Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐÁP ÁN THỰC HÀNH TOÁN + TV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.5 KB, 10 trang )

ĐÁP ÁN THỰC HÀNH MÔN TOÁN LỚP 5
TUẦN 11
Tiết 1
1/ Đặt tính rồi tính
a) 28,17 b) 28,864 c) 9,7 d) 441,2
2/ Tìm x
a) 46,9 b) 38,7
3/ Bài giải
Số tấn xi măng hai lần bán là:
15,35 + 9,8 = 25,15 (tấn)
Số tấn xi măng trong kho còn lại là:
38,5 – 25,15 = 13,35 ( tấn)
Đáp số 13,35 (tấn)
4/ Tính bằng hai cách:
a) 915,6 – (315,6 + 250) 915,6 – 315,6 – 250
915,6 – 565,6 = 350 600 – 250 = 350
b) 82,15 – 36,4 – 13,6 82,15 – (36,4 + 13,6)
45,75 – 13,6 = 32,15 82,15 – 50 = 32,15
5/ Bài giải
0,16 tạ = 16 kg
Số kg rau luống thứ hai thu hoạch là:
78,5 – 16 = 62,5 (kg)
Số kg rau cả hai luống thu hoạch được là:
78,5 + 62,5 = 141 (kg)
Đáp số: 141 kg
Tiết 2
1/ Đặt tính rồi tính:
a) 701,16 b) 5875,2 c) 657,51
2/ 47,5 – 23,8 < 57,5 - 23,8
347,9 + 88,72 > 341,9 + 88,72
35,3 x 16 = 16 x 35,3


3/ Tính:
a) 807,3 – 214,8 + 82 = 592,5 + 82
= 674,5
b) 46,1 + 53,88 – 89,65 = 99,98 – 89,65
= 10,33
4/ Bài giải
Số tấn mía ô tô đã chuyển là:
3,45 x 5 = 17,25 (tấn)
Đáp số: 17,25 tấn
5/ Đố vui:
TUẦN 12
Tiết 1
1/ Tính nhẩm:
21,5 696
438 2015
48 70
2/ Đặt tính rồi tính:
a) 257,28 b) 3,3376 c) 0,04828
3/ Viết các số đo sau theo đơn vị đo tương ứng:
a) 21,8 km = 218 hm b) 3,8 m = 380 cm
c) 42,9 cm = 0,429 m d) 23m = 0,023 km
4/ Bài giải
Chiều dài thật của khu đất là:
4,8 x 1000 = 4800 (cm) = 48 (m)
Đáp số: 48 m
5/ Bài giải
Số gói mì chính cả hai lần nhập là:
45 + 37 = 82 (gói)
Số kg mì chính cả hai lần nhập là:
0,45 x 82 = 36,9 (kg)

Đáp số: 36,9 kg
Tiết 2
1/ Tính nhẩm:
1,74 0,048
0,0218 0,0608
0,207 0,00001
2/ Không thực hiện phép tính, tìm x:
a) x = 3,8 b) x = 9,2
c) x = 15,4 d) x = 8,4
3/ Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 7,38 x 0,5 x 20 = 7,38 x ( 0,5 x 20)
7,38 x 10 = 73,8
b) 2,5 x 4,69 x 40 = 4,69 x (2,5 x 40)
4,69 x 100 = 469
c) 9,18 x 80 x 1,25 = 9,18 x (80 x 1,25)
Mèo Chuột
Chuột Mèo
9,18 x 100 = 918
d) 0,25 x 1,25 x 4 x 800 = (0,25 x 4) x (1,25 x 800)
1 x 1000 = 1000
4/ Bài giải
Quãng đường bác An đi bộ là:
0,5 x 4,5 = 2,25 (km)
Quãng đường đi ô tô khách là:
4,25 x 1,2 = 51 (km)
Quãng đường từ nhà ra tỉnh là:
2,25 + 51 = 53,25 (km)
Đáp số: 53,25 km
5/ Đố vui:
Hình thích hợp vẽ tiếp vào ô trống là:

TUẦN 13
Tiết 1
1/ Đặt tính rồi tính:
a) 608,61 b) 49,237 c) 130,936
2/ Tính nhẩm:
a) 667,8 b) 6,578
c) 63584 d) 6,3584
3/ Bài giải
Số tiền mua 9,5m dây điện là:
96 000 : 8 x 9,5 = 114 000(đồng)
Số tiền mua 9,5 m dây trả nhiều hơn 8m dây là:
114 000 – 96 000 = 18 000 (đồng)
Đáp số: 18 000 đồng
4/ Tính:
27,5 + 62,8 – 30,69
90,3 – 30,69 = 59,61
5/ Đố vui:
Số hình chữ nhật có trong hình vẽ bên là: D. 9
Tiết 2
1/ Tính:
50,56 3 95,2 34 0,72 8
20 16,85 27 2 2,8 0 0,09
25 0
16
1
2/ Đặt tính rồi tính
a) 55,2 3 b) 4,24 4 c) 42,65 5
25 18,4 024 1,06 26 8,53
12 0 15
0 0

