Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.98 KB, 73 trang )

Chơng I
Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trờng.
I - Vốn cố định trong các doanh nghiệp
I.1/ Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Những năm gần đây nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trong điều kiện đó các mối quan hệ
hàng hoá, tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và phát triển, xuất hiện các doanh
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau cùng song song tồn tại,
cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Trong nền kinh tế quốc dân
thì mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế. Doanh nghiệp là một tổ chức đợc
thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, mọi doanh nghiệp đều cần phải có hai
yếu tố cơ bản, đó là sức lao động và t liệu sản xuất. Căn cứ vào tính chất và
tác dụng khi tham gia vào quá trình sản xuất, t liệu sản xuất lại chia ra làm
hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu lao động chủ. Căn cứ vào tính
chất và tác dụng khi tham gia vào quá trình sản xuất, t liệu sản xuất lại chia
ra làm hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu lao động chủ yếu đợc tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, các công trình kiến
trúc... Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào
1
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong
quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là
không thay đổi, song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá


trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản
phẩm đợc tiêu thụ.
Trong thực tế, tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý ở
từng thời kỳ nhất định mà ngời ta có những quy định thống nhất và tiêu
chuẩn giới hạn của một TSCĐ. Theo chế độ tài chính mới nhất định mà ngời
ta có những quy định thống nhất và tiêu chuẩn giới hạn của một TSCĐ. Theo
chế độ tài chính mới nhất qui định những t liệu lao động đợc coi là TSCĐ
phải có đủ hai điều kiện sau:
- Có thời hạn sử dụng trên một năm.
- Có giá trị từ 5 triệu đồng Việt Nam trở lên.
Những t liệu lao động nào không đủ một trong hai điều kiện trên sẽ đ-
ợc coi là công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lu động và do nguồn vốn lu động tài
trợ. Tuy nhiên do yêu cầu của công tác quản lý, trong một số trờng hợp có
những t liệu lao động dù giá trị và thời hạn sử dụng không đủ tiêu chuẩn quy
định nhng vấn đợc coi là TSCĐ của doanh nghiệp nh tổ hợp các đồ dùng
trong một phòng làm việc một khách sạn... Mặt khác, trong doanh nghiệp có
một số khoản chi đầu t cho sản xuất kinh doanh về tính chất luân chuyển
cũng tơng tự nh TSCĐ vì vậy đợc coi là các TSCĐ không có hình thái vật
chất (TSCĐ vô hình). Ví dụ nh các khoản chi đầu t mua các bằng phát minh
sáng chế, các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng,
phát hiện, thăm dò...
Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ
trong doanh nghiệp nh sau:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ
yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá
trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên
2
mà nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm trong các
chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, những TSCĐ đó không chỉ đợc
biểu hiện dới hình thái vật chất mà còn dới hình thái giá trị. Để đầu t mua
sắm TSCĐ, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định. Vì vậy,
số vốn tiền tệ ứng trớc xây dựng, mua sắm TSCĐ đợc gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ có nhiều loại khác nhau, mỗi
loại lại có những đặc điểm về tính chất kỹ thuật công dụng khác nhau, đợc sử
dụng trong những lĩnh vực hoạt động khác nhau của quá trình sản xuất kinh
doanh. Do vậy cần phân loại TSCĐ để có những biện pháp quản lý, sử dụng
có hiệu quả hơn.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Thông thờng có những cách phân loại TSCĐ chủ yếu
sau:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật
chất (TSCĐ vô hình)
* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể nh nhà
xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, các vật kiến trúc... Những TSCĐ
này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua
bằng phát minh sáng chế hay nhãn hiệu thơng mại...
3
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t vào
TSCĐ hữu hình và vô hình. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết

định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình thực
tế và cũng là căn cứ để đa ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính
toán khấu hao hợp lý.
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại:
* TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng:
là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các TSCĐ sử dụng cho hoạt động
đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
* Các TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo
quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
* Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho,
cầu cảng...
* Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy
móc công tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ.
4
* Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải

nh phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các
thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn nớc...
* Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính,
thiết bị điện tử, dụng cụ đo lờng, máy hút bụi...
* Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào 5
loại trên nh tác phẩm nghệ thuật tranh ảnh...
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ,
tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, ngời ta chia TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại:
* TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
* TSCĐ cha cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp sang hiện tại cha
cần dùng, đang đợc dự trữ để sử dụng sau này.
* TSCĐ không cần dùng cho thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết
hoặc không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
đợc thanh lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả của TSCĐ
của doanh nghiệp nh thế nào, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân tích,
kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản xuất cần đợc khai thác, từ đó có biện pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ.
e. Phân loại TSCĐ theo quan hệ sở hữu.
5
Theo phơng pháp này, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại: TSCĐ chủ sở hữu (tự có) và TSCĐ thuê ngoài.

