biết phát hiện ra yếu tố " văn" và đánh giá được
giá trị của chúng trong việc biểu đạt nội dung. Như vậy, biết đọc đồng nghĩa với kĩ

năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh được văn bản ở các tầng bậc khác nhau.
XYZ[
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu khảo sát chất lượng phân môn Tập đọc của
học sinh lớp 2, bản thân tôi đã nhận thấy còn tồn tại một số nguyên nhân sau :
1. Về phía giáo viên:
% Giáo viên còn phát âm ngọng.
%Chưa chú tâm tới việc đọc mẫu. Học sinh còn nhỏ nên các em rất hay bắt trước
vì vậy mà giáo viên cẩn đọc chuẩn và đúng ngữ điệu .
2. Về phía học sinh:
Qua tìm hiểu, tôi rút ra một số nguyên nhân sau đây:
% Do cách phát âm theo phương ngữ, thường phát âm lệch chuẩn các lỗi sau:
+ Lỗi phụ âm đầu: l/n. Ví dụ: nổi lửa/ lổi lửa; nấu nướng/ lấu lướng
+ Lỗi về thanh: Các em đọc còn nhầm lẫn giữa thanh ngã và thanh sắc. 

4
+ Do các em chưa nắm vững cách ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu chưa biết nhấn
giọng, lên giọng, hạ gịong những từ cần thiết.
+ Do các em lười đọc sách không chịu khó rèn đọc.
Nên ngay từ đầu năm học tôi đã khảo sát và phân loại việc đọc của học sinh như
sau:
 \'N()*+] ^WLV'A M*"R*@ABC0N_AF.U
`*+L& C0
L$*
7&a"BC0
0 (.B!'?/2
0b2
7&a"BC0
B!'';2*+
cd*
7&a"BC0

Be*+O;f
;S*+
7&a"BC0
>$g*0^"'&'
SL % SL % SL % SL %
29 0 3 13.3 20 66.6 6 20.1
Qua việc điều tra trên cho thấy, tỉ lệ học sinh đọc trung bình và đọc đúng, rõ
ràng chiếm hơn 70%. Tỉ lệ học sinh đọc diễn cảm còn thấp. Từ lí do trên, tôi quyết
định nghiên cứu đề tài " !"#$ %&%&'”.
h4ihYjkl7mF
4$H*A VA9,Giáo viên phải đọc mẫu chuẩn. Bản thân tôi luôn luyện cho
mình cách phát âm.
% Đọc trước bài trước khi lên lớp.
%Xác định được lỗi mà học sinh hay đọc sai để từ đó sữa lỗi cho học sinh.
% Xác định được từ ngữ, câu văn hay đoạn cần hướng dẫn học sinh đọc diễn
cảm.
%Hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng một cách linh hoạt, khéo léo.
%Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc của bài đọc. Phải
hoà nhập tâm hồn với nội dung bài đọc, với văn cảnh thì mới có cảm xúc, mới tìm thấy
ngữ điệu phù hợp.
Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu đọc phù hợp. Đó là
việc thể hiện giọng đọc, ngắt giọng biểu cảm, thể hiện tốc độ, cường độ, cao độ để
biểu đạt đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả gửi gắm trong bài đọc, đồng thời thể hiện
sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm.
% Giáo viên đọc mẫu nhằm minh hoạ, gợi ý hoặc "tạo tình huống" cho học sinh
nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc.
: Nghe và phát hiện cách đọc của cô; ngừng nghỉ, ngắt nhịp ở chỗ nào,
nhấn giọng hay cao giọng, kéo dài giọng ở từ ngữ nào ? Mỗi cá nhân có cảm thụ
riêng, từ đó có cách đọc diễn cảm bộc lộ sự sáng tạo của mình.
Muốn học sinh đọc hay, đọc đúng, đọc diễn cảm thì trước hết ngưòi giáo viên