3/ Tìm x:
a) x= 3,016 b) x = 3,2627
4/ Bài giải
Trung bình mỗi tấm vải dài là:
177,5 : 5 = 35,5 (m)
Đáp số: 35,5 m
5/ Đố vui:
Số dư là: C. 0,04
TUẦN 14
Tiết 1
1/ Đặt tính rồi tính (thương là số thập phân)
a) 25 5 b) 79 4 c) 438 15
40 4,8 39 19,75 138 29,2
0 30 0 30
20 0
0
2/ Đặt tính rồi tính:
a) 50 2,5 b) 150 2,5 c) 9560 2,2
0 2 0 6 066 430
0
3/ Tính nhẩm:
a) 320 b) 8,25
320 8,25
4/ Bài giải
Số chai nước mắm có tất cả là:
36 : 0,75 = 48 (chai)
Đáp số: 48 chai
5/ Đố vui:
Bài giải
Đổi: 1kg = 1000g 8 kg = 8000g

Vỏ hộp cân nặng là:
1000 : 5 x 1 = 200 (g)
Đường cân nặng là:
1000 – 200 = 800 (g)
Số hộp đường có tất cả là:
8000 : 800 = 10 (hộp)
Đáp số: 10 hộp
Tiết 2
1/ Tính:
a) 13,6 b) 12
2/ Đặt tính rồi tính:
a) 4,108 2,6 b) 3,864 1,25
150 1,58 01140 3,0192
208 0150
0 250
0
3/ Tìm x:
a) x = 1,25 b) x = 21
4/ Đố vui:
72,435 3,4
044 21,30
103
015
Số dư là: 0,015
TUẦN 15
Tiết 1
1/ Đặt tính rồi tính:
a) 133,11 17 b) 182,16 1,8
141 7,83 021 101,2
051 036

0 0
2/ Tính:
a) 36,75 x (8,5 – 6,8) b) 8,25 + 4,5 x 2,1
36,75 x 1,7 = 62,475 8,25 + 9,45 = 17,7
3/ Tìm x:
a) x – 1,5 = 6 : 1,5 b) x + 6,8 = 7,5 : 0,3
x – 1,5 = 4 x + 6,8 = 25
x = 4 + 1,5 x = 25 – 6,8
x = 5,5 x = 18,2
4/ Bài giải
Số lít dầu 15 chai có là:
15 x 0,5 = 7,5 (lít)
Số chai dầu có là:
7,5 : 0,75 = 10 (chai)
Đáp số: 10 chai
5/ Đố vui:
a) S b) Đ
Tiết 2
1/ Bài giải
Tỉ số phần trăm của hai số là:
26 : 104 = 0,25 = 25%
Đáp số 25 %
2/ Bài giải
Số người của cả đội là:
42 + 28 = 70 (người)
Tỉ số phần trăm số nữ và số người của cả đội là:
28 : 70 x 100 = 40%
Đáp số: 40%
3/ Bài giải:
Số học sinh cả lớp là:

12 + 18 = 30 (học sinh)
Số học sinh nữ nhiều hơn học sinh nam là:
18 – 12 = 6 (học sinh)
So với cả lớp, số học sinh nữ nhiều hơn học sinh nam là:
6 : 30 x 100 = 20 %
Đáp số: 20 %
4/ Kết quả đúng là:
D. 150%

MÔN TIẾNG VIỆT
Tuần 11
Tiết 1
Cuộc chạy tiếp sức của sắc đỏ
Câu trả lời đúng
Câu a: ý 3: Gạo, phượng, vải, vông ,lựu, dong riềng, lộc vừng, bàng
Câu b: ý 2: Lửa, than cháy, xác pháo
Câu c: ý 1: Gạo, lựu, vông, bàng
Câu d: ý 2: Cây bàng
Câu e: ý 1: Theo trình tự thời gian
Câu g: ý 2: Ông bà, bố mẹ
Câu h: ý 1: Khi, thì, như, của
Câu i: ý 2: Hễ …thì…: biểu thị quan hệ điều kiện – kết quả.
Tiết 2:
1. Các từ ngữ điền vào đoạn văn là:
a. Lôi xô
b. Thâm thấp
c. Nhiều
d. Xanh thắm
e Rộng
g.Vàng óng