* TSCĐ chủ sở hữu (tự có) là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và
hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,
nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc tặng,
biếu... Đây là những tài sản mà doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài và đ-
ợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng đã ký kết gồm: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê
hoạt động. Trong đó TSCĐ thuê tài chính cũng đợc coi nh TSCĐ của doanh
nghiệp đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm
quản lý, sử dụng và trích khấu hao nh các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Còn
đối với TSCĐ thuê hoạt động, doanh nghiệp chỉ đợc quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý biết đợc nguồn gốc hình
thành các loại TSCĐ để có hớng sử dụng và trích khấu hao đúng, từ đó tổ
chức hạch toán TSCĐ đợc chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ
có hiệu quả cao.
Trên đây là những đặc điểm và thuộc tính của TSCĐ. Những đặc điểm
này sẽ chi phối đặc điểm tuần hoàn của vốn cố định. Từ đó có thể thấy đợc
bản chất vốn cố định và những đặc điểm tuần hoàn của nó.
I.2. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số
vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh
nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng trớc để mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không
6
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng
hoá hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô

của vốn cố định (VCĐ) nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh h-
ởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của
TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Trên ý nghĩa của mối liên hệ đó, có thể
khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm có đặc điểm này
là do TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế mà VCĐ
- hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất
tơng ứng.
- VCĐ đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu
hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- VCĐ sau nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên. Song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của VCĐ đòi hỏi việc quản lý
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những nội dung phân tích trên có thể đa ra khái niệm về VCĐ nh
sau:
7
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t, ứng trớc
vê TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều

chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.
TSCĐ và VCĐ có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một cách chung nhất nó quyết định
đến trình độ sản xuất của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ấy có khả năng
thực hiện đợc các mục tiêu của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy mô VCĐ càng lớn, trình độ trang bị kỹ thuật TSCĐ của doanh nghiệp
càng hiện đại chứng tỏ trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao. Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là một yêu cầu cấp thiết đối với
các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đổi mới TSCĐ, quan trọng
nhất là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, có sử dụng tốt VCĐ thì
mới có điều kiện để đổi mới TSCĐ.
I.3. Khấu hao tài sản cố định.
I.3.1. Hao mòn tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân
khác nhau, TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới hai hình thức: Hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
a. Hao mòn hữu hình.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của
TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận
thấy đợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ
dới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất ...; sự giảm sút về
chất lợng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng
không còn sử dụng đợc nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải
tiến hành sửa chữa, thay thế. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của
TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá
trị sản phẩm sản xuất.
8
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trớc hết phụ thuộc vào các
nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ nh thời gian và cờng độ sử dụng, việc

chấp hành các quy phạm pháp luật trong sử dụng và bảo dỡng TSCĐ. Tiếp
đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trờng sử dụng TSCĐ nh nhiệt độ, độ
ẩm, tác động của các hoá chất... Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình còn phụ
thuộc vào chất lợng chế tạo TSCĐ, ví dụ nh chất lợng nguyên vật liệu đợc sử
dụng, công nghệ chế tạo...
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hởng đến mức hao mòn hữu
hình TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn
chế nó.
b. Hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài
sản do có những TSCĐ cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc
hiện đại hơn.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình của TSCĐ, không
phải do chúng đợc sử dụng nhiều hay ít trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Trong điều kiện tăng trởng mạnh mẽ về khoa học công nghệ
hiện nay, ngời ta có thể sản xuất ra đợc những loại máy móc có tính năng tác
dụng nh máy cũ nhng với giá hạ hơn hoặc sản xuất ra những loại máy có
cùng giá trị nhng công suất lớn hơn chất lợng tốt hơn. Do vậy, những máy
móc đợc sản xuất ở thời gian trớc đây sẽ bị mất giá so với hiện tại, sự mất
giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu
kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt làm cho những máy móc để chế
tạo ra sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Để khắc phục hao mòn vô hình, các doanh nghiệp phải coi trọng đổi
mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ
khoa học. Điều đó có ý nghĩa rất quyết định trong việc tạo ra lợi thế cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng.
I.3.2. Khấu hao TSCĐ và các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
a. Khấu hao TSCĐ.
9
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh

doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào
giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ.
Vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của
TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các ph-
ơng pháp tính toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất
giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đợc
chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản
phẩm biêủ hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản
phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành quỹ
khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Song trên thực tế,
trong điều kiện tiến bộ về khoa học kỹ thuật, quỹ khấu hao có khả năng tái
sản xuất mở rộng TSCĐ. Khả năng này có thể thực hiện bằng cách: Các
doanh nghiệp sẽ sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao đợc tích luỹ hàng năm nh
một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích đầu t phục vụ sản xuất kinh
doanh để có doanh lợi (trên nguyên tắc đợc hoàn quỹ). Hoặc nhờ nguồn này,
đơn vị có thể đầu t đổi mới TSCĐ ở những năm sau trên một quy mô lớn hơn
hoặc trang bị máy móc hiện đại hơn. Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao còn đợc
coi là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng TSCĐ trong sx
kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể đợc thực hiện
theo nhiều phơng pháp khác nhau. Thông thờng có các phơng pháp cơ bản
sau:
* Phơng pháp khấu hao bình quân (hay còn gọi là phơng pháp tuyến
tính cố định).
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất, đợc sử dụng khá phổ biến
để tính khấu hao các loại TSCĐ. Theo phơng pháp này tỷ lệ khấu hao và mức
10

khấu hao hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử
dụng TSCĐ. Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định theo
công thức:
M
KH
=
T
KH
=
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao trung bình hàng năm.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
G
đ
: Nguyên giá TSCĐ.
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao
hàng năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phơng pháp khấu hao bình quân là tính toán đơn giản, dễ
hiểu. Mức khấu hao tính vào giá thành đều đặn làm cho giá thành ổn định.
Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là không phản ánh chính xác mức
độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử
dụng khác nhau; khả năng thu hồi vốn chậm làm TSCĐ chịu ảnh hởng bất lợi
của hao mòn vô hình.
* Ph ơng pháp khấu hao giảm dần.
Phơng pháp khấu hao này gồm hai phơng pháp: Khấu hao theo số d

giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Ph ơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Thực chất của phơng pháp này là số tiền khấu hao hàng năm đợc tính
bằng cách: lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ
khấu hao không đổi. Nh vậy mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo thời hạn sử
dụng TSCĐ sẽ giảm dần. Công thức tính tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời
hạn sử dụng nh sau:
T
KH
= 1 -
t
Trong đó:
11
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
G
C
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm tính toán
G
đ
: nguyên giá của TSCĐ
t: Thời điểm của năm cần tính khấu hao
- Ph ơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phơng pháp này, số tiền khấu hao hàng năm đợc tính bằng cách
nhân giá trị ban đầu của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ
lệ khấu hao này đợc xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho
tổng số thứ tự năm sử dụng. Công thức tính nh sau:
T
KH

=
Trong đó:
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phơng pháp khấu hao giảm dần có u điểm là phản ánh chính xác hơn
mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, thu hồi vốn nhanh nên hạn chế đợc
ảnh hởng của hao mòn vô hình. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là
việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp, số tiền
trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng cũng cha đủ bù đắp toàn bộ giá trị
đầu t ban đầu vào TSCĐ.
Trên thực tế ngời ta có thể sử dụng kết hợp phơng pháp khấu hao bình
quân với phơng pháp khấu hao giảm dần bằng cách: trong những năm đầu sử
dụng TSCĐ thì áp dụng phơng pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối
thì thực hiện phơng pháp khấu hao bình quân. Bằng cách này có thể hạn chế
đợc hao mòn vô hình và số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ bù đắp đợc
giá trị ban đầu của TSCĐ.
Việc nghiên cứu các phơng pháp khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan
trọng giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp với
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp mình, đảm bảo cho việc thu hồi, bảo
12
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đồng thời cũng là căn cứ cho việc
lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của các doanh nghiệp.
II - Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
II.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ).
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu

