Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp nâng cao chát lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ THỊ THANH MAI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN BÁ UÂN

HÀ NỘI, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình thực tập
tại Phòng Nội Vụ, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
khoa học nào trước đây.
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào
tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của phòng Nội Vụ và một số phòng
ban liên quan của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Hà Nội, ngày


tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Mai

3

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá Uân, cùng nhiều ý kiến góp
ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
cô phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và
Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy Lợi
cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị
kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo,
CBCNV của phòng Nội Vụ cùng một số phòng ban liên quan của huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Mai

4

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH CÁC VẼ .......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.................................................................3
5. Nội dung của luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ........................4
1.1.1. Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện .....................4
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện.......................................9

1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức..............................10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
huyện....................................................................................................................18
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện....22
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương ..........................................................22
1.2.2. Những bài học rút ra cho huyện Đồng Hỷ.................................................26
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ...............28
Kết luận chương 1 ........................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016...........32

3

3


2.1. Đặc điểm tự nhiên,
.......................................32

kinh

tế-



hội

của


huyện

Đồng

Hỷ

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................32

4

4


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................34
2.2. Thực trạng về mô hình tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2016
tại huyện Đồng Hỷ .......................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng về mô hình tổ chức, số lượng và cơ cấu .................................39
2.2.2. Thực trạng về công tác bổ nhiệm, tuyển dụng và bố trí sử dụng ..............45
2.2.3. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng và biến động đội ngũ...........................47
2.2.4. Thực trạng về đãi ngộ và tạo cơ hội phát triển ..........................................48
2.3. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp huyện giai đoạn 2011-2016 tại huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................................49
2.3.1. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ ......................49
2.3.2. Thực trạng về thể chất đội ngũ cán bộ công chức .....................................55
2.3.3. Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ .............................................57
2.3.4. Vấn đề văn hóa công sở.............................................................................59
2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức huyện Đồng
Hỷ..............................60
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................60
Kết luận chương 2 ........................................................................................................66

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................67
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội và cải cách hành chính của huyện Đồng
Hỷ .................................................................................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2017 – 2022 .................67
3.1.2. Định hướng cải cách hành chính giai đoạn 2017 – 2022 ..........................67
3.2. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2017-2022 .....................................................................................68
3.2.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện giai
đoạn 2017-2022 ...................................................................................................68
3.2.2. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước cấp huyện của huyện Đồng Hỷ...............................................71
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Đồng
Hỷ .................................................................................................................................71

5

5


3.3.1. Giải pháp tuyển dụng và quy hoạch ..........................................................72

6

6


3.3.2. Giải pháp trong sử dụng, đánh giá cán bộ công chức................................78
3.3.3. Giải pháp đãi ngộ và tạo cơ hội cho cán bộ công chức .............................81
3.3.4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức .......................................84

3.3.5. Giải pháp xây dựng văn hóa công sở.........................................................87
3.3.6. Giải pháp đầu tư điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị ............................88
3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................................89
Kết luận chương 3 ........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................92
1. Kết luận.....................................................................................................................92
2. Kiến nghị ..................................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................94
PHỤ LỤC .....................................................................................................................95

5

5


DANH MỤC HÌNH CÁC VẼ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ .............................................................33
Hình 2.2. Biểu đồ so sánh cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của Huyện giai
đoạn 2011-2016............................................................................................................38
Hình 2.3. Biểu đồ so sánh số lượng cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Đồng Hỷ từ
năm 2011-2016.............................................................................................................42
Hình 2.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ độ tuổi cán bộ, công chức UBND huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2011-2016............................................................................................................44
Hình 2.5. Biểu đồ so sánh tỷ lệ (%) giới tính cán bộ, công chức của huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2011-2016 ...............................................................................................45
Hình 2.6 Biểu đồ so sánh tỷ lệ trình độ chuyên môn đào tạo của cán bộ, công chức cấp
huyện thuộc huyện Đồng Hỷ (2011-2016)...................................................................50
Hình 2.7. Biểu đồ tỉ lệ trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện thuộc
huyện Đồng Hỷ (2011-2016) .......................................................................................53

