Kiểm tra bài cũ
1, Qua phương châm về lượng và phương
châm về chất, em rút ra được những bài học
gì khi giao tiếp?
2, Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An : - Tháng sau, nhất định mình sẽ về thăm
quê. Mình nhớ bố mẹ quá!
Bình : - Thế quê cậu ở đâu?
An : - Quê tớ ở ngay miền Bắc .
Bình : - Ở dưới quê thì bố mẹ cậu làm nghề gì?
An : - Bố mẹ tớ đều là nông dân giỏi nhất
làng.
(?) Trong đoạn đối thoại trên có ai vi phạm
phương châm hội thoại không?
(?) An vi phạm phương châm hội thoại gì? Vì sao
em nói như vậy?
Kiểm tra bài cũ
2, Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An : - Tháng sau, nhất định mình sẽ về thăm
quê. Mình nhớ bố mẹ quá!
Bình : - Thế quê cậu ở đâu?
An : - Quê tớ ở ngay miền Bắc.
Cung cấp lượng thông tin chưa đầy đủ.
Bình : - Ở dưới quê thì bố mẹ cậu làm nghề gì?
An : - Bố mẹ tớ đều là nông dân giỏi nhất
làng.
Nội dung thông tin thừa.
An vi phạm phương châm về lượng
Kieåm tra baøi cuõ
2, Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An : - Tháng sau, nhất định mình sẽ về thăm
quê. Mình nhớ bố mẹ quá!
Bình : - Thế quê cậu ở đâu?
An : - Quê tớ ở ngay miền Bắc .
Bình : - Ở dưới quê thì bố mẹ cậu làm nghề gì?
An : - Bố mẹ tớ đều là nông dân giỏi nhất
làng.
(?) Em hãy giúp An sửa câu trả lời để không vi
phạm phương châm về lượng nữa?
Kieåm tra baøi cuõ
2, Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An : - Tháng sau, nhất định mình sẽ về thăm
quê. Mình nhớ bố mẹ quá!
Bình : - Thế quê cậu ở đâu?
An : - Quê tớ ở ngay miền Bắc.
Quê tớ ở ngay Hữu Hòa, Thanh Trì, Hà Nội.
Bình : - Ở dưới quê thì bố mẹ cậu làm nghề gì?
An : - Bố mẹ tớ đều là nông dân giỏi nhất
làng.
Bố mẹ tớ đều là nông dân.
Tiết 8:
Giáo viên: Nguyễn Bảo Hà
Lớp 9A - THCS Hữu Hòa - Thanh Trì - Hà Nội
Năm học: 2013 - 2014
Bà nói vịtÔng nói gà
(?) Trong tiếng Việt có thành ngữ ông nói gà, bà
nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội
thoại như thế nào?
(?) Những hình ảnh trên khiến em liên tưởng đến
thành ngữ nào có nội dung tương tự thành ngữ
ông nói gà, bà nói vịt?
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược.
Trong tiếng Việt có
những thành ngữ như: dây
cà ra dây muống, lúng búng
như ngậm hột thị. Hai
thành ngữ này dùng để chỉ
những cách nói như thế
nào?
(?) Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách?
(Chú ý: cách hiểu tùy thuộc vào việc xác định tổ
hợp từ của ông ấy bổ nghĩa cho từ nào)
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện
ngắn của ông ấy.
-
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
-
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn (của ai đó sáng tác) .
-
Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn
về truyện ngắn của ông ấy.
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt
ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa
tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu,
không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi
chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy
bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông
cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận
được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
(?) Vì sao người ăn xin và
cậu bé trong truyện đều cảm
thấy mình đã nhận được từ
người kia một cái gì đó?