phải đọc tốt để thâm nhập, lây truyền tới học sinh nhằm gây hứng thú cho học sinh
trong tiết học. Để đọc tốt thì người giáo viên luôn coi trọng việc đọc mẫu để từ đó
thường xuyên rèn luyện giọng đọc của mình, có ý thức tự điều chỉnh mình đọc đúng
hơn và phải có lòng ham muốn đọc hay.
5
Như chúng ta đã biết, đọc diễn cảm chỉ thực hiện được trên cơ sở học sinh đã
đọc đúng và đọc lưu loát. Đọc đúng không thừa, không sót tiếng. Đọc đúng phải thể
hiện được hệ thống ngôn ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Bởi vậy việc rèn
cho học sinh luyện đọc đúng là khâu đầu tiên của việc rèn đọc diễn cảm và đã thực
hiện ở các lớp 1, 2, 3. Đối với học sinh lớp 2 thì việc rèn luyện đọc đúng được rèn
luyện như sau:
1) Luyện đọc đúng:
%Trước khi tiến hành luyện đọc, cần chia văn bản thành các đoạn đọc (đơn vị
chia tạm thời, không phải bao giờ cũng đồng nhất với cách chia đoạn theo bố cục của
văn bản) mà giáo viên căn cứ vào khả năng đọc của học sinh trong lớp để chia văn bản
thành các đoạn, sao cho các đoạn không quá dài hoặc quá chênh lệch nhau về số chữ,
cách ngắt đoạn không quá chi li, gây khó khăn cho học sinh theo dõi và đọc nối tiếp.
%Dựa vào số đoạn, giáo viên chỉ định trước số học sinh tham gia đọc nối tiếp ở
mỗi vòng đọc. Học sinh có thể đứng hoặc ngồi tại chỗ với tâm thế sẵn sàng đọc nối
tiếp.
%Để củng cố kĩ năng đọc trơn đã được rèn ở các lớp dưới, giáo viên nên hướng
dẫn học sinh đọc nối tiếp qua 3 vòng:
+ (): Qua những học sinh đọc nối tiếp, giáo viên nghe và phát hiện những
hạn chế về cách ngắt âm, ngắt nghỉ, ngữ điệu câu, từ đó có biện pháp hướng dẫn đối
với cá nhân hoặc nhắc nhở chung đối với cả lớp để học sinh đạt yêu cầu đọc đúng và
đõ rành mạch.
+ (': Học sinh đọc nối tiếp kết hợp nắm nghĩa của từ được chú giải trong
SGK, nó có tác dụng góp phần nâng cao kĩ năng đọc hiểu (việc tìm hiểu nghĩa từ có
thể xen kẽ trong quá trình đọc nối tiếp hoặc sau khi đọc hết bài). Nếu học sinh đọc sai,
giáo viên vẫn tiếp tục hướng dẫn, sửa chữa.

+ (*: Học sinh đọc nối tiếp để giáo viên đánh giá sự tiến bộ, tiếp tục hướng
dẫn hoặc nhắc nhở. Việc luyện đọc từng đoạn nối tiếp tạo điều kiện cho nhiều học sinh
được thực hành đọc. Qua thực hành mà học sinh được giáo viên hướng dẫn, uốn nắn
hay động viên, khích lệ để đạt được sự vững chắc trong kĩ năng đọc và chuẩn bị cho
luyện tập kĩ năng mới là: Đọc diễn cảm.
2) Luyện đọc hay (đọc diễn cảm)
- +,-&%$./-01"2343: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc diễn
cảm thông qua việc dẫn dắt, gợi mở giúp học sinh hiểu biết thể hiện tình cảm, thái độ
thông qua giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh cảm xúc, tính cách nhân vật trong
bài ( Bước đầu biết làm chủ được giọng đọc về ngữ điệu, về tốc độ, trường độ và âm
sắc, diễn tả đúng nội dung). Tuy nhiên học sinh đọc diễn cảm như thế nào còn phụ
thuộc vào sự cảm nhận riêng của từng em, giáo viên không nên áp đặt học sinh một
cách theo khuôn mẫu.
% +,-&%$./-01"2343: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác
định ngữ điệu đọc sao cho phù hợp với mục đích thông báo (làm rõ những thông tin cơ
bản, giúp người nghe tiếp nhận được những vấn đề quan trọng hay nổi bật trong văn
bản) khắc phục những cách đọc thiên về hình thức "diễn cảm" của học sinh Tiểu học.
3) Các hình thức luyện đọc:
6
Để hướng dẫn học sinh luyện đọc thành tiếng, giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh hoạt động theo các hình thức sau:
% Đọc cá nhân (đọc riêng lẻ hoặc nối tiếp từng đoạn, đọc trước lớp hoặc đọc theo
cặp, theo nhóm).
% Đọc đồng thanh (theo nhóm hoặc tổ, lớp) khi cần
: Đọc đồng thanh để khắc sâu ấn tượng về nhịp điệu của đoạn văn, bài thơ;
giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ đoạn, bài cần thuộc lòng, thay đổi hoạt động, tạo không
khí hào hứng cho lớp học.
% Đọc theo phân vai (nhiều học sinh hợp tác đọc theo lời nhân vật mình đóng
vai, tham gia các trò chơi luyện đọc).
4$H*A VAF,n .$' V0+$C*+BC00=. C0L$* ' R*+o2.#$H0'd" $E2

