Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức tại sở nội vụ tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.43 KB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN MẠNH HÙNG


NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ
TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN MẠNH HÙNG


NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Công





THÁI NGUYÊN - 2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đã đƣợc ghi trong lời cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Mạnh Hùng
ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng,
Phòng QLĐT Sau Đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất để giúp đỡ
tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với GS.TS. Nguyễn Văn Công - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Sở Nội vụ, các
phòng, ban chuyên môn thuộc sở và cán bộ công chức trong sở đã cung cấp những
số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những
ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành

luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Mạnh Hùng

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 6
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm đội ngũ CBCCVC 6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đội ngũ CBCCVC 6

1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ CBCCVC 8
1.1.3. Phân loại cán bộ, công chức, viên chức 9
1.2. Chất lƣợng và tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ CBCCVC 11
1.2.1. Chất lƣợng và vai trò của chất lƣợng đội ngũ CBCCVC 11
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ CB,CC,VC 15
1.3. Nâng cao chất lƣợng CBCCVC 19
1.3.1. Công tác quy hoạch CBCCVC 19
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCCVC 20
1.3.4. Công tác sử dụng CBCCVC 28
1.3.5. Hoàn thiện văn hóa công sở 28
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng CBCCVC 29
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.4.1. Các yếu tố khách quan 29
1.4.2. Các yếu tố chủ quan 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 39
Chƣơng 2. CÂU HỎI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 40
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI
VỤ TỈNH VĨNH PHÚC 47
3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc 47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 47
3.1.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc 51

3.2. Thực trạng chất lƣợng CBCCVC của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc 53
3.2.1. Về giới tính 53
3.2.2. Về độ tuổi 54
3.2.3. Về trình độ chuyên môn 55
3.2.4. Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc 56
3.2.6. Về ngạch công chức 62
3.2.7. Tự đánh giá của CBCCVC về Kỹ năng hành chính 63
3.2.8. Tự đánh giá của CBCCVC về Ý thức, thái độ trong công việc 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 67
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI
SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC 70
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc 70
4.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực 70
4.1.2. Mục tiêu phát triển của tỉnh 70
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4.2. Mục tiêu của Sở Nội vụ 72
4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.3.1. Giải pháp trong quá trình tuyển dụng 73
4.3.2. Giải pháp trong quá trình đào tạo 77
4.3.3. Giải pháp trong quá trình phân công công việc 82
4.3.4. Tăng cƣờng công tác đánh giá hiệu quả công việc 87
4.3.5. Giải pháp về xây dựng môi trƣờng văn hoá công sở lành mạnh 88
4.3.6. Giải pháp về đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho công tác của Sở 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

PHỤ LỤC 94


















vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BGĐ : Ban giám đốc
CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức
GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
HĐND : Hội đồng nhân dân
QLNN : Quản lý nhà nƣớc

THPT : Trung học Phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân


vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng CBCCVC 42
Bảng 3.1: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ chia theo đối tƣợng 53
Bảng 3.2: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ phân bổ theo giới tính 53
Bảng 3.3: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ phân bổ theo tuổi 54
Bảng 3.4: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ theo trình độ chuyên môn 55
Bảng 3.5: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ theo trình độ lý luận chính trị 56
Bảng 3.6: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ theo trình độ quản lý nhà nƣớc 57
Bảng 3.7: Giá trị trung bình tự đánh giá của CBCCVC về kiến thức Lý luận chính trị
và Quản lý nhà nƣớc 58
Bảng 3.8: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ theo trình độ tin học 59
Bảng 3.9: Đội ngũ CBCCVC Sở Nội vụ theo trình độ ngoại ngữ 60
Bảng 3.10: Giá trị trung bình tự đánh giá của CBCCVC về Kỹ năng ngoại ngữ, Tin học 61
Bảng 3.11: Số lƣợng CBCCVC phân bổ theo ngạch 62
Bảng 3.12: Giá trị trung bình tự đánh giá của CBCCVC về Kỹ năng hành chính 64
Bảng 3.13: Giá trị trung bình tự đánh giá của CBCCVC về Ý thức, thái độ trong
công việc 65





viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình1.1: Mục đích của đào tạo, bồi dƣỡng 22
Hình 1.2: Mô hình về chu kỳ học tập chủ động 23
Hình 1.3: Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng 24
Hình 1.4: Các thành tố của quy trình đào tạo, bồi dƣỡng 24
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc 53
Hình 3.2: Mối tƣơng quan về giới của đội ngũ CBCCVC 54
Hình 3.3: Phân bố đội ngũ CBCCVC theo cơ cấu tuổi 55
Hình 3.4: Trình độ chuyên môn 55
Hình 3.5: Trình độ lý luận chính trị 57
Hình 3.6: Trình độ quản lý nhà nƣớc 58
Hình 3.7: Trình độ Tin học 60
Hình 3.8: Trình độ ngoại ngữ 61
Hình 3.9: Phân bố theo ngạch 63
Hình 4.1: Quy trình tuyển dụng CBCCVC của Sở Nội vụ 76
Hình 4.2: Quy trình đào tạo CBCCVC 79
Hình 4.3: Quy trình xây dựng chƣơng trình đào tạo CBCCVC 81
Hình 4.4: Quá trình phân công công việc trong Sở 82


1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc thành lập năm 1950 theo Nghị định số 03/TTg ngày
12/02/1950 của Thủ tƣớng Chính phủ. Đến tháng 01/1968 tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc hợp
nhất với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú theo Nghị quyết số 504/NQQH ngày
26/01/1968 của Quốc hội. Ngày 01/01/1997 tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tái lập theo Nghị
quyết kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khoá IX.
Từ ngày tái lập tỉnh tháng 01/1997 đến nay các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh
đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đƣợc
bảo đảm, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện. Công tác thu hút đầu tƣ
đƣợc xúc tiến mạnh, cơ cấu kinh tế đƣợc chuyển dịch mạnh theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng trƣởng kinh tế hàng năm bình quân đạt 17,4%
năm; thu ngân sách gần 15 năm qua đã tăng 145 lần so với năm 1997. Thu nhập
bình quân đầu ngƣời tính đến năm 2010 đạt 1.630 USD, gấp 3,4 lần so với năm
2005 và cao hơn bình quân cả nƣớc. Các mặt văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã
hội có nhiều chuyển biến tích cực, đáng khích lệ.
Đạt đƣợc những thành tựu trên đây là do Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
các dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc đã “luôn phát huy tinh thần sáng tạo, hăng hái thi đua
lao động sản xuất; thực hiện nghiêm túc đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc vào hoàn cảnh địa phƣơng; đề ra định hƣớng phát triển đúng
đắn” với những chính sách cởi mở, thông thoáng “cùng với các giải pháp đột phá,
tổ chức thực hiện quyết liệt, tạo môi trƣờng thuận lợi, thu hút mạnh các nguồn đầu
tƣ phát triển. Những thành tích đó, cùng với thành tựu qua 25 năm đổi mới và hơn
10 năm tái lập tỉnh đã đƣa Vĩnh Phúc trở thành điểm sáng về sự phát triển trong
các địa phƣơng ở phía Bắc” [2].
Trong thành tựu trên, đội ngũ công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh
Vĩnh Phúc đã có những đóng góp quan trọng, tích cực, thật sự là lực lƣợng nòng cốt
trong xây dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, y tế và các mặt của đời sống xã hội. Chính họ đã cụ thể hóa một
cách sáng tạo các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
Việt Nam vào thực tế ở Vĩnh Phúc để Vĩnh Phúc có đƣợc diện mạo nhƣ hôm nay.