Hình 2.8. Biểu đồ so sánh Thực trạng trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ, công
chức cấp huyện thuộc huyện Đồng Hỷ (2011-2016) ...................................................55
Hình 2.9: Biểu đồ so sánh tình trạng sức khỏe của cán bộ, công chức cấp huyện thuộc
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2013-2016 ..........................................................................56
Hình 2.10: Biểu đồ so sánh chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Đồng
Hỷ thông qua Mức độ hoàn thành công viêc ...............................................................59

6

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của Huyện giai đoạn 2011-2016 38
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Đồng Hỷ từ năm 2011-2016
( Đơn vị tính: người).....................................................................................................41
Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức câp huyện theo độ tuổi và giới tính của
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2016 ..........................................................................43
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn đào tạo của cán bộ, công chức cấp huyện thuộc huyện
Đồng Hỷ (2011-2016) ..................................................................................................49
Bảng 2.5. Ngành nghề, lĩnh vực được đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức UBND
huyện Đồng Hỷ (2011-2016)........................................................................................51
Bảng 2.6. Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện thuộc
huyện Đồng Hỷ (2011-2016).......................................................................................52
Bảng 2.7. Thực trạng trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ, công chức cấp huyện
thuộc huyện Đồng Hỷ (2011-2016)..............................................................................54
Bảng 2.8 Tình trạng sức khỏe của cán bộ, công chức cấp huyện thuộc huyện Đồng Hỷ
......................................................................................................................................56
Bảng 2.9. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Đồng Hỷ thông qua

Mức độ hoàn thành công viêc.......................................................................................58

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C
h
C
B
C
C
C
N
C
N
D
V
G
D
G
D
H
Đ
K
T
L
Đ
L
Đ

L
H
L
N
N
N
T
C
U
B
U
B

Chữ
đ
Cán

C
bi
Công
ngh
Công
nghệ
Dịch
Tổng
p
Giáo
th
Hội
nhân

Kinh
X
Lao
Liên
l
Liên
P
L
nghiệp
Nông
ngh
Tài

M

nh

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố con người, yếu tố năng động và quyết định nhất
rong bộ máy quản lý nhà nước. Bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương xuống cơ sở
vận hành có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tinh thần trách nhiệm, thái độ, động lực làm
việc của đội ngũ cán bộ, công chức.
Những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đang đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục

nghiên cứu, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng. Việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa
học về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nói riêng sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở giúp cho Đảng, Nhà nước, hoạch
định chiến lược xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và
cho những năm tới. Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức hiện nay chưa thực
sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Điều đó là do nhiều
nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chính là do những bất cập trong
việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức.
Đối với huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đội ngũ cán bộ, công chức đã có nhiều nỗ
lực trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thích ứng với cơ chế kinh
tế thị trường, đã có những đóng góp quan trọng, từng bước đưa kinh tế - xã hội của
Huyện nhà ngày càng phát triển. Tuy vậy, đứng trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện còn bộc lộ một số
hạn chế, yếu kém như: kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật; kỹ năng quản lý
hành chính; khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ, v.v. trong hoạt động công vụ chưa
đáp ứng yêu cầu. Cụ thể là tình trạng hẫng hụt về cơ cấu, chưa hợp lý ngành nghề,

1

1


chất lượng công chức của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; cơ sở vật chất
phục vụ

2

2



cho đội ngũ cán bộ,công chức còn hạn chế; việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức chưa gắn với việc sử dụng, đồng thời chưa có chính sách thoả đáng để thu
hút công chức có trình độ cao về Huyện công tác, v.v. Đó chính là những nguyên nhân
chủ quan trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Để đưa huyện Đồng Hỷ trở thành một huyện phát triển trong tỉnh Thái Nguyên, thời
gian tới, cấp ủy, chính quyền các cấp cần phải thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước đó là lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng đảng là
nhiệm vụ then chốt, công tác cán bộ là khâu then chốt của nhiệm vụ then chốt; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức: Trí tuệ, trách nhiệm, kỷ cương, công tâm, thạo việc.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn là có tính cấp thiết và thời sự.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài luận văn là đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả
thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm mục đích góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy
quản lý nhà nước của Huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội của Huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện và
các nhân tố ảnh hưởng
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

3

3



- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc phân tích của đề tài luận văn được
tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2011- 2016. Những giải pháp được đề xuất đến năm
2020.