*p$>2*+cS$,
% Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nhằm trao đổi kĩ năng đọc- hiểu, góp phần
nâng cao năng lực cảm thụ văn học và tạo cơ sở cho luyện đọc diễn cảm.
% Nắm được nội dung chính của bài sẽ giúp các em xác định giọng đọc chung
của đoạn, của bài.
: Bài đọc với giọng nhẹ nhàng, tha thiết,
% Giáo viên nêu câu hỏi để định hướng cho học sinh đọc thầm (đoạn, bài) và trả
lời đúng nội dung. Có thể kết hợp cho học sinh đọc thành tiếng, những học sinh khác
đọc thầm thảo luận vấn đề do giáo viên đưa ra.
: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn 2 của bài “ Cây xoài của ông
em” để trả lời câu hỏi: Quả xoài cát chín có mùi vị, màu sắc như thế nào?
% Tuỳ theo khả năng của mỗi học sinh trong lớp, giáo viên có thể đưa ra nguyên
văn câu hỏi, bài tập trong SGK chia tách câu hỏi thành các ý nhỏ để học sinh dễ thực
hiện, hoặc bổ sung câu hỏi phụ có tác dụng dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi.
% Bằng nhiều hình thức khác nhau (làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo
nhóm ), giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập một cách tích cực. Trong quá
trình tìm hiểu bài, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh cách trả lời câu hỏi, trao đổi ý
kiến.
Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lựa chọn được giọng điệu, ngữ điệu phù
hợp với tình huống miêu tả, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hay
tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung, ý nghĩa bài đọc. Giáo viên
yêu cầu học sinh đọc thật tốt một đoạn văn nhằm "thăm dò" khả năng thể hiện sự cảm
nhận nội dung bằng giọng đọc của học sinh. Qua kết quả đọc của học sinh, giáo viên
dẫn dắt, gợi ý để học sinh phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế và tìm ra
cách đọc hợp lí.
: - Đoạn vừa rồi đọc với giọng như thế nào ?
- Để nêu đặc điểm của nhân vật, em cần chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ nào ?
Hoặc: - Qua nội dung bài, em hãy xác định giọng đọc chung của toàn bài?
Học sinh thảo luận và trả lời - sau đó giáo viên rút ra kết luận chung.
7

4$H*A VAJ,2?H*'@A' q0 S* BC0>$g*0^"#T*c^*
Tạo điều kiện cho từng học sinh được thực hành luyện đọc diễn cảm (theo
nhóm, theo cặp) để rút kinh nghiệm.
% Luyện đọc diễn cảm các câu tiêu biểu trong bài: Cách luyện đọc này tạo điều
kiện cho tất cả các học sinh đều được đọc. Theo các bước sau:
+ Giáo viên đưa ra câu cần luyện đọc đã ghi ở bảng phụ.
+ Học sinh tìm hiểu nghĩa cảu câu văn đó.
+ Học sinh xác định gịong đọc của câu văn.
+ Học sinh đọc mẫu (giáo viên đọc mẫu)
+ Học sinh thảo luận, nhận xét về giọng đọc của cô, cảu bạn mà mình yêu thích.
+ Học sinh luyện đọc theo nhóm, tổ, cá nhân.
%Luyện đọc diễn cảm đoạn văn hoặc khổ thơ.
Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách thể hiện giọng đọc, cách ngắt giọng, nhấn
giọng ở những từ ngữ biểu cảm trong đoạn hoặc khổ thơ đó rồi cho học sinh luyện đọc
theo trình tự sau:
+ Giáo viên đọc mẫu- học sinh thảo luận, nhận xét về giọng đọc.
+ Học sinh luyện đọc theo cặp.
+ Tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm trước lớp để các em học tập lẫn nhau
và được giáo viên động viên hay uốn nắn.
% Học sinh luyện đọc diễn cảm cả bài.
+ Giáo viên tiến hành các bước như trên.
+ Học sinh đọc cá nhân, giáo viên nhận xét đánh giá.
* Đối với những văn bản có từ hai nhân vạt trở lên, tổ chức cho học sinh thể
hiện giọng đọc theo nhân vật của văn bản hoặc cho học sinh đọc phân vai. Rèn cho các
em biết thay đổi giọng đọc khi nhập vai các nhân vật trong bài đọc.
% Cụ thể các em phải đọc phân biệt được lời của tác giả và lời của nhân vật; phân
biệt được lời cuả nhân vật khác. Giáo viên hướng dẫn như sau:
% Cho học sinh đọc bài và tìm trong bài có mấy nhân vật.
% Giáo viên giúp học sinh chỉ ra tính cách của từng nhân vật và xác định giọng
đọc phù hợp với từng nhân vật.