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tuy nhiên, thực trạng nguồn nhân lực và đội ngũ công chức của tỉnh Vĩnh
Phúc còn nhiều hạn chế, bất cập. Đó là: năng lực và trình độ đội ngũ công chức
chƣa ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế, quốc tế; một bộ phận không nhỏ công chức còn thiếu kiến thức quản
lý nhà nƣớc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin còn yếu; Hầu hết
công chức không thể làm việc trực tiếp với ngƣời nƣớc ngoài do yếu ngoại ngữ;
Phong cách, lề lối làm việc của một số công chức còn trì trệ, chậm đổi mới, kỹ năng
quản trị, giải quyết công việc chƣa đáp ứng yêu cầu. Văn hóa công sở, hành vi, thái
độ ứng xử của một bộ phận công chức chƣa tốt, còn sa sút về phẩm chất đạo đức, ý
thức trách nhiệm, vẫn gây phiền hà cho các tổ chức và công dân, thậm chí còn vi
phạm pháp luật. Cơ cấu ngạch công chức chủ yếu hình thành tự phát, chƣa gắn với
vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức; cơ cấu trình độ của đội ngũ công chức bất hợp
lý, chƣa đƣợc xác định rõ ràng, vừa thừa, vừa thiếu. Không ít cơ quan, đơn vị thiếu
công chức có chuyên môn giỏi, có tầm trong hoạch định, xây dựng chính sách, nhất
là các chính sách về mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Số lƣợng biên chế công chức
các cơ quan hành chính chƣa bảo đảm so với yêu cầu nhiệm vụ.
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức
năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về nội vụ,
gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc; cải cách
hành chính; chính quyền địa phƣơng; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nƣớc, cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ;
văn thƣ, lƣu trữ nhà nƣớc; tôn giáo; thi đua - khen thƣởng. Cụ thể nhƣ sau:
Hiện nay, Sở Nội vụ có 68 cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) trong
đó có 63 ngƣời có trình độ đại học và trên đại học, có 5 ngƣời có trình độ trung
cấp, trình độ nghề. Đặt chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ trong bối cảnh phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc và những yêu cầu về nâng cao chất lƣợng

đội ngũ CBCCVC của tỉnh cho thấy yêu cầu khách quan phải nâng cao chất lƣợng
đội ngũ CBCCVC của Sở Nội vụ là tất yếu và phải đi trƣớc việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CBCCVC của tỉnh. Đây là nội dung chiến lƣợc, có ý nghĩa quyết
định sự thành công hay thất bại đối với công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CBCCVC của tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, sự cần thiết nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBCCVC của Sở Nội vụ còn thể hiện ở một số lý do sau:
Đội ngũ CBCCVC của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc ngoài những mặt tích cực, ƣu
điểm còn có những hạn chế, yếu kém, bất cập, trong điều kiện bình thƣờng nếu không
đƣợc sửa chữa, khắc phục kịp thời thì sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác quản lý
CBCCVC và chất lƣợng đội ngũ CBCCVC toàn tỉnh dẫn đến nguy cơ tụt hậu so với
các tỉnh trong khu vực và cả nƣớc.
Về định hƣớng phát triển, tỉnh Vĩnh Phúc “phấn đấu đến năm 2015 cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp (hoàn thành trƣớc cả nƣớc khoảng 5 năm); trở thành tỉnh
công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc
vào những năm 20 của thế kỷ XXI” [18], một thành phố vệ tinh của Thủ đô Hà Nội,
có địa chính trị, kinh tế quan trọng của Vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. Thành phố
Vĩnh Phúc sẽ là thành phố công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Khi đó Vĩnh Phúc có
khoảng 40 khu công nghiệp; gần 10 trƣờng đại học có đẳng cấp đƣợc thành lập
mới hoặc chuyển từ Hà Nội về và nhiều trung tâm thƣơng mại, dịch vụ và du
lịch Do vậy, Vĩnh Phúc không có lựa chọn nào khác là phải đổi mới nhanh để
phát triển. Trong đó chiến lƣợc hàng đầu chính là phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt là xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu
quản trị trong tƣơng lai, trong đó đội ngũ CBCCVC làm công tác quản lý nguồn
nhân lực đóng vai trò then chốt.
Bên cạnh đó, ngƣời nghiên cứu là một công chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh
Phúc - cơ quan có trách nhiệm tham mƣu, giúp lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc trong xây

dựng, hoạch định các chính sách về tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nƣớc. Do vậy, qua triển khai đề tài này chẳng những giúp
ngƣời nghiên cứu hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập mà còn góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn trên cƣơng vị công tác đƣợc giao.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc” để làm
luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp phù hợp để nâng
cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đƣợc xác định là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của chất lƣợng CBCCVC và nâng cao chất
lƣợng CBCCVC;
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCCVC tại Sở Nội
vụ tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC tại
Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và hệ giải pháp liên quan
đến chất lƣợng đội ngũ CBCCVC và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC tại Sở
Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc tập trung vào khoảng
thời gian từ năm 2013 đến năm 2014.
4. Đóng góp mới của luận văn

Luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chất lƣợng CBCCVC và
việc nâng cao chất lƣợng CBCCVC.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCCVC tại Sở Nội vụ
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCCVC tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5. Kết cấu của luận văn
Với tên gọi “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc”, ngoài phần mở đầu và kết luận cùng với danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn chia làm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chƣơng 2: Câu hỏi và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 4: Mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm đội ngũ CBCCVC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đội ngũ CBCCVC
Ở mỗi quốc gia do tình hình kinh tế khác nhau, đặc điểm xã hội khác nhau
do đó định nghĩa về CBCCVC cũng khác nhau. Nhìn chung CBCCVC đƣợc hiểu
là một bộ phận hoạt động trong các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị Nhà nƣớc nhằm
phục vụ công tác hành chính của bộ máy Nhà nƣớc. Trong bộ máy của Chính phủ
hoặc chính quyền nhà nƣớc nói chung thì công chức là nhân tố chính, nhân tố
quyết định để xây dựng, phát triển đất nƣớc, xây dựng năng lực và cung ứng dịch
vụ công. Chính vì vậy Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc; muốn việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay
kém” [14]. “Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng
báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [15].
Trong số đó “những cán bộ lãnh đạo, quản lý lại là đầu tàu, có tác dụng hƣớng
dẫn, tập hợp, vận động nhân dân để hành động đạt mục tiêu của cách mạng”. [20].
Điều đó thể hiện vai trò to lớn của cán bộ.
Ở Việt Nam, theo Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng
11 năm 2008 của Quốc hội thì cán bộ, công chức đƣợc xác định nhƣ sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc.
- Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội,
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ
lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [8].
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội thì viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng
từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [9].
Đội ngũ CBCCVC có những vai trò nhƣ sau:
- Là lực lƣợng hoạch định, xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ mỗi vùng, mỗi địa phƣơng: Dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nƣớc đội ngũ CBCCVC nhất là các chuyên gia
đầu ngành là lực lƣợng trực tiếp tham mƣu, hoạch định các kế hoạch, chiến lƣợc
của công tác quản lý hành chính, hoạch định các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội nói chung. Chính các chiến lƣợc, kế hoạch này sẽ quyết định chặng đƣờng
phát triển trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của đất nƣớc hoặc mỗi địa phƣơng, đơn vị.
- Là lực lƣợng nòng cốt trong hệ thống chính trị: trực tiếp tổ chức triển khai
thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực
tiếp tác nghiệp quản lý hành chính, thực hiện các kế hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh
tế, xã hội của đất nƣớc. Với chức năng quản lý toàn diện, mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội đất nƣớc, bộ máy quản lý hành chính là công cụ chính để Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân ta quản lý xã hội và tổ chức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Hầu hết các chức
năng, nhiệm vụ, công việc đặt ra trƣớc bộ máy quản lý hành chính đều do đội ngũ
CBCCVC tổ chức thực hiện.
- Là lực lƣợng lao động xã hội có chất lƣợng cao, tinh túy, góp phần rất quan
trọng vào quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nƣớc: Cùng với các lực lƣợng
8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống nhân
dân và xây dựng đất nƣớc, đội ngũ CBCCVC thông qua tác nghiệp quản lý hành
chính là lực lƣợng quan trọng đảm bảo môi trƣờng (kể cả môi trƣờng tự nhiên và môi
trƣờng xã hội), tạo sự ổn định, thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cho sự nghiệp xây dựng, phát triển toàn diện đất nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ CBCCVC
Đội ngũ CBCCVC là lực lƣợng lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không trực
tiếp làm ra sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, nhƣng những hoạt động tác
nghiệp quản lý hành chính do đội ngũ CBCCVC thực hiện có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tạo ra môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đảm bảo cho các hoạt động sinh hoạt, văn hoá, xã hội diễn ra bình
thƣờng…phục vụ sự phát triển của cả nƣớc. Chính vì vậy, việc xây dựng, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBCCVC luôn là nhiệm vụ quan trọng trong bất kỳ giai đoạn
lịch sử nào, nhất là trong thời điểm hiện nay, trong bối cảnh nƣớc ta đang đẩy mạnh
cải cách hành chính, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, đang hội nhập mạnh mẽ, toàn
diện vào đời sống quốc tế. Có thể nói, đội ngũ nhân sự nhà nƣớc nói chung, đội ngũ
CBCCVC nói riêng đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nƣớc của bất kỳ quốc gia nào.
Hoạt động của đội ngũ CBCCVC là loại lao động trí tuệ phức tạp vì nó tác
động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi quan hệ xã hội. Hoạt động
quản lý hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành và cung cấp các dịch vụ công
là biện pháp chủ yếu, quan trọng nhất để thực thi pháp luật, đảm bảo cho pháp luật
của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên thực tế. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc
đƣợc thực hiện thông qua tác nghiệp thực thi công vụ của đội ngũ CBCCVC. Tất cả
các hoạt động của cả hệ thống bộ máy quản lý hành chính đều đƣợc thực hiện thông
qua hoạt động thực thi công vụ theo chức trách của mỗi cá nhân CBCCVC trong hệ
thống bộ máy quản lý hành chính. Do vậy, mỗi CBCCVC là mỗi tế bào cấu tạo nên