4

4


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận kết hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tế
và khảo sát, phân tích thực tiễn thông qua sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. Trong đó phương pháp hệ thống hóa
được sử dụng trong chương 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
đối chiếu được sử dụng chủ yếu ở chương 2 nhằm khái quát đặc điểm và tình hình
kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng cán bộ, công chức, để đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong những năm
tiếp theo.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến của một số CBCC, khảo
sát hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức tại một số cơ quan nhà nước cấp huyện.
Tổ chức lấy phiếu điều tra bảng hỏi CBCC tại một số cơ quan; tham khảo ý kiến của
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ liên quan để có thêm căn cứ đánh giá đối với chất
lượng và giải pháp nâng cao chất lượng CBCC của huyện Đồng Hỷ.
5. Nội dung của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
huyện

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020

5

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1. Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Khái niệm “cán bộ” ttrước đây hường được sử dụng bao hàm một diện rất rộng về
nhân sự thuộc khu vực nhà nước và các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội.
Thuật ngữ khi đó thường dùng là “cán bộ, công nhân viên chức” bao quát tất cả những
người làm công hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả những người đứng đầu
một cơ quan tới các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ không
phân biệt ai là cán bộ, công chức, viên chức.
Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế, những thành tựu của sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác về nhiều mặt với các
nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; cùng với công cuộc cải cách
hành chính hiện nay đang đặt ra nhu cầu chuyên biệt hóa trong sự điều chỉnh pháp luật
ngày càng rõ nét, đòi hỏi phải có sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các
khái niệm có liên quan. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11
năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:
“Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,

các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương; ở
huyện, quận, thị xã, huyện trực thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước”.
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,

6

6


nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”.
Như vậy, đến nay khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể, xác định rõ nội
hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện, quận và tương
đương. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân biệt đội ngũ cán bộ thành các
nhóm sau:
Xét về loại hình có thể phân thành: Cán bộ Đảng, đoàn thể, cán bộ Nhà nước, cán bộ
kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.
Theo tính chất và chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính khách, nhóm
lãnh đạo quản lý; nhóm chuyên gia và nhóm công chức, viên chức.
Theo cấp quản lý phân ra: Cán bộ cấp trung ương; cán bộ cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương; cán bộ cấp huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; cán bộ cấp xã, phường,
thị trấn.
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/ SL ngày 20/5/1950
của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy chế công chức. Theo quy

chế này, công chức được hiểu là những công dân Việt Nam được chính quyền tuyển để
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính Phủ, ở trong hay ngoài
nước, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính Phủ quy định. Như vậy, công chức
chủ yếu là những người làm việc trong bộ máy nhà nước ở trung ương. Đội ngũ cán bộ
đoàn thể, những người làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương không phải tất
cả đều là công chức, thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh
chiến tranh nên quy chế công chức theo sắc lệnh này không được thực hiện đầy đủ và
trong thực tế thời gian này người ta thường dùng khái niệm cán bộ để chỉ những người
làm việc trong biên chế nhà nước nói chung.
Sau suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó là khái
niệm cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước; không phân biệt công chức, viên chức với

