Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ HIỀN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG
PTDTNT THCS TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ HIỀN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG
PTDTNT THCS TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình,
nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa
Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục; Thầy giáo Hiệu trưởng,
các Thầy giáo, Cô giáo Phó Hiệu trưởng và các Thầy giáo, Cô giáo Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Lãnh đạo Ban Tổ
chức Tỉnh ủy Tuyên Quang, các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên
Quang cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành bản luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên để luận văn
này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Ở nước ngoài 7
1.1.2. Ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.1. Khái niệm quản lý 11
1.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý 14
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục 14
1.3. Giáo dục kỹ năng sống 18
1.3.1. Khái niệm kỹ năng sống và khái niệm GDKNS 18
1.3.2. Mục tiêu của GDKNS và nguyên tắc GDKNS 21
1.3.3. Nội dung, chương trình GDKNS 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.4. Tầm quan trọng của việc GDKNS cho học sinh trong các nhà
trường phổ thông 29
1.4. Hoạt động GDNGLL 32
1.4.1. Khái niệm HĐGDNGLL 32
1.4.2. Mục tiêu và nguyên tắc tổ chức HĐGD NGLL 33
1.4.3. Vai trò của HĐGD NGLL 35
1.4.4. GDKNS thông qua tổ chức HĐGD NGLL 36
1.5. Quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL 37
1.5.1. Khái niệm quản lý giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS thông
qua HĐGD NGLL 37
1.5.2. Nội dung quản lý GD KNS thông qua HĐGD NGLL 40
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD KNS thông qua HĐGD
NGLL của Hiệu trưởng 43
1.6.1. Yếu tố chủ quan 43
1.6.2. Yếu tố khách quan 44
Tiểu kết chương 1 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GDKNS THÔNG QUA
HĐGDNGLL Ở CÁC TRƢỜNG PTDTNT THCS TỈNH
TUYỂN QUANG 47
2.1. Khái quát tình hình KT - XH tỉnh Tuyên Quang 47
2.2. Khái quát về công tác giáo dục của các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 47
2.2.1. Qui mô trường lớp và tỉ lệ HS PTDTNT 47
2.2.2. Về đội ngũ CBQL, GV và NV trường PTDTNT 49
2.2.3. Về chất lượng GD của HS các trường PTDTNT 50
2.2.4. Về CSVC, trang thiết bị dạy học của các trường PTDTNT 51
2.3. Thực trạng về công tác GDKNS ở Trường PTDTNT THCS của tỉnh
Tuyên Quang 53
2.3.1. Kết quả GDKNS cho học sinh ở trường PTDTNT THCS tỉnh
Tuyên Quang 53
2.3.2. Tồn tại, hạn chế 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 57
2.4. Thực trạng quản lý GDKNS thông qua HDGD NGLL ở các trường
PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 58
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho HS 59
2.4.2. Nhận thức của CBQL, GV về những KNS quan trọng cần thiết
phải giáo dục cho HS các trường PTDTNT THCS 59
2.4.3. So sánh hiệu quả GDKNS thông qua hoạt động dạy học và hoạt
động giáo dục của nhà trường 62
2.5. Thực trạng công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của
Hiệu trưởng các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 63
2.5. 1. Tự đánh giá việc thực hiện nội dung quản lý GDKNS thông
qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng các trường PTDTNT THCS tỉnh
Tuyên Quang. 63
2.5.2. Tự đánh của Hiệu trưởng về xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS
thông qua HĐGD NGLL 67
2.5.3. Quản lý về nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD
NGLL ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 69
2.5.4. Quản lý đội ngũ thực hiện GDKNS thông qua HĐGDNGLL ở các
trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 71
2.5.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động
GDKNS thông qua HĐGD NGLL 73
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý GDKNS thông qua hoạt
động GDNGLL 76
Tiểu kết chương 2 79
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƢỜNG PTDTNT THCS TỈNH TUYÊN QUANG 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 80
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 80
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi 81
3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 81
3.2. Các biện pháp quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở các trường
PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 82
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL và các lực lượng tham gia
GDKNS thông qua HĐGD NGLL về tầm quan trọng của hoạt động
GDKNS và quản lý GDKNS thông qua HSSGD NGLL của trường
PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 82
3.3.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL
ở trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 84
3.3.3. Phát triển môi trường GD và đội ngũ thực hiện GDKNS thông qua
HĐGD NGLL ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang 87
3.3.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS thông qua
HĐGD NGLL 90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93
3.5. Khảo nghiệm về tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất . 94
Tiểu kết chương 3 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDKNS
Giáo dục kỹ năng sống
GV
Giáo viên
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
HSDTTS
Học sinh dân tộc thiểu số
KNS
Kỹ năn sống
NV
Nhân viên
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nôi trú
PTDTNT THCS
Phổ thông dân tộc nôi trú trung học cơ sở
THCS
Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống trường PTDTNT THCS của tỉnh Tuyên Quang 49
Bảng 2.2: Đội ngũ CBQL, GV, NV các trường PTDTNT 49
Bảng 2.3: Diện tích và tổng mức đầu tư xây dựng các trường PTDTNT
THCS 51
Bảng 2.4: Nhận thức về sự cần thiết của việc GDKNS cho HS 59
Bảng 2.5a: Khảo sát những KNS quan trọng phải GD cho HS 60
Bảng 2.5b: Nhận thức của học sinh các trường PTDTNT THCS về những
KNS quan trọng được GD 61
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả GDKNS qua môn học và các
hoạt động GD 62
Bảng 2.7a: Tự đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý GDKNS thông
qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng 63
Bảng 2.7b: Nhận xét của giáo viên về thực hiện các nội dung quản lý GDKNS
thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng 65
Bảng 2.8a: Tự đánh giá của Hiệu trưởng về việc xây dựng kế hoạch quản lý
GDKNS thông qua HĐGD NGLL 67
Bảng 2.8b: Đánh giá của GV về việc xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS thông
qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng 68
Bảng 2.9a. Tự đánh giá mức độ quan tâm của hiệu trưởng về các nội dung
GDKNS được tích hợp trong HĐGD NGLL 69
Bảng 2.10a: Tự đánh giá của hiệu trưởng về xây dựng đội ngũ thực hiện
GDKNS thông qua HĐGDNGLL 71
Bảng 2.10b: Đánh giá của GV về quản lý đội ngũ thực hiện GDKNS thông
qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng 72
Bảng 2.11a: Tự đánh giá của hiệu trưởng về quản lý công tác kiểm tra đánh giá
hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
Bảng 2.11b: Đánh giá của giáo viên về quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt
động GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng 75
Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý GDKNS thông qua
HĐGD NGLL của Hiệu trưởng 77
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của biện pháp 94
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp 96
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số học sinh PTDTNT, số HS DTTS và số HS toàn tỉnh năm học
2013-2014 48
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS PTDTNT từ năm học 2011-2012
đến năm học 2013-2014 50
Biểu đồ 2.3: Kết quả xếp loại học lực HS PTDTNT từ năm học 2011-2012
đến hết năm học 2013-2014 51
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của biện pháp 95
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp 96
Biểu đồ 3.3. Tổng hợp kết quả ở bảng 3.1 và 3.2 97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới đang tạo ra những biến đổi nhanh chóng, phức
tạp và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có
giáo dục. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất
yếu. Cách mạng Khoa học công nghệ, công nghệ và truyền thông, kinh tế tri
thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của
nền giáo dục các nước trên thế giới. Từ các yêu cầu mới về phát triển kinh tế -
xã hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu về hình mẫu nhân cách người lao động
mới, đòi hỏi những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến
mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người
có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất
lượng và hạnh phúc. Vì thế học kỹ năng sống trở thành quyền của người học
và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người
học, cho nên giáo dục kỹ năng sống cho người học đang trở thành một nhiệm
vụ quan trọng đối với giáo dục các nước .
Thực tiễn khi đời sống kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi đã có tác động
mạnh mẽ đến đời sống con người. Nhiều vấn đề nảy sinh mà trước đây con
người chưa từng gặp phải hoặc chưa phải đối đầu thì nay đòi hỏi phải có cách
ứng phó để tránh khỏi gặp những rủi ro không cần thiết. Điều đó đặt ra cho con
người cần thiết phải có kỹ năng sống.