cơ quan quản lý hành chính, tạo nên cả “cơ thể sống” bộ máy quản lý hành chính. Sự
tồn tại và hoạt động của mỗi CBCCVC cũng nhƣ của cả đội ngũ CBCCVC liên quan
trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan quản lý hành chính, ảnh
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả bộ máy quản lý hành chính.
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các Nghị định của Chính phủ
hƣớng dẫn thi hành thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ
đƣợc điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị - xã hội. Điều động là việc cán bộ, công chức đƣợc cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác. Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đƣợc
cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn
nhất định để tiếp tục đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ
[8]. Việc điều động, luân chuyển cán bộ đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật
và của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.3. Phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- Phân loại theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức: Việc phân loại
cán bộ, công chức, viên chức đƣợc coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là yêu cầu
cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Mục tiêu
của việc phân loại là nhằm xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi
ngộ gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động của cán bộ với công chức, viên chức
và đẩy mạnh việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ cán bộ; đội ngũ công
chức; đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc,
tổ chức chính trị- xã hội.
Cán bộ: Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức, cán bộ là công dân Việt Nam
đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức - chính trị xã hội ở trung

ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế
và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Công chức: Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức thì công chức là công
dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật [8].
Viên chức: Theo điều 2 Luật Viên chức thì Viên chức là công dân Việt Nam
đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo
chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật [9].
- Phân loại theo lĩnh vực làm việc:
CBCCVC trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm những ngƣời
làm việc trong các Ban Đảng ở Trung ƣơng, các ban của Đảng ủy khối và Đảng ủy
ngoài nƣớc trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, trong bộ phận giúp việc
của cơ quan, tổ chức do Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, cơ quan do Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng quyết định thành lập; văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của
Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; văn phòng, các ban của huyện ủy, quận

ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh.
CBCC làm việc khối hành chính quản lý nhà nƣớc gồm những ngƣời làm việc
trong văn phòng, vụ, thanh tra và các tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các tổ chức
khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức khác không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập cấp huyện.
CCVC các đơn vị sự nghiệp công lập gồm những ngƣời đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp quy định tại tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP và những ngƣời công
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tác tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc các bộ, sở, ngành, UBND cấp tỉnh và các
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện [11].
1.2. Chất lƣợng và tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ CBCCVC
1.2.1. Chất lượng và vai trò của chất lượng đội ngũ CBCCVC
Gắn với đội ngũ CBCCVC là chất lƣợng của đội ngũ CBCCVC. Chất lƣợng
CBCCVC là khả năng của mỗi CBCCVC khi thực hiện công việc đƣợc giao, hay
khả năng tiềm ẩn trong mỗi CBCCVC đƣợc hình thành do quá trình học tập, bồi
dƣỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng của bản thân. Chất lƣợng đội ngũ CBCCVC có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế cụ thể:
- Góp phần quan trọng trong việc tạo ra kết quả của quá trình lao động: Quá
trình lao động là quá trình ngƣời lao động sử dụng các tƣ liệu sản xuất để sản xuất
ra sản phẩm cho xã hội. Hiện nay trong quá trình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế
thì quá trình lao động là quá trình các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản
xuất để tạo ra sản phẩm cho xã hội. CBCCVC đóng vai trò quan trọng trong việc
điều tiết quá trình sản xuất của xã hội, của các doanh nghiệp. Bởi vì ngƣời
CBCCVC với nhiệm vụ của mình sẽ thúc đẩy các hoạt động giao thƣơng kinh tế,

tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh hơn, tạo cho các nền kinh tế trên thế
giới hội nhập dễ dàng hơn. Nhƣ vậy chất lƣợng CBCCVC cao sẽ góp phần tạo ra
kết quả lao động cao, tạo ra nhiều của cải cho xã hội hơn.
- Giúp cho công tác quản lý dễ dàng và gọn nhẹ: Quản lý con ngƣời trong
đơn vị đƣợc gọi là quản trị nhân lực, đây là hoạt động trung tâm của các hoạt
động trong đơn vị. Quản trị nhân lực là hoạt động rất quan trọng để đơn vị hoạt động
nhuần nhuyễn, phát triển. Chất lƣợng CBCCVC cao sẽ giúp nhà lãnh đạo dễ dàng
điều hành mọi hoạt động của đơn vị. Lãnh đạo lực lƣợng CBCCVC có chất lƣợng sẽ
đƣa ra nhiều phƣơng án thực hiện công việc nhanh và dễ dàng hơn. Quản lý lao động
là các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng thúc đẩy, phát triển và duy trì một lực lƣợng
công chức, viên chức làm việc có hiệu quả.
Thông thƣờng nói tới quản lý công chức, viên chức (quản trị nhân lực) là ta
nới tới sự tác động liên tục có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý có tính tới sự tác động qua lại của các hệ thống khác, nhằm đạt mục
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tiêu chung của hệ thống đặt ra một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất trong một môi
trƣờng đầy biến động. Hoạt động quản trị nhân lực là hoạt động tƣơng tác lẫn nhau
giữa các đối tƣợng lao động gồm ngƣời điều hành lao động và ngƣời thực hiện
nhiệm vụ. Ngƣời điều hành lao động phải đƣa ra những phƣơng án thực hiện công
việc phù hợp với trình độ, mức độ hiểu biết của ngƣời thực hiện. Và ngƣợc lại,
ngƣời tiếp nhận công việc phải hiểu rõ phƣơng án thực hiện công việc để tiến hành
thực hiện. Chất lƣợng CBCCVC có vai trò rất quan trọng để quá trình quản trị nhân
lực của nhà lãnh đạo đƣợc chính xác, nhanh và dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Tác động tới cơ cấu tổ chức của đơn vị: CBCCVC là những lao động có trình
độ cao hoạt động trong các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Các cơ quan quản lý của Nhà
nƣớc có vai trò điều hòa hoạt động của một quốc gia, kích thích sự tăng trƣờng kinh
tế, bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Do đó CBCCVC trong những cơ quan Nhà nƣớc