% Giáo viên thực hiện đọc mẫu lời các nhân vật bằng gịong đọc của mình ( hoặc
có thể học sinh có năng lực đọc tốt thể hiện).
% Học sinh luyện tập nhiều lần theo hướng dẫn của giáo viên.
4$H*A VAQ,p*+#$/*] 2?r*] <0  C0L$* 
Để kích thích hứng thú luyện đọc của học sinh, giáo viên có thể tổ chức các trò
chơi học tập cho học sinh. Thông qua các trò chơi kích thích hứng thú đọc; rèn tư duy
linh hoạt; luyện tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin; giáo dục tư tưởng tình cảm tốt
đẹp.
8
Trò chơi học tập thường được tổ chức khi luyện đọc hoặc đọc diễn cảm (HTL).
Tuỳ thời gian và điều kiện cho phép, giáo viên lựa chọn trò chơi học tập thích hợp để
tổ chức cho học sinh tham gia. Ví dụ: Thi đọc nối tiếp từng đoạn (theo nhóm, tổ), đọc "
truyền điện" thi tìm nhanh- đọc đúng; nhìn một từ đọc cả câu (hoặc nhìn một câu đọc
cả đọan), nghe đọc đoạn - đoán tên bài; thi đọc truyện theo vai, thả thơ
Dưới đây, tôi xin giới thiệu một số trò chơi luyện đọc như sau:
a) Thi đọc tiếp sức:
* Chuẩn bị: 1 đồng hồ, SGK, giáo viên dự kiến số nhóm tham gia chơi.
* Tiến hành:
% Giáo viên yêu cầu, hướng dẫn cách chơi.
% Giáo viên quy định các nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
% Từng nhóm lên bảng đứng thành hàng ngang mỗi em cầm một cuốn sách giáo
khoa, đã mở sẵn trong đó có bài văn sẽ thi đọc.
+ Giáo viên hô lệnh: "Bắt đầu, em số 1 (đầu hàng bên phải hoặc bên trái) đọc
câu thứ nhất của bài, dứt tiếng cuối cùng câu thứ nhất, em số 2 (cạnh số 1) mới được
đọc tiếp câu số 2 Cứ như vậy cho đến em cuối cùng của nhóm. Nếu chứ hết bài, câu
tiếp theo lại đến lượt em số 1, em số 2 đọc cho đến hết bài văn thì dừng lại - Giáo
viên tính và ghi bảng thời gian đọc của mỗi nhóm.
% Học sinh sẽ bị trừ điểm nếu đọc sai, lẫn hay thừa thiếu tiếng trong câu hoặc
đọc câu sau khi người trước chưa đọc sau, đọc vượt quá một câu theo quy định.
% Giáo viên cho từng nhóm thi đọc, tính thời gian của mỗi nhóm cho điểm nhóm