t nói riêng và của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của VCĐ và trình độ quản
lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hởng quyết định đến tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận
động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý VCĐ đợc coi là
một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Nh đã trình bày ở trên, phải trải qua một thời gian dài VCĐ mới hoàn
thành đợc một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra thu hút sự quan tâm của các
nhà quản lý doanh nghiệp ở đây là làm thế nào để VCĐ trong suốt thời gian
dài tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra đợc nhiều sản phẩm mang lại nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác là làm thế nào để sử dụng
VCĐ một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đợc mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng VCĐ là gì ? Trong các doanh nghiệp nó
đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu nào ?
Trớc hết nói về hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh tế của sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VCĐ nói
riêng đợc biểu thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá trình sản
xuất với chi phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để đạt đợc kết
quả trên.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải bao gồm cả hai mặt: Hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Hai mặt này liên quan chặt chẽ với nhau và thể hiện nội
dung cơ bản của hiệu quả sản xuất. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ sở vật
13
chất của hiệu quả xã hội, hiệu quả xã hội tạo điều kiện tốt hơn để thu đợc
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nh vậy, ta có thể thấy rằng: Hiệu quả sử dụng VCĐ là mối quan hệ giữa kết
quả đạt đợc trong quá trình khai thác sử dụng VCĐ vào sản xuất với số VCĐ
đã sử dụng để đạt đợc kết quả đó.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
sử dụng vốn vào sản xuất nói chung và VCĐ nói riêng đều phải quan tâm đến
hiệu quả nó mang lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh

nghiệp, ngời ta thờng dùng một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh về mặt chất của việc sử dụng
VCĐ doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này, ngời quản lý có thể so sánh
kết quả quản lý giữa kỳ này với kỳ trớc, giữa doanh nghiệp mình với các
doanh nghiệp khác có quy mô tơng tự để rút ra những trọng điểm cần quản
lý. Thuộc loại này bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân
số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Trong đó:
Số vốn cố định đầu kỳ =
Số vốn cố định cuối kỳ =
- Hàm lợng vốn cố định: Chỉ tiêu này là đại lợng nghịch đảo của chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiều đồng vốn cố định.
14
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (tỷ suất lợi nhuận vốn cố định): Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiều
đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá chất lợng và hiệu quả đầu t cũng nh chất lợng sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, ngời ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu phân tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong
kỳ. Thuộc các chỉ tiêu phân tích bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của
TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ
trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.

Trong đó:
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất chỉ tiêu
này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh
nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá
mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp, từ đó có biện
pháp đầu t, điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Trên đây là những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích chủ yếu
nhằm phục vụ cho việc kiểm tra tài chính đối voí việc sử dụng VCĐ của mỗi
doanh nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cần phải kết hợp các hai
15
loại chỉ tiêu trên để rút ra đợc những kết luận đúng đắn. Ngoài ra, vì TSCĐ
gồm nhiều loại nên phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
từng loại cụ thể về mặt hiện vật để đánh giá đợc toàn diện và chính xác hiệu
quả sử dụng VCĐ.
Qua phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng VCĐ trên đây chúng ta
thấy rằng: Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có nghĩa là khai thác một cách
triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp, phát huy hết công suất thiết kế
của máy móc, thiết bị, tận dụng một cách tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra
nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu đợc
trên một đồng chi phí về TSCĐ (VCĐ) ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là
khi hiệu quả sử dụng VCĐ đợc nâng lên thì với một đồng vốn bỏ ra sẽ cho
kết quả nhiều hơn, tốt hơn cho doanh nghiệp.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là một trong những phơng
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Do đó
các doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm vững tình hình sử dụng VCĐ để đề
ra những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong

doanh nghiệp.
II.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cần thiết cấp bách, có ảnh h-
ởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, điều đó xuất phát từ
các lý do chủ yếu sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hớng tới mục tiêu
lợi nhuận. Từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của
doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại.
16
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở
rộng. Đặc biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng,
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều quyết định là
doanh nghiệp tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận đợc coi là một
trong những đòn bẩy quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt
động của doanh nghiệp. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là một điều
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Chính vì vậy, sản xuất kinh doanh nh thế nào để có lợi nhuận là mục tiêu
phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp.
Để đạt đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác
tổ chức và quản lý sản xuất, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ, có nh vậy mới đem lại đợc lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp ngày càng phát triển.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. VCĐ của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của
vốn sản xuất kinh doanh. Nó gắn liền với quy mô hoạt động và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời thể hiện một cách chính xác nhất
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Do vậy nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất tăng
lên. Đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Hiệu
quả sử dụng VCĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp nhng cố gắng,
những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Chất lợng sản xuất cao sẽ
thu đợc nhiều lãi, hoàn vốn nhanh. Đây cũng là mục tiêu phấn đấu của mọi
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
17
Nh vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là đảm bảo với số vốn hiện
có, bằng các biện pháp quản lý và sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để
mọi khả năng để có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ phải đợc biểu hiện trên hai khía cạnh:
Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất ra đợc một số lợng sản
phẩm lớn hơn trớc với chất lợng tốt hơn, giá thành hạ để tăng đợc lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu t thêm VCĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Trong điều kiện của cơ chế thị trờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là phải hớng tới lợi nhuận tối đa. Việc hoàn thành kế hoạch sản xuất
phải đợc đặt trên cơ sở hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Vì thế trong điều kiện
cơ chế thị trờng, chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng và hiệu quả
đầu t cũng nh chất lợng sử dụng VCĐ của doanh nghiệp là lợi nhuận.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là một vấn đề cần thiết và là

điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của một tổ chức kinh tế trong
điều kiện nền kinh tế mới.
Đối với nớc ta hiện nay, đang trong chặng đờng đầu của công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo con đờng chủ nghĩa xã hội, cơ sở vật
chất kỹ thuật đợc xây dựng và phát triển với tốc độ cao, TSCĐ đợc huy động
vào sản xuất ngày càng nhiều. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
đợc coi là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý sản xuất
nói chung và kế hoạch sử dụng VCĐ nói riêng. Điều đó xuất phát từ ý nghĩa
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh nghiệp cần phải
khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của TSCĐ, phát huy hết công suất của
nó, tận dụng tối đa giờ máy, tăng cờng độ làm việc, lựa chọn đầu t hợp lý...
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có tác dụng thúc đẩy năng suất lao
động tăng lên, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất. Từ đó làm tăng số lợng
18
sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị TSCĐ, giảm lao động vật hoá tiêu hao
trong một đơn vị sản phẩm và tiết kiệm lao động sống trong quá trình sản
xuất kinh doanh, làm cho giá thành hạ, chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo,
công tác tiêu thụ đợc đẩy mạnh... làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng chu
chuyển của VCĐ tăng nhanh, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô
hình và hữu hình, từ đó thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp với
tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ còn đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất mà không cần bỏ thêm vốn
đầu t xây dựng cơ bản để xây dựng mới TSCĐ. Do đó tiết kiệm đợc vốn mà
vẫn tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngày một phát
triển.
Qua đây chúng ta thấy đợc việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói

chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện
nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là rất cần thiết và cấp bách, nhất
là đối với các doanh nghiệp Nhà nớc bởi các lý do sau:
* Thứ nhất: Do tác động của cơ chất mới. Hiện nay các doanh nghiệp
hoạt động theo cơ chế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại phát
triển và cạnh tranh với nhau. Khi đó các doanh nghiệp Nhà nớc muốn đứng
vững trên thị trờng thì nhất thiết phải sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,
đảm bảo không những duy trì bảo toàn đợc đồng vốn hiện có mà phải làm
cho đồng vốn đó ngày càng tăng lên tức là kinh doanh phải có lãi. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và VCĐ nói riêng. Mặt khác trong điều kiện đổi mới cơ chế
quản lý hiện nay các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ
chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm hiểu thị trờng, tự chủ trong việc
tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất, tự chịu trách nhiệm trong quá trình sản
19
xuất kinh doanh của mình. Do vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và VCĐ nói riêng ngày càng trở nên thiết thực và cấp bách hơn.
* Thứ hai: Trong thời gian qua, tình trạng quản lý và sử dụng VCĐ
của các doanh nghiệp ở nớc ta còn rất thấp, gây ảnh hởng không nhỏ đến kết
quả sản xuất kinh doanh.
Nh chúng ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Trong các doanh nghiệp, vốn đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với nguồn vốn dùng để đầu t mua
sắm TSCĐ bao gồm:
- Nguồn vốn pháp định: gồm VCĐ do ngân sách cấp, do cấp trên cấp
phát cho doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc).
- Nguồn vốn tự bổ sung: đợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở
hữu vốn ... dùng để mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị.
- Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản do các đơn vị tham gia liên