đóng vai trò quan trọng trong việc hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý.
CBCCVC trong đơn vị sẽ là lực lƣợng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị. Do đó CBCCVC có chất lƣợng thì sẽ đem lại hiệu quả công việc cao hơn,
tiết kiệm chi phí và mang lại lợi nhuận cho xã hội nhiều hơn. Cơ cấu tổ chức của
một đơn vị bao gồm lãnh đạo đơn vị và CBCCVC của đơn vị. Vì thế chất lƣợng
CBCCVC của đơn vị ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức của đơn vị. CBCCVC
có chất lƣợng cao sẽ dần thay thế CBCCVC có chất lƣợng thấp hơn. Kết quả hoạt
động thay thế dần những CBCCVC có chất lƣợng thấp là việc hình thành một cơ
cấu tổ chức mới của đơn vị. Nhƣ vậy CBCCVC có chất lƣợng cao sẽ thay đổi cơ
cấu tổ chức hoạt động kém hiệu quả thành cơ cấu tổ chức có kết quả hoạt động cao.
CBCCVC có chất lƣợng cao sẽ thay đổi cơ cấu tổ chức của một đơn vị. Cơ cấu tổ
chức của một đơn vị đƣợc thay đổi bởi một lực lƣợng CBCCVC có chất lƣợng cao
thì cơ cấu tổ chức của đơn vị đó sẽ hoàn hảo hơn, hoạt động có hiệu quả hơn. Hiện
nay một số lƣợng lớn CBCCVC đặt mục tiêu thăng tiến của mình bằng cách nâng
cao chất lƣợng lao động của bản thân để nâng cao vị trí của mình trong tổ chức.
CBCCVC có chất lƣợng tốt tự giác có ý định thay đổi cơ cấu tổ chức của đơn vị
bằng cách tạo ra sự cạnh tranh thăng tiến với những CBCCVC khác trong đơn vị.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong mỗi nền công vụ nói chung và trong từng cơ quan, đơn vị nói riêng,
đội ngũ CBCCVC luôn giữ vai trò chủ đạo, mang tính quyết định. Tuy nhiên, bộ
máy và những con ngƣời trong bộ máy đó, trong điều kiện bình thƣờng, ngoài
những mặt tích cực, ƣu điểm bao giờ cũng tồn tại những hạn chế, yếu kém, bất
cập, trì trệ hoặc có những rào cản cố hữu. Vì vậy, nếu không đƣợc sửa chữa,
khắc phục kịp thời để đổi mới thì chẳng những nền công vụ sẽ không phát triển
mà còn xảy ra nguy cơ tụt hậu.
Trƣớc xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế nhất là khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO, ngày 11/01/2007), nƣớc ta ngày càng hội

nhập sâu với các nƣớc, các tổ chức quốc tế với nhiều hình thức, trên nhiều lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, quốc phòng Với quan điểm nƣớc ta muốn
làm bạn với tất cả các nƣớc trên thế giới; các quan hệ đối tác ngày càng mở rộng kể
cả các đối tác chiến lƣợc. Trong khi đó thế giới hiện đại đã, đang và sẽ có những
tiến bộ vƣợt bậc của khoa học công nghệ, thậm chí nhiều nƣớc đã đi trƣớc Việt
Nam hàng thập kỷ. Do vậy, đội ngũ CBCCVC nếu muốn sánh vai với các nƣớc phát
triển thì không thể không nâng cao chất lƣợng mọi mặt nhất là về khoa học công
nghệ để quản lý, thực thi công vụ [1]. Bởi hiệu quả của nền hành chính phụ thuộc
chủ yếu vào đội ngũ công chức. “Các chính phủ hoạt động có hiệu quả hơn khi họ
biết lắng nghe giới doanh nghiệp và các công dân và hợp tác với họ trong việc quyết
định và thực thi chính sách. Ở đâu các chính phủ thiếu các cơ chế biết lắng nghe, ở
đó các chính phủ không đáp ứng đƣợc lợi ích của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân
thuộc các sắc tộc thiểu số và ngƣời nghèo, những đối tƣợng thƣờng ráng sức làm
cho tiếng nói họ nghe thấu đến hành lang quyền lực” [13]
Lịch sử phát triển của Việt Nam nhiều thế kỷ qua đã chỉ ra rằng muốn phát
triển là phải mở cửa, hội nhập, không thể “bế quan tỏa cảng”, đặc biệt là phải đổi
mới, cải cách. Chẳng hạn nhƣ công cuộc đổi mới của Lý Công Uẩn, thế kỷ XI; cải
cách của Lê Thánh Tông về hành chính nhà nƣớc, thế kỷ XV; công cuộc đổi mới ở
Đàng trong của Đào Duy Từ, thế kỷ XVII; cải cách của Trịnh Cƣơng về tài chính,
thế kỷ thứ XVIII; cải cách của Minh Mạng về hành chính, thế kỷ XIX và phong
trào cải cách đầu thế kỷ XX Thông qua những cải cách, đổi mới nêu trên bộ máy
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chính quyền nhà nƣớc, cũng nhƣ lực lƣợng vận hành bộ máy đó hoạt động khá
hiệu quả, biết quan tâm nhiều đến ngƣời dân, vì thế Việt Nam vào những thời kỳ
đó rất phát triển, hƣng thịnh.
Ngày nay trƣớc yêu cầu hội nhập và phát triển, đất nƣớc ta đã tiến hành
công cuộc đổi mới đƣợc 25 năm và đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, quan trọng.

Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: Xúc tiến cải cách hành chính toàn diện về tổ chức, cán bộ, cơ chế hoạt động.
Phát huy vai trò điều hành của bộ máy hành pháp. Xây dựng quan hệ chế độ trách
nhiệm công vụ. Tổ chức đào tạo lại cán bộ, nhân viên trong bộ máy nhà nƣớc bảo
đảm tính liên tục của nền hành chính. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010 cũng đã xác định mục tiêu là “xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dƣới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng phát triển đất nƣớc” [6].
Một trong những nội dung cơ bản của chƣơng trình tổng thể về cải cách
hành chính ở Việt Nam là đổi mới nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC hƣớng
tới xây dựng cho đƣợc đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của nền
hành chính hiện đại. Đồng thời đội ngũ CBCCVC không chỉ là nguồn lực chủ yếu
để cấu thành nền công vụ mà nó còn có vai trò quyết định cơ chế vận hành, tổ
chức các hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành hay các
hoạt động đó. Đối với nƣớc ta đang trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trƣờng, có định hƣớng XHCN, còn nhiều điều kiện mà nƣớc ta chƣa đáp ứng đƣợc
nhƣ: Trình độ phát triển nền kinh tế thị trƣờng thấp; hệ thống pháp luật, thủ tục
hành chính còn nhiều vấn đề chƣa phù hợp với thông lệ chung của quốc tế; cơ sở
hạ tầng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời kỳ hội nhập; đội ngũ CBCCVC còn
có nhiều bất cập cả về số lƣợng và chất lƣợng, cơ cấu cũng nhƣ sự phân bổ theo
ngành và theo lãnh thổ. Nó vừa quá lớn về quy mô, vừa yếu kém về chất lƣợng,
vừa bất hợp lý trong việc bố trí sử dụng, tạo nên sự trì trệ của nền hành chính.
Trong Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001- 2010
của Chính phủ đã nhận định: “Đội ngũ CBCCVC còn nhiều yếu điểm về phẩm
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong
cách làm việc chậm đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp
tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận công chức” [6].
Sự thành thục trong kỹ năng là tiêu chí đánh giá tính chuyên nghiệp, tính
chuyên môn hoá của CBCCVC vẫn còn thấp. Đặc biệt đối với đội ngũ CBCCVC
thừa hành thì tính chuyên nghiệp còn rất thấp trong khi đó đây là nguồn lực chủ yếu
của nền hành chính, quyết định sự vận hành, tổ chức các hoạt động và sự thành
công hay thất bại của cơ chế vận hành, tổ chức các hoạt động và sự thành công hay
thất bại của cơ chế vận hành hay các hoạt động đó.
Từ đòi hỏi của công cuộc cải cách hành chính, trƣớc xu thế mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế và thực trạng mọi mặt của đội ngũ công chức cần thiết phải xây
dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc theo hƣớng
chuyên nghiệp, hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong thời gian tới.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC,VC
Để đánh giá đƣợc chất lƣợng đội ngũ CBCCVC trong thực tế ngƣời ta
thƣờng sử dụng một số nhóm tiêu chí chính sau:
- Theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu hàng đầu đáp ứng yêu cầu công
tác, đảm bảo năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của CB,CC,VC. Công tác quản lý
nhà nƣớc đòi hỏi mỗi CBCCVC phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định
phù hợp với yêu cầu công tác. Do vậy, mỗi cơ quan, đơn vị phải bố trí, phân công
CBCCVC đảm trách công vụ theo trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo theo từng
lĩnh vực, từng loại công việc nhất định. Sự yếu, thiếu về chuyên môn, nghiệp vụ
sẽ làm chất lƣợng, hiệu quả thực thi công vụ của CBCCVC giảm sút, ảnh hƣởng
đến hiệu quả công tác của cả cơ quan. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
CBCCVC cơ bản đã đƣợc đào tạo trong quá trình học tập tại các trƣờng đại học,
cao đẳng. Tuy nhiên, yêu cầu công tác ngày càng cao và thực tiễn luôn biến đổi
đòi hỏi CBCCVC phải thƣờng xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
nâng cao năng lực công tác.
- Tiêu chí về tuổi và kinh nghiệm công tác của CBCCVC:

Chất lƣợng CBCCVC đánh giá theo kinh nghiệm công tác là xét về thâm

×