" 35" mỗi câu văn đọc đúng cho 1 điểm, không cho điểm các trường hợp vi
phạm.
Giáo viên cùng cả lớp nhận xét, chọn và tuyên dương nhóm đọc tiếp sức hay
nhất.
* (2s: ở tiết tập đọc 1 bài thơ, giáo viên nên cho học sinh đọc 2 dòng hoặc 1
câu lục bát, nếu là tiết Tập đọc - Học thuộc lòng, giáo viên cho thi tiếp sức theo cách
trên nhưng học sinh không nhìn sách giáo khoa.
b) Thả thơ:
* Chuẩn bị: Giáo viên viết vào phiếu câu thơ đầu ( hoặc giữa) ở mỗi khổ thơ
hoặc 1 - 2 từ đầu của mỗi câu thơ. Ví dụ bài: Cái trống trường em. Giáo viên làm các
phiếu như sau:
Phiếu 1: Cái trống ngẫm nghĩ.
Phiếu 2: Buồn không tiếng ve?
Phiếu 3: Cái trống vui quá.
Phiếu 4: Kìa trống tưng bừng.
* Tiến hành: Giáo viên hướng dẫn cách chơi và nêu yêu cầu.
% Mỗi lượt chơi gồm 2 nhóm và số người bằng số phiếu mỗi nhóm cử nhóm
trưởng, 2 nhóm trưởng bốc thăm để giành quyền "thả thơ" trước.
9
% Mỗi em trong nhóm cầm một tờ phiếu (giữ kín). Giáo viên hô "bắt đầu" nhóm
được thả thơ trước cử 1 người thả thơ ra một tờ phiếu cho 1 bạn nhóm kia. Bạn nhận
được tờ phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ, hoặc cả câu thơ lục bát có câu, từ ghi trên
phiếu. Nếu đọc đúng được tính 1 điểm.
% Giáo viên tính số điểm của nhóm đọc thuộc thơ, đổi nhóm chơi tương tự trên,
giáo viên tính điểm nhóm thứ hai.
% Kết thúc trò chơi; giáo viên tuyên dương nhóm đọc tốt, điểm cao.
c) Đọc thơ "truyền điện"
* Chuẩn bị: thời điểm chơi cuối tiết Tập đọc - HTL; hoặc tiết ôn tập HTL. Học
sinh 2 nhóm ngồi quay mặt vào nhau.
* Tiến hành:

%Giáo viên nêu tên bài thơ sẽ đọc truyền điện, nêu cách chơi.
% 2 nhóm bắt thăm( hoặc oản tù tì) để giành quyền đọc trước.
+ Đại diện nhóm đọc trước là "A" đọc khổ thơ đầu tiên của bài thơ rồi chỉ định
thật nhanh "truyền điện" 1 bạn bất kì (B). Bạn được chỉ định đọc tiếp khổ thơ thứ hai
của bài. Nếu đọc thuộc được thì chỉ định của 1 bạn nhóm (S) đọc tiếp khổ thơ thứ
3 Cứ như vậy cho đến hết bài.
: Bài : Ngày hôm qua đâu rồi? Tiếng Việt 2 /tập 1/trang 10
Học sinh A1: em cầm đâu rồi?
Học sinh B1: Ra ngoài bố cười.
Học sinh A2: Ngày hôm trong vườn.
Học sinh B2: Nụ hồng tỏa hương.
Học sinh A3 : Ngày hôm của con.
Học sinh B3: Con học vẫn còn.
Tiếp tục như vậy cho hết bài. Trường hợp học sinh được "truyền điện" chưa
thuộc, các bạn nhóm đối diện sẽ hô từ 1 đến 5, nếu không đọc được phải đứng yên tại
chỗ bị "điện giật", lúc đó học sinh A1 chỉ tiếp học sinh B2
Nhóm nào có nhiều người phải đứng bị " điện giật" là nhóm thua cuộc.
Như vậy, ta thấy tổ chức trò chơi học tập luôn luon làm cho học sinh hào hứng
say mê tích cực trong học tập, làm cho học sinh ham mê học hơn.
* Khảo sát đối chứng - bài học kinh nghiệm.
Khảo sát đối chứng:
Để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh là một việc làm đồi hỏi sự
kiên trì và có thơi gian, vì vậy giáo viên cần phải áp dụng các biện pháp luyện tập ở
lớp cũng như ở nhà một cách đồng bộ mới mang lại hiệu quả tốt được.
Để kiểm chứng những biện pháp trên tôi đã tiến hành thử nghiệm tại lớp 2a4
trường Tiểu học số 2 Thị xã Lai Châu.
itlZ7hnu
10
Tuy thời gian không dài, với cách tổ chức dạy đọc theo các biện pháp nêu trên,
hiệu quả giờ dạy được nâng lên rõ rệt. Học sinh hứng thú học tập, hoạt động tích cực