doanh góp vốn bằng TSCĐ và góp bằng vốn đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn
thành.
- Nguồn vốn vay: gồm các khoản vay Ngân hàng, vay các tổ chức kinh
tế khác để đầu t vào TSCĐ, hoặc các khoản huy động đợc từ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu...
Thực tế trong điều kiện sản xuất cha phát triển, hiệu quả kinh tế đạt đ-
ợc nhìn chung còn thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình sản xuất
kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn thì việc bổ sung VCĐ bằng các quỹ của
doanh nghiệp còn rất hạn chế. Mặt khác, các doanh nghiệp làm ăn còn kém
hiệu quả nên việc liên doanh liên kết và huy động vốn liên doanh của các đơn
vị khác sẽ rất khó khăn. Bởi vì khi đem đồng vốn đi góp vốn liên doanh các
nhà kinh tế phải phân tích hiệu quả kinh tế của đồng vốn đem đi góp, phân
tích tình hình sản xuất của doanh nghiệp định liên doanh làm ăn có hiệu quả
hay không ? Chính vì vậy mà nguồn VCĐ huy động từ liên doanh hay các
nguồn khai thác từ bên ngoài cũng chỉ đạt đợc ở một mức độ nhất định. Vì
20
vậy nguồn VCĐ của doanh nghiệp chủ yếu là do nguồn vốn Ngân sách cấp.
Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp Nhà nớc đợc cấp không VCĐ.
VCĐ có vòng luân chuyển chậm (đối với máy móc thiết bị trung bình từ 15
đến 20 năm) do đó làm cho doanh nghiệp không thấy căng thẳng về tài chính
dẫn đến tình trạng ít quan tâm đến việc tính toán hiệu quả đầu t VCĐ đa đến
tình trạng TSCĐ đợc trang bị một cách chắp vá, không đồng bộ theo một cơ
cấu bất hợp lý. Việc lắp đặt, sử dụng, bảo dỡng và sửa chữa kém nên TSCĐ
không phát huy hết năng lực nên hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp, làm thất thoát
VCĐ.
Việc quản lý TSCĐ còn nhiều thiếu sót, việc phân loại TSCĐ, tính
toán từng loại TSCĐ trong tổng số cha hợp lý. Có những doanh nghiệp mà
loại TSCĐ cha dùng và không dùng chờ thanh lý vẫn còn có tiềm lực tận
dụng phục vụ sản xuất nhng cha đợc sử dụng hợp lý. Không ít doanh nghiệp
chỉ quan tâm đầu t TSCĐ có tính chất phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý và

làm việc mà không chú ý đầu t tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Việc trang bị thiết bị máy móc thiếu đồng bộ, trình độ tổ chức quản lý của
các doanh nghiệp còn thấp, công tác quản lý và sử dụng TSCĐ còn nhiều tồn
tại. Cụ thể là:
+ Trong các doanh nghiệp Nhà nớc cơ cấu TSCĐ thờng không hợp lý.
Tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị sản xuất trong tổng giá trị TSCĐ còn thấp.
Phần lớn các TSCĐ thuộc thế hệ cũ, năng lực sản xuất hạn chế, mức huy
động vào sản xuất cha cao. Máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ trong
các doanh nghiệp Nhà nớc còn lạc hậu, năng suất thấp, tiêu hao năng lợng
nhiên liệu nhiều, mức huy động vào sản xuất mới chỉ đạt 25 - 30% công suất
máy móc thiết bị. Trong công tác đầu t doanh nghiệp cha chú trọng quan tâm
đến yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật. Vì vậy mà phần lớn máy móc thiết bị đ-
ợc trang bị cha đạt đợc trình độ công nghệ hiện đại, công suất thấp... nên việc
sử dụng TSCĐ còn kém hiệu quả.
+ Trong doanh nghiệp cha thực hiện tốt việc phân loại cũng nh phân
cấp quản lý TSCĐ. Việc giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân cha chặt
21
chẽ rõ ràng, việc sử dụng TSCĐ cha đúng quy chế, chế độ bảo dỡng sửa
chữa, mua sắm không đúng chế độ làm cho TSCĐ bị h hỏng trớc thời hạn,
năng lực sản xuất bị giảm sút. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác
tác động dẫn đến tình trạng máy móc thiết bị phải ngừng hoạt động làm gián
đoạn quá trình sản xuất, ảnh hởng đến nhịp điệu sản xuất chung gây lãng phí
vốn bỏ ra.
+ Việc lập kế hoạch trích khấu hao không phù hợp với sự biến động
của giá cả nên không tránh khỏi hao mòn hữu hình và vô hình. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để có thể tái sản xuất lại đợc các tài sản đó. Đặc biệt trong
điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc khấu hao TSCĐ phải
có một phơng thức thích hợp để tránh đợc hao mòn vô hình. Những năm qua
việc trích khấu hao thấp hơn hao mòn rất phổ biến, việc sử dụng quỹ khấu
hao trong các doanh nghiệp cha đúng mục đích. Nhiều doanh nghiệp vẫn còn