2. Bài văn tả cảnh bình minh
Mỗi người thấy biển đẹp một vẻ và mỗi người lại thích ngắm biển theo
một cách không ai giống ai. Riêng em thích nhất cảm giác được hòa mình vào
không khí của biển lúa bình minh
Sáng sớm biển đậm hơi sương. Gió nhè nhẹ thổi đem hương vị của biện
thấm vài từng thớ thịt. những con song tinh nghịch đùa giỡn xô nhau vào bờ
cát, chạm vào bàn chân trần mát lạnh. Tất cả cho em một cảm giác dịu mát và
khoan khoái.
Sương bắt đầu tan. Mặt trời nhô lên từ lòng biển trông như mâm xôi gấc đỏ
rực. kéo theo đó là sự xuất hiện của những tia nắng như những thanh kiếm vàng
sắc lẻm phá vỡ khoảng không gian xanh xám, trắng nhờ hơi sương. Thấp
thoáng nơi xa, bong những chú chim hài âu chao lượn, chơi đùa với sắc mây
hồng. Mặt biển sang dần cùng sắc mây trời. Thay thế cho làn nước lạnh xam
xám là màu lam nhạt của mây phản chiếu trong làn nước biển. xa xa, những
con thuyền đánh cá đêm đã trở về với khoang nặng đầy. trên bờ biển, người đi
lại ngày một nhộn nhịp và đông vui. Tiếng cười, tiếng nói làm huyên náo một
góc biển. Một ngày mới đã thật sự bắt đầu
Em rất thích cảnh biển lúc bình minh vì nó cho em cảm giác thật là dễ chịu.
Tuần 12
Tiết 1:
Bài: Cây bàng
Câu a: ý 3: Cây bang rụng hết lá, như người cởi trần trước gió.
Câu b: ý 2: Cây bang đâm chồi nẩy lộc ngày càng xanh tốt.
Câu c: ý 1: Cây bàng chịu nắng để tỏa bong mát che cho mọi người.
Câu d: ý 2: Chỉ có cây bang và gió
Câu e: ý 3: Đứng ,trần, manh áo, rét run
Câu g: ý 2: Hai ( bàng đội nắng trời, cây dành bóng mát chia cho mọi người)
Câu h: ý 3: Ba quan hệ từ : giữa, còn, cũng
Câu i: ý 2: Nhờ
Tiết 2

Bài 1 :Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả cô giáo
I. Mở bài
- Cô giáo em tên …
- Người đã dạy em năm học lớp …
II. Thân bài:
a) Hình dáng
- Cô có dáng người thon thả, tuổi cô gần bốn mươi
- Làn da hơi ngăm, mái tóc lúc nào cũng cột cao gọn gang
- Khuôn mặt hình trái xoan, đôi mắt to, đen láy
- Mũi tuy không cao nhưng cân xứng với khuôn mặt.
- Cô có hai hàm răng trắng đều như hạt bắp
b) tính tình
- giọng ấm áp, giảng bài dễ hiểu
- Cô luôn quan tâm và thương yêu học sinh
- Trong khi giảng bài cô rất nghiêm khắc với ai không theo dõi
- Ngoài gi72 dạy cô còn tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh để tạo điều
kiện giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn
III. Kết bài
- Em luôn kính trọng và biết ơn cô
- Em hứa sẽ học thật giỏi để không phụ tấm long cô đã dạy dỗ em.
Bài 2: Đoạn mở bài kiểu gián tiếp:
“Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo, khi đến trường cô giáo như mẹ hiền, cô và
mẹ là 2 cô giáo, mẹ và cô y hai mẹ hiền”
Lúc nào em cũng thích hát bài hát này, bởi vì trong nhiều năm di học các
cô dạy em đều yêu thương chăm sóc cho em giống như ẹ của em ở nhà, đặc
biệt, người cô đã để lại cho em nhiều ấn tượng nhất mà không bao giờ em
có thể quên đó chính là cô…dạy em từ hồi lớp 1.
Tuần 13:
Tiết 1
Bài: Chuột đồng và lúa nếp

Câu a: ý 1: là chó mực
Câu: ý 3: đi săn chuột
Câuc: ý 2: vì chuột lủi rất nhanh vào đám lúa nếp thơm ngát.
Câu d: ý 1: vì chuột cắn gục những bong lúa nếp che cho nó.
Câu e: ý 3: Vong ơn bội nghĩa sẽ chuốc lấy hậu quả xấu.
Câu g: ý 2: Phá hoại môi trường sống là tự tiêu diệt mình.
Câu h: ý 2: nhưng, vì
Câu i: ý 3: vì…nên
Bài 3: Nối từ ngữ bân A với lời giải nghĩa thích hợp bên B:
Câu a-3
Câu b-5
Câu c-2
Câu d-1
Câu e-4
Tiết 2:
Bác thợ rèn
Bài 1
Câu a:: ý 1: Tả ngoại hình của bác thợ rèn
Câu b: ý 3: Cà vóc dáng, đôi vai, đôi mắt, quai hàm, tiếng thở…đều nổi
bật.
Câu c: ý 1: BÁC đang rèn một lưỡi cày.
Bài 2: Đoạn văn tả cô giáo
Cô An của em năm nay 25 tuổi, cô có vóc người nhỏ nhắn, mảnh mai. Mái
tóc cô dài, đen mượt, buông ra sau lưng. Khuôn mặt trái xoan và làn da
trắng mịn. Sóng mũi cô cao, cái miệng nhỏ, không tô son mà vẫn đỏ hồng.
Còn đôi mắt thì hiền từ làm sao! Nó luôn ánh lên một vẻ dịu dàng và ấm áp.
Mỗi ngày lên lớp cô hay mặc những chiếc áo dài cô có màu sắc rất tươi làm
tôn lên nước da trắng hồng trông cô càng đẹp hơn.Những khi cô giảng bài,
cả lớp như bị cuôn 1 hút bởi giọng nói dịu dàng như rót mật vào tai của cô.
Em rất yêu quý cô, vì cô như người ẹ thứ hai của em.