7

7


công nhân. Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan của tiến trình cải
cách nền hành chính Nhà nước và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức Nhà
nước, thuật ngữ công chức lại được sử dụng trở lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; tiếp đó là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 của Chính phủ; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
khái niệm công chức được đề cập một cách rõ ràng, cụ thể; xong vẫn chưa phân biệt
công chức hành chính với công chức sự nghiệp.
Qua nhiều lần sửa dổi bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế- xã hội và
hội nhập quốc tế; Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 quy định rõ: Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Từ những cách quan niệm về công chức nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm công
chức như sau: Công chức thường được hiểu một cách chung là những công dân, được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà
nước ở trung ương hay địa phương, được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước; có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ Nhà nước theo quy
định của pháp luật, và chịu sự điều chỉnh của luật công chức.
Trong hoạt động công vụ của Nhà nước, có thể phân loại công chức theo các cách
khác nhau. Theo đặc thù tính chất công việc người ta thường phân công chức thành
8

8


bốn loại: công chức lãnh đạo, công chức chuyên gia, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ, công chức là nhân viên hành chính. Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ có tính chất
định tính, nhằm giúp cho việc xác định cơ cấu công chức trong việc quy hoạch mà
chưa rõ trình độ, năng lực của công chức trong từng loại khác nhau, do đó chưa đáp
ứng được yêu cầu chuẩn hóa công chức.
Ở nước ta hiện nay, phân loại công chức theo ngạch là phổ biến. Ngạch công chức là
một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn và ngành nghề của công
chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có tiêu

chuẩn riêng, bao gồm 5 loại:
Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên.
Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.
Công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
Công chức ngạch cán sự và tương đương.
Công chức ngạch nhân viên và tương đương.
1.1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ, công chức là mắt xích quan trọng của bộ máy
Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân. Họ là lực lượng lao động nòng cốt có vai trò cực
kỳ quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của Nhà nước. Nhiệm vụ của họ là
thực thi công vụ, thực thi pháp luật, thực thi quyền lực Nhà nước. Đồng thời chính họ
đóng vai trò sáng tạo pháp luật, tham mưu, đề xuất, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh và tiến bộ của Nhà nước.
Quá trình đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, có sự tham gia của
nhiều chủ thể xã hội, trong đó có nền công vụ. Nền công vụ đóng vai trò chủ yếu trong
việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng bằng việc thể chế hóa các Nghị quyết
của Đảng thành pháp luật và thực thi trong xã hội, qua đó giúp Đảng đánh giá và điều
chỉnh các chủ trương, đường lối cho phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, là một bộ phận
quan trọng của nguồn nhân lực trong nền công vụ, những cán bộ, công chức, đảng
9

9


viên,.. đã trực tiếp tham gia đóng góp vào quá trình xây dựng các chủ trương, chính
sách của Đảng qua việc xây dựng dự thảo, đề án, hoặc góp ý kiến, chỉnh sửa dự thảo.
Là người làm việc trong các cơ quan hành chính của Ủy ban nhân dân và các phòng
ban ở huyện nên cán bộ, công chức hành chính có vị trí quan trọng, là cầu nối giữa
Đảng, Chính phủ và nhân dân.

Cán bộ, công chức là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và là nhân tố “động” nhất của tổ chức,
song đến lượt mình, cán bộ, công chức lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức. Tổ
chức buộc cán bộ, công chức phải hành động theo những nguyên tắc và khuôn khổ
nhất định. Tổ chức bộ máy khoa học, hợp lý sẽ nhân sức mạnh của cán bộ, công chức
lên gấp đôi. Cán bộ, công chức chỉ có sức mạnh khi gắn với tổ chức và nhân dân. Tách
rời khởi tổ chức thì cán bộ, công chức mất sức mạnh quyền lực và hiệu lực do tập thể
tạo ra.
Đội ngũ cán bộ, công chức là “công bộc” của nhân dân, có vai trò quan trọng trong
bảo đảm kỷ cương, phép nước, bảo vệ pháp luật và công lý, bảo vệ các quyền tự do,
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo trật tự xã
hội, chống lại các hành vi xâm hại pháp luật, tùy tiện và vô chính phủ. Họ cũng là
người đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong cuộc đấu tranh với các hiện tượng quan
liêu, hành vi tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác làm cho bộ máy Nhà nước
trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
Ngày nay, trong công cuộc cải cách hành chính, để có một nền hành chính công đạt
được tiêu chí của một xã hội văn minh, một nền hành chính thực sự phục vụ nhân
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao dân trí thực hiện dân chủ, công bằng, văn
minh không thể không coi trọng, nâng cao chất lượng mọi mặt của đội ngũ cán bộ,
công chức.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức có một vị trí vô cùng quan trọng đối với sự tồn
vong và phát triển của mỗi quốc gia. Vấn đề đặt ra: nếu đội ngũ này có số lượng, cơ
cấu phù hợp; chất lượng cao, được bố trí, sử dụng hợp lý ngang tầm với yêu cầu,
nhiệm vụ thì chẳng những đường lối, chính sách của Nhà nước được xây dựng đúng
đắn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước; mà việc tổ chức thực hiện

