Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.82 KB, 39 trang )

Đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh
tranh gay gắt với nhau trong một sân chơi bình đẳng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả. Có
như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ đứng vững
vàng trên thị trường.
Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu
quả hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp. Do đó vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đề tài
đi sâu vào việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của CTCP Giày Bình Định trong
thời gian gần đây để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động, thấy được các điểm
mạnh và các điểm còn tồn tại của Công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty, qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu của
thực tế, Nhóm 5 đã chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP
Giày Bình Định
’’
để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Phần 1: Khái quát chung về CTCP Giày Bình Định
- Phần 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại
CTCP Giày Bình Định .

Nhóm 5
1


Đề tài nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong cô góp ý để chúng em hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình. Chúng em xin chân thành
cảm ơn !
Quy Nhơn ngày 30 tháng 10 năm 2010
Nhóm thực hiện
Nhóm 5
DANH SÁCH NHÓM 5
------------
1) Nguyễn Văn Tha
2) Nguyễn Thị Thuý Diễm
3) Trần Thị Thu Hiền
4) Ngô Thị Van Ka
5) Nguyễn Thị Thanh My
6) Lê Thị Kim Oanh
7) Phan Thị Diệu Thi
8) Trần Thị Thuỷ Tiên
9) Lê Thị Xuyến
10) Nguyễn Thị Như Tưởng

Nhóm 5
2
Đề tài nghiên cứu
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Giày Bình Định
- Tên giao dịch: Binhdinh Footwear Company (BDFC)

- Địa chỉ: 40 Tháp Đôi – Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam
- Điện thoại: 84 563941071 / 84 56 3941065
- Fax: 84 56 3841292
- Email: ,
- Website: www.bdfc.com.vn
Văn phòng đại diện:131/17/9 Nguyễn Cửu Đàm, phường Tân Sơn Nhì, quận
Tân Phú, Tp. HCM (tel/fax: 84 8 62673346)
1.1.2. Quy mô hiện tại của công ty
Công ty có hai nhà máy:
Nhà máy 1: với diện tích 6000m
2
đóng tại 40 Tháp Đôi, Quy Nhơn được bố trí hai
phân xưởng May, một phân xưởng gò giày nữ với hai mặt bằng trên dưới 500m
2

/xưởng và
một kho bán thành phẩm, một kho nguyên vật liệu phục vụ may mũ giày dép và khu văn
phòng với đầy đủ máy móc, thiết bị chuyên dùng.
Nhà máy 2: với diện tích 25000m
2
đóng tại Khu Công nghiệp Phú Tài được bố trí
năm phân xưởng sản xuất là: chuẩn bị I, chuẩn bị II, mài, gò dép, gò giày vải với diện tích
hơn 500m
2

/xưởng. Kho trung tâm có diện tích hơn 1000m
2
và hệ thống kho liên xưởng gò
dép, gò giày vải và khu văn phòng quản lý, sản xuất mẫu, bộ phận phục vụ sản xuất cũng
được đầu tư máy móc thiết bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất.


Nhóm 5
3
Đề tài nghiên cứu
Với tổng số lao động là 1400 người, có đội ngũ quản lý với trình độ cao và giàu kinh
nghiệm, với tổng số vốn kinh doanh gần 80 tỷ đồng. Có thể nói Công ty Cổ phần Giày
Bình Định là một Công ty hoạt động với quy mô lớn.
1.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách của công ty qua
các năm
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh và đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
( ĐVT: đồng )
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ )
1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Loại hình kinh doanh
Loại hình kinh doanh là các sản phẩm chủ yếu mà Công ty đang kinh doanh. Loại
hình kinh doanh chính của Công ty là sản xuất sản phẩm.
* Các loại hàng hóa mà công ty đang kinh doanh
Công ty sản xuất các mặt hàng chủ yếu là giày dép xuất khẩu thông qua các hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng của các khách hàng trên thị trường mà chủ yếu là thị trường EU. Ngoài
ra, Công ty còn sản xuất các mặt hàng như giày, dép, sản phẩm cao su các loại…phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Bảng 1.2: Mặt hàng chủ yếu và năng lực sản xuất của Công ty

Nhóm 5
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DTT về BH và cung cấp
DV 78.383.923.588 170.888.076.636 177.557.043.516
DT từ hoạt động tài chính 59.110.966 1.215.867.691 814.820.602
Lợi nhuận khác 126.927.859 266.611.101 1.256.006.885
Lợi nhuận trước thuế 2.962.461.544 4.470.923.250 11.392.578.754