tồn tại tình trạng thiếu trách nhiệm, thiếu sự quan tâm đúng mức trớc hiệu
quả đầu t và sử dụng máy móc thiết bị, làm hạn chế rất lớn đến việc bảo toàn
vốn trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
+ ý thức lao động của con ngời còn ở mức độ thấp cha có tính tự giác.
Bên cạnh đó việc quản lý lại còn nhiều thiếu sót cha có chế độ thởng phạt
nghiêm minh trong trách nhiệm bảo quản TSCĐ của cán bộ công nhân viên.
Các cơ quản chủ quản cấp trên còn chậm trễ trong việc xây dựng, đổi mới cơ
chế tài chính về quản lý vốn đầu t vào TSCĐ, thiếu các chế độ quy định về
nguyên tắc và phơng pháp đánh giá TSCĐ. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng
VCĐ trong các doanh nghiệp còn rất thấp.
Từ việc sử dụng kém hiệu quả VCĐ nêu trên đã dẫn đến tình trạng sản
phẩm làm ra bị hạn chế về chủng loại, mẫu mã không hợp lý ít đợc cải thiện
để phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, chất lợng sản phẩm thấp không
đủ điều kiện để cạnh tranh ngay cả ở thị trờng trong nớc. Chất lợng sản phẩm
so với tiêu chuẩn xuất khẩu chỉ đạt bình quân là 15%. Do đó nếu không có sự
thay đổi lớn thì triển vọng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà
nớc rất khó khăn, dẫn đến nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ có
nguy cơ bị phá sản.
22
Qua những nội dung phân tích trên đây, chúng ta thấy rằng việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, quyết định đến sự
tăng trởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Chính
sự cần thiết và cấp bách của vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
III - Các nhân tố ảnh hởng và các biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
III.1. Các nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để có đợc các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, trớc hết
chúng ta cần phải xem xét hiệu quả sử dụng VCĐ chịu ảnh hởng của những

nhân tố nào. Từ đó có những biện pháp tác động tích cực để nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ.
Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VCĐ đó là:
* Công tác đầu t, mua sắm máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Nếu
việc đầu t mua sắm máy móc thiết bị đợc tổ chức tốt trên cơ sở nghiên cứu kỹ
lỡng nhu cầu của thị trờng về khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng tận dụng
thời gian làm việc và công suất của TSCĐ từ đó lựa chọn, mua sắm những
máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lợng sản phẩm tiêu
thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm có chất lợng cao với số lợng hợp lý để đáp
ứng nhu cầu thị trờng sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời
doanh nghiệp có khả năng để tận dụng thời gian và công suất máy móc thiết
bị. Nh vậy hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ đợc nâng cao.
Công tác đầu t, mua sắm TSCĐ đợc tổ chức tốt, còn đợc thể hiện ở
việc nghiên cứu, lựa chọn ngời bán, phơng thức thanh toán và nguồn vốn đầu
t phù hợp để mua sắm những TSCĐ hiện đại, đáp ứng đợc yêu cầu của doanh
nghiệp với chi phí đầu t hợp lý.
Ngợc lại, nếu việc đầu t, mua sắm TSCĐ không tốt các máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ mua về không phù hợp với đặc điểm sản xuất của
23
doanh nghiệp, không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đáp ứng yêu cầu về số
lợng sản phẩm sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ. Hoặc việc mua thêm những
máy móc mới có giá trị lớn nhng doanh nghiệp lại không tận dụng hết thời
gian làm việc và công suất của máy sẽ gây lãng phí hoặc làm tăng chi phí sử
dụng TSCĐ. Nh vậy, hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ thấp.
* Công tác tổ chức sản xuất cũng là nhân tố ảnh hởng lớn tới hiệu quả
sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
Nếu công tác tổ chức sản xuất hợp lý, máy móc thiết bị đợc huy động vào
sản xuất cao, đẩy vòng luân chuyển của VCĐ tăng nhanh, giảm ứ đọng về vốn
sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình và hữu hình.
Ngợc lại, tổ chức sản xuất không hợp lý, máy móc thiết bị huy động và