(Nhóm bàn – Thời gian: 2 phút)
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt
ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa
tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu,
không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi
chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy
bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông
cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận
được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt
ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa
tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu,
không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi
chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy
bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông
cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận
được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt
ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa
tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu,
không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi
chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy
bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông
cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận
được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt
ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa
tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu,
không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi
chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy
bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông
cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận
được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
(?) Những hình ảnh trên khiến em liên tưởng
đến câu ca dao nào răn dạy chúng ta về cách
giao tiếp, ứng xử trong xã hội?
Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa nào mà nói cho vừa lòng nhau.
Khẳng đònh vai trò của ngôn ngữ trong đời
sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng
những lời lẽ lòch sự, nhã nhặn.
-
Lời chào cao hơn mâm cỗ
-
Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khơn ai nỡ nói nhau nặng lời
-
Chim khơn kêu tiếng rảnh rang,
Người khơn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
-
Vàng thì thử lửa thử than,
Chim kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
-
Chẳng được miếng thịt miếng xơi
Cũng được lời nói cho ngi tấm lòng.
Líp Néi dung
6
Thanh lịch, văn minh - Nét đẹp của người Hà Nội
Cách ăn uống của người Hà Nội
Trang phục của người Hà Nội
Nơi ở của người Hà Nội
7
Tiếng nói của người Hà Nội
Giao tiếp, ứng xử trong gia đình
Giao tiếp, ứng xử trong nhà trường
8
Tác phong của người Hà Nội
Giao tiếp, ứng xử ngoài xã hội
Ứng xử với môi trường tự nhiên
Ứng xử khi tham gia giao thông
Ứng xử với các di tích, danh thắng
Líp Néi dung
6
Thanh lịch, văn minh - Nét đẹp của người Hà Nội
Cách ăn uống của người Hà Nội
Trang phục của người Hà Nội
Nơi ở của người Hà Nội
7
Tiếng nói của người Hà Nội
Giao tiếp, ứng xử trong gia đình
Giao tiếp, ứng xử trong nhà trường
8
Tác phong của người Hà Nội
Giao tiếp, ứng xử ngoài xã hội
Ứng xử với môi trường tự nhiên
Ứng xử khi tham gia giao thông
Ứng xử với các di tích, danh thắng
(?) Để vận dụng có hiệu quả phương châm lịch sự trong
giao tiếp, ứng xử hàng ngày, xứng đáng với truyền thống
văn minh thanh lịch của người Hà Nội, em phải giao
tiếp, ứng xử như thế nào trong gia đình, ở trường học,
ngoài xã hội và đặc biệt là khi tham gia giao thông?
(Thảo luận nhóm –
Thời gian 3 phút)
Nhóm 1: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp,
ứng xử trong gia đình.
Nhóm 2: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp,
ứng xử trong nhà trường.
Nhóm 3: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp,
ứng xử ngoài xã hội.
Nhóm 4: Vận dụng phương châm lịch sự trong giao tiếp,
ứng xử khi tham gia giao thông.
V n d ng ậ ụ
ph ng châm ươ
l ch s trong ị ự
giao ti p, ng ế ứ
x trong gia ử
ìnhđ
V n d ng ậ ụ
ph ng châm ươ
l ch s trong ị ự
giao ti p, ng ế ứ
x trong nhà ử
tr ngườ
V n d ng ậ ụ
ph ng châm ươ
l ch s trong ị ự
giao ti p, ng ế ứ
x ngoài xã h iử ộ
V n d ng ậ ụ
ph ng châm ươ
l ch s trong ị ự
giao ti p, ng ế ứ
x khi tham ử
gia giao thông
- Luôn kính trên
nh ng d i; ườ ướ
hi u th o v i ế ả ớ
ông bà, cha m ; ẹ
yêu th ng anh ươ
ch em.ị
- Bày t s quan ỏ ự
tâm, chia s t i ẻ ớ
m i thành viên ọ
trong gia đình.
- Kính tr ng, ọ
vâng l i th y cô.ờ ầ
- oàn k t, giúp Đ ế
đ b n bè. ỡ ạ
- Luôn tôn
tr ng, quan tâm ọ
t i m i ng i ớ ọ ườ
xung quanh.