10

10



đường lối, chính sách ấy cũng sẽ đạt được kết quả cao. C.Mác đã khẳng định: Muốn
thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
Theo từ điển bách khoa Việt Nam "Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự
vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu
thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ
phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật càng lớn".
Theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con người, một sự vật, sự việc"
Đây là cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, trong
tính độc lập của nó.
Trong luận văn này theo quan điểm của tác giả thì chất lượng cán bộ, công chức được
hiểu theo nghĩa thứ hai. Chất lượng được xem là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con người, một sự vật, sự việc”
Chất lượng của cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ
năng, kinh nghiệm trong quản lý của cán bộ, công chức. Chất lượng cán bộ, công chức
còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của công chức trong thực thi công vụ.
Chất lượng của cán bộ, công chức càng cao cho phép hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy HCNN, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước và cũng là điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước
Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi cương vị và mỗi loại cán bộ, công chức khác nhau có
yêu cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu khác nhau.
Nhưng nhìn chung ở bất cứ cương vị và lĩnh vực nào thì yêu cầu về tố chất chính trị
của cán bộ, công chức phải được đặt lên hàng đầu. Tố chất đạo đức là cái gốc và trình
độ, kiến thức năng lực là nhân tố quyết định đến hiệu quả công tác. Chất lượng hoạt

11


11


động quản lý hành chính nhà nước cấp huyện suy cho cùng chính là chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc tại cấp huyện. Do vậy, khi nói đến chất lượng cán bộ,
công chức cấp huyện là nói đến tổng thể những phẩm chất, năng lực của người cán
bộ, công chức đang làm việc tại cấp huyện, những phẩm chất và năng lực này thể hiện
khả năng và kết quả thực hiện công việc của họ, cụ thể hơn là thực hiện những nhiệm
vụ cấp huyện mà họ được cấp có thẩm quyền phân công.
Tóm lại, trong luận văn này theo quan điểm của tác giả thì chất lượng cán bộ, công
chức cấp huyện được hiểu là: Những tiêu chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính
trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của người công chức cho phép công chức thực thi
nhiệm vụ công việc của cấp huyện.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức
Chất lượng cán bộ, công chức được thể hiện qua các tiêu chí như: bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, năng
lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ,..vv. Dựa vào những tiêu chí
này, tác giả luận văn đưa ra một số nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức như sau:
1.1.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ, công chức
- Tiêu chí về trình độ:
Một là về trình độ văn hoá: Trình độ văn hoá là mức độ học vấn, giáo dục mà cán bộ,
công chức đạt được. Hiện nay, trình độ văn hoá của cán bộ, công chức nước ta được
phân thành 3 cấp với mức độ khác nhau từ thấp đến cao: Tiểu học, Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông. Đây là những kiến thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền
tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt động của con người. Trình độ học vấn không phải là
yếu tố quyết định đến toàn bộ năng lực và hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản
ảnh hưởng, đồng thời và chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc

của can bộ, công chức. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ làm hạn chế khả năng của người

12

12


cán bộ, công chức trong hoạt động công tác như: hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội
đường

13

13


×