hơn và các em mạnh dạn - tự tin hơn khi đọc bài. Số em đọc chưa đạt yêu cầu đã giảm
đi. Số em đọc đúng, đọc diễn cảm được nâng lên rõ rệt. Kết quả thực nghiệm được thể
hiện qua bảng sau:
nr'o2^' q0*+ $H"
`*+
7&
7
7&a"BC00 (.
B!'?/20b2
7&a"BC0B!'
';2*+cd*
7&a"BC0
Be*+O;f;S*+
7&a"BC0
>$g*
0^"O'&'
67 8 67 8 67 8 67 8
29 0 0 2 6.6 8 30.4 19 63
Như vậy, với một khoảng thời gian ngắn nhưng tôi nhận thấy những biện pháp
mà tôi đưa ra đã thu được những kết quả khả quan. Thiết nghĩ, nếu giáo viên áp dụng
các biện pháp này một cách thường xuyên ở lớp thì chắc chắn chất lượng đọc diễn cảm
của các em sẽ được nâng lên.
nu8
4ni
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế dạy đọc diễn cảm cho học sinh tiểu học, tôi đã
rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
* Biện pháp 1: Việc đọc mẫu diễn cảm cuả giáo viên là khâu quan trọng giúp
học sinh luyện tập thể hiện sự cảm nhận về nội dung, ý nghĩa của bài đọc qua giọng
đọc, đòng thời các em hoạc tập cách đọc của giáo viên.
*Biện pháp 2: Việc nắm nội dung bài đọc và xác định giọng đọc cả bài, đoạn,

câu là yếu tố cơ bản giúp học sinh đọc diễn cảm tốt.
*Biện pháp 3: Cần phát huy luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo nhóm để học
sinh luyện tập lẫn nhau.
* Biện pháp 4: Giáo viên cần phải thương yêu, gần gũi giúp đỡ học sinh, luôn
quan tâm tìm hiểu xem các em vấp phải khó khăn gì trong cách đọc, cách phát âm và
cách đọc diễn cảm để từ đó khắc phục những khó khăn các em vướng mắc.
*Biện pháp 5 Trong quá trình giảng dạy, nên tổ chức trò chơi học tập để thay
đổi không khí học tập gây hứng thú cho học sinh.
*Biện pháp 6: Việc rèn học sinh có thói quen đọc trước ở nhà là một việc cần
thiết trong khâu đọc diễn cảm, bởi vì ở lớp thời gian học tập rất ít. Các em chuẩn bị bài
ở nhà tốt thì đến lớp tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt hơn.
vwZ7hnuni
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp số lượng học sinh lớp tôi đọc diễn cảm
đã được nâng lên rõ rệt. Giúp bản thân tôi có thêm kinh nghiệm rèn đọc cho học sinh
%Học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm không chỉ trong phạm vi một văn bản của
tiết tập đọc mà biết đọc diễn cảm bất kì một bài văn nào.
11
% Học sinh biết vận dụng kiến thức, hiểu biết của mình trong giao tiếp hàng ngày
để nói hay, nói đúng, mạnh dạn, tự tin, bình tĩnh trước tập thể.
nlx3Yyn
%Qua thực tế thực nghiệm tôi nghĩ rằng sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp
dụng ở lớp 2a4 trường tiểu học số 2 đã thu được kết quả tương đối tốt. Vì vậy, tôi tin
chắc rằng với những giải pháp này, bằng sự sáng tạo của mình các giáo viên sẽ vận
dụng có hiệu quả trong quá trình dạy học diễn cảm ở khối lớp 2 và các khối lớp trong
trường tiểu học.
vnuz[,
Trên thực tế dạy học ở lớp 2a5 trường Tiểu học số 2 Thị xã Lai Châu tôi
có một số đề xuất sau:
% Để giúp giáo viên thực hiện soạn giảng đạt kết quả cao thì các cấp cần cung
ứng các tài liệu tham khảo kịp thời, tranh ảnh về môn Tiếng Việt để giờ dạy của giáo

viên được hoàn thiện hơn.
% Tạo điều kiện cho giáo viên được giao lưu học tập, tạp huấn về đổi mới
phương pháp dạy học, bố trí nhiều tiết dạy mẫu để giáo viên vận dụng một cách linh
hoạt trong việc giảng dạy với từng đối tượng học sinh.
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã nghiên cứu trong
thời gian qua chắc chắn rằng không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của các đồng nghiệp và BGH nhà trường.
9:;3<=3< "#>?
7@6=A)B3)B0#
'B)*
+(-$' q0 $H*
+2?g* :+2?H'
12
{h3|z}~
6|,Y•y7F
€€€€€€€€€€€€€  €€€€€€€€€€€€
7hnuni
,574ih•i•
7mF
‚'S$' 2p0Nƒ* #q0,R*'@ABC0N_AF
+(-$' q0 $H*,+2?g* :+2?H'
 10#I,$VW#$/*
7$*  W!'0 2?/*"R*,`F„J
13
7@6=CA)B3)B0#'B)*
14

×