Đóng góp vào NSNN
(thuế) 592.496.309 894.184.650 2.278.515.750
Lợi nhuận sau thuế 2.369.945.235 3.576.738.600 9.114.063.004
SẢN PHẨM CHÍNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT THÁNG
EVA sandals & Dép bấc 50 000 đôi
Dép đi trong nhà 100 000 đôi
Giày vải 200 000 đôi
4
Đề tài nghiên cứu
1.1.5. Vốn kinh doanh của công ty
Nguồn vốn của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên.
Bên cạnh việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty còn tập trung huy động từ các
nguồn bên ngoài. Việc tăng nguồn vốn chủ yếu là để đầu tư vao tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn quỹ qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh
hàng năm của Công ty đã bảo toàn được vốn và có phần phát triển. Tất cả được thể hiện
thông qua bảng dưới đây:
Bảng 1.3: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị Giá trị
TÀI SẢN
A - TSNH 38.123.317.730 59.241.918.444 63.160.850.503
I. Tiền 2.947.765.587 3.080.122.004 18.812.179.913
II. Các khoản ĐTNH
III. Các khoản phải thu NH 22.401.325.899 37.329.889.132 31.094.699.879
IV. Hàng tồn kho 11.070.537.587 17.177.569.351 11.602.992.898
V. TSNH khác 1.703.688.657 1.654.337.957 1.650.977.813
B - TSDH 12.742.680.353 11.747.029.944 13.857.235.827
I. Các khoản phải thu DH
II. TSCĐ 12.682.680.353 11.707.029.944 13.827.235.827

III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư
TCDH 60.000.000 40.000.000 30.000.000
V. TSDH khác
TỔNG TÀI SẢN 50.865.998.083 70.988.948.388 77.018.086.330
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 32.642.074.649 51.594.569.191 47.473.793.150
I. Nợ ngắn hạn 31.443.643.738 50.513.904.150 44.949.086.730
II. Nợ dài hạn 1.198.430.911 1.080.665.041 2.524.706.420
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 18.223.923.434 19.394.379.197 29.544.293.190
I. Vốn chủ sở hữu 18.048.228.407 18.812.008.380 27.522.894.362
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác 175.695.027 582.370.817 2.021.398.818
TỔNG NGUỒN VỐN 50.865.998.083 70.988.948.388 77.018.086.330

Nhóm 5
5
Đề tài nghiên cứu
PHẦN 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CTCP GIÀY BÌNH ĐỊNH
2.1. Tổng quan về vốn lưu động:
2.1.1. Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động như: tiền mặt, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm mà doanh nghiệp đã đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
2.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu
sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Cũng giống như tài sản lưu động, vốn lưu

động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Trong quá trình vận
động ấy, vốn lưu động thể hiện hai đặc điểm chủ yếu là:

Nhóm 5
6
Đề tài nghiên cứu
- Thứ nhất: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Thứ hai: Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa
dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
2.1.3 / Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
2.1.3.1. Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là điều kiện cần thiết
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Do đó việc tổ
chức một cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp, là cơ sở
cho việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả, là nền tảng cho sự phát triển lớn mạnh của mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn lưu động ở các khâu: mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Chính việc phân bổ hợp lý này đã đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, góp phần
rút ngắn vòng quay vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp, do đặc điểm kinh doanh khác nhau nên kết cấu vốn lưu động cũng
khác nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động là cần thiết, nhằm giúp chúng ta
thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm ra các

biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể, từng doanh nghiệp
cụ thể, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động :

Nhóm 5
7
Đề tài nghiên cứu
Các doanh nghiệp khác nhau có nhu cầu vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Nhu cầu vốn lưu động, khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như: qui mô, uy tín và mối quan hệ trong quá trình kinh doanh, đặc
điểm của từng ngành và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn… Nhưng nhìn chung, kết
cấu vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành hợp đồng thanh toán giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Kết cấu vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của ba nhóm nhân tố
trên. Trong từng giai đoạn, tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của mình, mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kết cấu hợp lý nhất, đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
2.2.1. Ý nghĩa của hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn vận động không ngừng. Trong quá trình vận
động ấy, vốn lưu động tham gia vào các giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh, ở
mỗi giai đoạn khác nhau vốn lưu động cũng có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh của giai đoạn đó. Như vậy có thể khẳng định vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nhóm 5
8
Đề tài nghiên cứu
Hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp các nhà quản lý đánh giá
được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp khắc phục
những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích tình hình kinh doanh của CTCP Giày Bình Định trong những
năm gần đây:
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng ổn định và
phát triển. Ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau:
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng. Năm 2007 vốn kinh doanh của Công
ty đạt 50.865.998.083 đồng. Năm 2008 vốn kinh doanh của Công ty là 70.988.948.388
đồng tăng 39.56%. Đến 2009 vốn kinh doanh đã lên đến 77.018.086.330 đồng tăng
8.49% so với 2008. Như vậy ta có thể thấy trong những năm gần đây để đáp ứng yêu cầu
sản xuất Công ty đã tiến hành tăng quy mô vốn kinh doanh.
Lực lượng lao động của Công ty trong những năm gần đây luôn giữ ở mức ổn định
khoảng từ 1000 đến 1200 lao động. Nhờ việc duy trì lực lượng lao động ổn định, kết hợp
với việc nâng cao tay nghề cho công nhân, nên trong những năm gần đây sản phẩm của
Công ty làm ra luôn có chất lượng tốt, ổn định, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động bán hàng ngày càng thuận lợi, mang về doanh thu và lợi nhuận sau thuế ngày càng
tăng.
Tổng doanh thu của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm
2007 tổng doanh thu của Công ty đạt 78.383.923.588 đồng. Nhưng đến năm 2008 tổng