sản xuất thấp, máy móc thiết bị cha cần dùng hoặc không cần dùng nhiều sẽ
gây ứ đọng về vốn, đồng thời hao mòn vô hình và hữu hình tăng (do nhiều
nguyên nhân khác nhau) trong khi không có doanh thu tiêu thụ những sản
phẩm do những TSCĐ này tạo ra. Vì vậy, hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp sẽ thấp.
* Việc tổ chức lao động một cách khoa học, bố trí sắp xếp công nhân
có trình độ và tay nghề phù hợp với máy móc thiết bị sẽ phát huy đợc công
suất của máy, tiết kiệm đợc chi phí, đồng thời năng suất lao động cũng tăng
nhanh, số lợng sản phẩm làm ra đạt yêu cầu chất lợng sẽ nhiều hơn, tức là kết
quả thu đợc từ việc sử dụng VCĐ sẽ cao hơn.
Và ngợc lại nếu tổ chức lao động không hợp lý, sắp xếp công nhân có
trình độ và tay nghề không phù hợp với máy móc thiết bị sẽ gây lãng phí do
không tận dụng đợc khả năng của máy, sản lợng sản phẩm làm ra bị hạn chế
dẫn đến kết quả thấp.
* Trách nhiệm và ý thức của ngời lao động cũng là một nhân tố ảnh h-
ởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng VCĐ. Nếu ngời lao động có ý thức tự
giác, có trách nhiệm cao đối với công việc và TSCĐ mà mình sử dụng cũng
nh những tài sản của doanh nghiệp mình, chú ý bảo quản TSCĐ sẽ hạn chế đ-
ợc h hỏng, mất mát TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
24
* Công tác quản lý TSCĐ là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hiệu
quả sử dụng VCĐ. Việc quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ rõ ràng sẽ là cơ sở
cho việc thực hiện kế hoạch đầu t, kế hoạch tổ chức sản xuất, công tác sửa
chữa, bảo dỡng, nhợng bán, thanh lý..., đồng thời sẽ hạn chế việc h hỏng, thất
thoát TSCĐ.
* Nhân tố tiếp theo là công tác sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ của doanh
nghiệp. Nếu công tác này đợc thực hiện tốt, việc bảo dỡng sửa chữa TSCĐ đ-
ợc tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả sẽ góp phần khôi phục duy trì
và nâng cao thêm năng lực sản xuất của TSCĐ, đảm bảo cho TSCĐ không bị
h hỏng trớc thời hạn, nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí sử dụng TSCĐ.

Ngợc lại, khi công tác sửa chữa, bảo dỡng không đợc thực hiện tốt và
kịp thời sẽ làm cho TSCĐ nhanh bị hỏng, có thể bị h hỏng trớc thời hạn, gây
lãng phí vốn. Khi đó thì VCĐ đợc sử dụng không có hiệu quả mà thậm chí
còn không bảo toàn đợc VCĐ.
* Việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có ảnh hởng không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng VCĐ. Nếu trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao
hợp lý, theo đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm riêng của từng TSCĐ hoặc
từng nhóm TSCĐ sẽ đảm bảo thu hồi đủ vốn để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
Bên cạnh đó, nếu quỹ khấu hao đợc sử dụng linh hoạt sẽ có khả năng tái sản
xuất mở rộng TSCĐ. Doanh nghiệp có thể dùng quỹ khấu hao để đầu t vào
các hoạt động kinh doanh khác mà đợc xác định là có hiệu quả sẽ làm tăng
thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Tất nhiên là việc sử dụng quỹ khấu hao đó
phải hợp lý và phải đảm bảo hoàn nhập quỹ để tái sản xuất TSCĐ khi đến
thời hạn sử dụng quỹ khấu hao.
* Môi trờng sử dụng TSCĐ cũng ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Trong điều kiện môi trờng không phù hợp về nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ là
các yếu tố tự nhiên gây nên hao mòn hữu hình của TSCĐ, làm chúng bị h hỏng,
làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ do phải sửa chữa hoặc thanh lý trớc thời hạn. Từ
đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng VCĐ giảm đi.
25

×