Tuần 14
Tiết 1
Câu a: ý 2: 95000 bảng
Câu b: Vừa gửi thông điệp lên mạng vừa đạp xe vận động ở công viên.
Câu c: ý 1: Vì cậu rất thương các nạn nhân.
Câu d: ý 3 vì cà hai lí do trên.
Câu eL ý 1: Hi-i-ti, Cha-li Xim-xơn, luân đôn, Anh, Mĩ
Câu g: ý 3: Số tiền Cha-li quyên góp được.
Câu h1: ý 3: Động từ
Câu h2: ý 1: Danh từ
Câu h3: Quan hệ từ.
Câu i: ý 1: Cháu, chúng tôi.
Tiết 2:
Bài 1: Chị Hà
Câu a: ý 3: tả xen kẽ ngoại hình và hoạt động của chị hà
Câu b: ý 2: Những đốt tàn nhang và vòng tóc mai uốn cong
Câu c: ý 2: Vòng tóc mai uốn cong như dấu hỏi lộn ngược.
Bài 2: Đoạn văn tả ngoại hình chú bé Cha-li
Chú bé Cha-li Xim-xơn ở thủ đô Luân-Đôn nước Anh đã cho em sự khâm
phục thật sự. Cha-li năm nay bảy tuổi, cậu có một thân hình rắn chắc, mập
mạp. Mái tóc vàng hoe được cắt gọn gang ôm lấy khuôn mặt bầu bĩnh, đôi
mặt to trong sang rất lanh lợi, cái miệng cười rất tươi, vầng trán cao thể hiện
sự thông minh, tất cả gợi lên một tấm long nhân hậu của cậu bé.Em rất yêu
quý và khâm phục cậu bé vì cậu đã làm được một việc có ý nghĩa.
Tuần 15
2. Câu trả lời đúng Ai hạnh phúc hơn
Câu a: ý 3: Để thưởng thức không khí trong lành.
Câu b: ý 2: anh ca hát làm gì, phải cố làm việc để trở thành người
giàu.
Câu c: ý 1: Nuôi một con bò, dần dần gây dựng thành một đàn bò.

Câu d: ý 3: Để có tiền mua ô tô, đi du lịch, về làng quê hưởng không
khí sạch.
Câu e: ý 2: tô đang ở nơi không khí trong lành, vất vả kiếm tiền để
làm gì?
Câu g: ý 3: cuộc sống yên bình và không khí trong lành của làng quê
là một tài sản quý.
3.
Động từ: ca hát, về, ngồi, bảo, ca hát.
Tính từ: trong lành, vui vẻ, giàu sang, thưởng thức, hạnh phúc
Quan hệ từ: mà, để
Tiết 2: Bố con người khách mãi võ
Câu trả lời đúng:
Cây a: ý 1: là em bé
Câu b: ý 3: theo trình tự thời gian ( từ lúc giới thiệu tiết mục đến khi
kết thúc)
Cấu c: ý 3: tất cả các đối tượng trên nhưng tập trung vào em bé.
2. Đoạn văn tả hoạt động của cô giáo
Em rất thích nghe cô An giảng bài. Mỗi buổi học, cô nhẹ nhàng viết
lên bảng dòng chữ mềm mại, thẳng hàng, bàn tay cô lướt nhanh như
một họa sĩ làm ảo thuật trên tranh vẽ của mình, chỉ một thoáng, dòng
chữ đẹp đẽ hiện ra trên bảng .Bao giờ chúng em cũng cảm thấy dễ
chịu bởi giọng nói nhẹ nhàng, ấm áptruyền cảm của cô. Suốt năm
học, em chưa bao giờ thấy cô nặng lời với học sinh nào. Ai có lỗi, cô
nhẹ nhàng góp ý, khuyên răn chân tình như một người mẹ. Bởi thế
chúng em rất yêu mến cô.

×