doanh thu của Công ty đã đạt 171.490.203.936 đồng tăng 118,01 % so với 2007. Năm
2009 doanh thu của Công ty lên đến 177.799.220.751 đồng, tăng 3,90 % so với năm
2008. Doanh thu ngày càng tăng lên là điều kiện cần thiết để thu về nhiều lợi nhuận hơn.
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 2.369.945.235 đồng. Năm 2008 lợi
nhuận sau thuế đạt 3.576.738.600 đồng, tăng 50,92 % so với năm 2007. Đến năm 2009 thì
lợi nhuận thu về tăng đột biến đạt 9.114.063.004 đồng, tăng 154,81 % so với năm 2008.Ta
có thể thống kê hiệu quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng thống kê hiệu quả kinh doanh

Nhóm 5
9
Đề tài nghiên cứu
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008

DTT về BH và cung cấp
DV 78,383,923,588 170,888,076,636 177,557,043,516 92,504,153,048 118.01% 6,668,966,880 3.90%
DT từ hoạt động tài chính 59,110,966 1,215,867,691 814,820,602 1,156,756,725
1956.92
% -401,047,089 -32.98%
Lợi nhuận khác 126,927,859 266,611,101 1,256,006,885 139,683,242 110.05% 989,395,784 371.10%
Lợi nhuận trước thuế 2,962,461,544 4,470,923,250 11,392,578,754 1,508,461,706 50.92% 6,921,655,504 154.81%
Đóng góp vào NSNN
(thuế) 592,496,309 894,184,650 2,278,515,750 301,688,341 50.92% 1,384,331,100 154.81%
Lợi nhuận sau thuế 2,369,945,235 3,576,738,600 9,114,063,004 1,206,793,365 50.92% 5,537,324,404 154.81%
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu qua các năm.
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế qua các năm

Nhóm 5
10

Đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty có nhiều sự
biến động. Bảng 2.2: Hiệu suất sử dụng Tổng Tài Sản qua các năm
Năm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
HS sử dụng Tổng TS 1.54
2.41 2.31
Biểu đồ 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Nhóm 5
11
Đề tài nghiên cứu
Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy sự biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Năm 2007 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 1,54 đồng doanh thu thuần. Năm 2008 chỉ
số này lại tăng lên, cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 2,41 đồng doanh thu thuần, nhưng
đến 2009 thì 1 đồng vốn tạo ra được 2,31 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hoạt
động quản lý nguồn vốn của Công ty ổn định.
Năm 2007 tỷ số doanh lợi doanh thu của Công ty đạt 3 % tức là cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì mang lại 3 đồng lợi nhuận. Năm 2007, doanh lợi doanh thu của Công ty là 2%
tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại 2 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 thì
chỉ số này đạt 5 %, điều này cho thấy sức sinh lợi trên mỗi đồng doanh thu thuần đã có sự
tăng lên đột biến.
Biểu đồ 2.4: Tỷ số doanh lợi doanh thu qua các năm

Nhóm 5
12
Đề tài nghiên cứu
Qua những phân tích trên ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty ngày
càng hiệu quả hơn.


2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
2.3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty:
2.3.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động của công ty:
Kết cấu vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một kết cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động hiệu quả hơn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về kết cấu vốn lưu
động của Công ty có thể thống kê theo bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động tại Công ty

Nhóm 5
13
Đề tài nghiên cứu





Nhóm 5
2007 2008 2009
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
( đồng ) ( % ) ( đồng ) ( % ) ( đồng ) ( % )
A. TSLĐ & ĐTNH 38,123,317,73
0
100.00 59,241,918,44
4
100.00 63,160,850,503 100.00
I. Tiền 2,947,765,587 7.73 3,080,122,004 5.20 18,812,179,913 29.78
II. ĐT Ngắn hạn 0 0.00
0
0.00 0 0.00

III. Các khoản phải thu 22,401,325,899 58.76 37,329,889,132 63.01 31,094,699,879 49.23
IV. Hàng tồn kho 11,070,537,587 29.04 17,177,569,351 29.00 11,602,992,898 18.37
V. TSNH khác 1,703,688,657 4.47 1,654,337,957 2.79 1,650,977,813 2.61

+/- % +/- %
A. TSLĐ & ĐTNH 21,118,600,71
4
55.40% 3,918,932,059 6.62%
I. Tiền
132,356,417 4.49% 15,732,057,909 510.76%
II. ĐT Ngắn hạn
0 0 0 0
II. Các khoản phải thu
14,928,563,233 66.64%
-6,235,189,253
-16.70%
IV. Hàng tồn kho
6,107,031,764 55.16% -5,574,576,453 -32.45%
V. TSNH khác
-49,350,700 -2.90% -3,360,144 -0.20%
14
Đề tài nghiên cứu
(Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán 2007– 2009)

Nhóm 5
15

×