- Bi t ế c m nả ơ ,
xin l iỗ đúng lúc,
đúng ch .ỗ
- Luôn tôn
tr ng, nh ng ọ ườ
nh n ng i cùng ị ườ
tham gia giao
thông.
- Bình t nh, nhã ĩ
nh n khi x y ra ặ ả
va ch m và s n ạ ẵ
sàng c u giúp ứ
ng i b tai n n ườ ị ạ
giao thông.
TT Phương châm
hội thoại
Những điều cần lưu ý khi giao tiếp
1 Phương châm về
lượng
- Cần nói có nội dung.
- Nội dung phải đáp ứng đúng yêu cầu
cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2 Phương châm về
chất
- Đừng nói những điều mình không tin là
đúng hay không có bằng chứng xác thực.
3 Phương châm
quan hệ
-
Cần nói đúng đề tài giao tiếp.
- Tránh nói lạc đề.
4 Phương châm
cách thức
-
Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch.
-
Tránh cách nói mơ hồ.
5 Phương châm
lịch sự
- Cần tế nhị, tôn trọng người khác.
B¶ng tæng kÕt c¸c ph ¬ng ch©m héi tho¹i
Bài tập 1: Chọn từ ngữ thích hợp ( nói móc, nói ra đầu ra đũa,
nói leo, nói mát, nói hớt) điền vào mỗi chỗ trống và cho biết mỗi
từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào:
a, Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai,
chê trách là
b, Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là
c, Nói nhằm châm chọc điều không hay của người
khác một cách cố ý là
d, Nói chen vào chuyện của người trên khi không
được hỏi đến là
e, Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là
a, Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai,
chê trách là nói mát. (Phương châm lịch sự)
b, Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói
hớt. (Phương châm lịch sự)
c, Nói nhằm châm chọc điều không hay của người
khác một cách cố ý là nói móc. (Phương châm lịch
sự)
d, Nói chen vào chuyện của người trên khi không
được hỏi đến là nói leo. (Phương châm lịch sự)
e, Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra
đầu ra đũa. (Phương châm cách thức)
a) nhân tiện đây xin hỏi;
Bài tập 2: Vận dụng những phương châm hội thoại đã
học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng
những cách nói như sau và nêu rõ phương châm hội
thoại? (Thảo luận nhóm bàn - Thời gian: 2 phút)
b, cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói
điều này có gì không phải anh bỏ
qua cho; biết là không làm anh vui
nhưng …; xin lỗi có thể anh không
hài lòng nhưng tôi cũng phải thành
thực mà nói là…;
c, đừng nói leo; đừng ngắt lời như
thế; đừng nói cái giọng đó với tôi…;
a, Khi người nói muốn hỏi về
một vấn đề không đúng đề tài
hai người đang trao đổi.
(Phương châm quan hệ)
b, Khi người nói muốn ngầm
xin lỗi (hoặc xin lỗi) người đối
thoại về những điều mình sắp
nói .
(Phương châm lịch sự)
c, Khi người nói muốn nhắc
nhở người đối thoại phải tôn
trọng.
(Phương châm lịch sự)
Bài tập 3:
(Thảo luận nhóm - Thời gian 3
phút)
(?) Mỗi nhóm đặt 1 đoạn đối
thoại, trong đó có một (hoặc một
số) phương châm hội thoại bị vi
phạm. Chỉ rõ lỗi sai và sửa các
lỗi sai.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-
Làm bài tập 2, 5 (SGK - tr 23, 24).
-
Kẻ bảng tổng kết các phương
châm hội thoại và học thuộc.
-
Soạn bài: “Các phương châm hội
thoại” (tiết 3).
-
Sưu tầm tục ngữ, ca dao liên quan
đến các phương châm hội thoại.