Với mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; sống tốt và làm
việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
2
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Ở lứa tuổi của học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị
nhân cách, nhất là học sinh trung học cơ sở, đây là thời kỳ quá độ từ trẻ em
sang người lớn, là giai đoạn hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ
ước, thích tìm tòi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu
kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và dễ bị kích động…Đặc biệt là trong bối
cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường cùng với sự bùng nổ thông tin,
thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực
và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải
đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực, làm cho
thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị
đạo đức truyền thống, có thể bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực,
lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Đối với học sinh các trường PTDTNT ngoài những đặc điểm chung về
tâm, sinh lý lứa tuổi các em hầu hết là con em các dân tộc thiểu số, từ vùng
sâu, vùng xa đến học tập và sinh hoạt tập thể tại trường, mang theo rất nhiều
tập tục lạc hậu, thói quen trong sinh hoạt còn chưa văn minh, thiếu kỹ năng
thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với
những khó khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ bản thân.
Vì vậy đòi hỏi phải trang bị và rèn luyện những kỹ năng sống cơ bản,
cần thiết giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn
bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh, để
chúng có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với
những thay đổi của xã hội.
3
Tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà
trường phổ thông nói chung và các trường PTDTNT nói riêng trong thời gian
qua chưa được quan tâm đúng mức, do đó giáo dục kỹ năng sống thông qua
các môn học và các hoạt động giáo dục chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là công
tác quản lý, chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐGD NGLL còn hạn
chế, lúng túng trong việc lựa chọn con đường, cách thức tổ chức hoạt động rèn
kỹ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp cao
học, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường PTDTNT
THCS tỉnh Tuyên Quang đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của trường.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDKNS và HĐGD NGLL trong các trường PTDTNT THCS
tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý GDKNS cho học sinh của các trường PTDTNT THCS
tỉnh Tuyên Quang còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém như: Công tác kế hoạch
hóa GDKNS thông qua HĐGD NGLL; Xây dựng đội ngũ nhân lực nòng cốt
GDKNS cho HS thông qua HĐGD NGLL…; có nhiều yếu tố chủ quan và
4
khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL
của hiệu trưởng các trường PTDTNT THCS như: nhận thức của hiệu trưởng về
vị trí, vài trò và tầm quan trọng của hoạt động GDKNS thông qua HĐGD
NGLL chưa đầy đủ; năng lực của lực lượng dưới quyền tham gia hoạt động
GDKNS thông qua HĐGD NGLL còn nhiều hạn chế…
Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, đảm bảo khoa học, có tính
khả thi quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL thì việc GDKNS cho học
sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của việc quản lý GDKNS
thông qua HĐGD NGLL cho học sinh (khái niệm quản lý GDKNS, quả lý
GDKNS thông qua HĐGD NGLL…) để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài .
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường Phổ thông dân
tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường Phổ thông dân
tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Tuyên Quang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở 05 trường PTDTNT THCS trên địa bàn của tỉnh
Tuyên Quang.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
- 05 hiệu trường của 05 trường PTDTNT THCS của tỉnh Tuyên Quang
- 119 phó hiệu trưởng và giáo viên của 05 trường PTDTNT THCS của tỉnh
Tuyên Quang
- 576 học sinh PTDTNT THCS của tỉnh Tuyên Quang
- 56 phụ huynh học sinh PTDTNT THCS của tỉnh Tuyên Quang
5
6.3. Nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở các
trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản của
Đảng, nhà nước, của ngành, của địa phương… có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng phiếu hỏi nhằm trưng cầu ý kiến của các Cán bộ quản lý, tổ
trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, tổ quản lý học sinh nội trú, Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên,
học sinh và cha mẹ học sinh của các trường PTDTNT THCS trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
7.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động và cách xử lý tình huống của cán bộ quản lý các
trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để bổ sung
thực trạng nghiên cứu được bằng các phương pháp nghiên cứu khác.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, tổ quản
lý học sinh nội trú, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo
viên chủ nhiệm và giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về công tác quản lý giáo
dục kỹ năng sống của các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
tỉnh Tuyên Quang.
7.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý và tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐGD
NGLL cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
tỉnh Tuyên Quang.
6
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh Trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
huyện Na Hang thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Dùng thống
kê mô tả và suy luận để phát hiện và rút ra các kết luận cần thiết.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, luận văn
gồm ba chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD
NGLL ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang.
- Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp quản lý GDKNS thông qua HĐGD
NGLL ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Thuật ngữ KNS đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX, trong một
số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục giá
trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần được giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên
cứu về kĩ năng sống ở giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan
niệm chung về kĩ năng sống cũng như chỉ ra được một bảng danh mục các kĩ
năng sống mà thế hệ trẻ cần có. Trong đó Dự án do UNESCO tiến hành tại một
số nước trong đó có các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có
tính hệ thống và tiêu biểu cho những nghiên cứu về kĩ năng sống.
UNESCO đã đưa ra 3 nguyên tắc cơ bản để định hướng cho việc triển
khai giáo dục KNS trong thực tiễn đó là: Quyền được học KNS; Phát triển
những KNS; Đánh giá KNS. Những nguyên tắc là cơ sở để giúp nhìn ra bốn
trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết; Học để làm; Học để tự khẳng
định mình và Học để cùng nhau chung sống, đây chính là khung cấu trúc của
một cách tiếp cận KNS trong giáo dục hiện nay.
Tại diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senengan
(2000) Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó tại Mục
tiêu 3 có nêu:“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận
chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp”, tại mục tiêu 6 yêu cầu: “Khi
đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng sống của người học”.
Cho nên, học KNS trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải
được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người học. Do đó, giáo dục KNS cho
người học trở thành nhiệm vụ quan trọng của giáo dục các nước, vì thế vấn đề
giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng được
đông đảo các nước quan tâm.
8
Tại Hội nghị thượng đỉnh về trẻ em do Liên Hiệp Quốc tổ chức ở
Newyork tháng 9-1990, cuốn sách “Để con em vững bước vào đời -
Pour un bondeparrt dán la vie” tác giả đã làm rõ nguyên tắc để cứu trẻ
em sinh tồn, phải đi đôi với cố gắng làm sao cho cuộc sống ý nghĩa.
Những người đang cố gắng bảo vệ, giáo dục và giúp các em trưởng thành
cần lấy định đề nói trên làm kim chỉ nam.
Nhóm nghiên cứu của trường đại học A&M của Mỹ trên nhóm 4H
(1/1991). Nhóm 4H (Heart- Health- Head- Hand) thuộc tổ chức 4H, chuyên
nghiên cứu và phát triển KNS trên các lứa tuổi. Trong đó, nghiên cứu này tập
trung vào sự phát triển KNS của thành niên. Nghiên cứu này cho thấy sự tham
gia trong chương trình 4H là khá tích cực liên quan đến phát triển kỹ năng lãnh
đạo và kỹ năng tự nhận thức cuộc sống. Đồng thời cũng chỉ ra mức độ phát
triển kỹ năng lãnh đạo cuộc sống.
Năm 2005, Bary L.Boyd trong đề tài “Kỹ năng sống cho trẻ- Developing
life skills in yourth” tác giả cho rằng thiếu niên hiện nay cần được hình thành
và phát triển KNS, tác giả cung nhấn mạnh đến những kỹ năng cơ bản như: Kỹ
năng tự ứng phó, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng tự nhận thức…
Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm, xuất
phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của
UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kỹ năng sống ở các nước
không giống nhau, song nội dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước
vừa thể hiện được cái chung, vừa mang những nét riêng của từng quốc gia dân
tộc. Đến nay đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào
nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở tiểu
học và trung học.
Hiện nay, GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy cho
học sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau. Kinh
nghiệm GDKNS trong nhà trường ở các nước cho thấy nó thúc đẩy mối quan
9
hệ tích cực hơn giữa học sinh và giáo viên, đem đến hứng thú học tập cho học
sinh do các em cảm thấy được tham gia vào những vấn đề liên quan đến cuộc
sống của bản thân, cũng như đem đến bầu không khí năng động hơn trong lớp
học cũng như trong nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam KNS và vấn đề GDKNS cho con người
biết đối nhân xử thế đã có mầm mống từ lâu như học ăn, học nói, học gói, học
mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để ứng phó với
thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm,
phù hợp với đời sống lúc bấy giờ.
Ở Việt Nam thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các trường phổ
thông từ những năm 1995- 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ
sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường” do Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Trong chương trình này
chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng ra quyết định.
Quan niệm về KNS được giới thiệu trong chương trình này đặt mục tiêu
nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Giai
đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng
sống”, trong giai đoạn này khái niệm KNS và GDKNS được phát triển sâu sắc
hơn. Khái niệm “kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF và Viện chiến lược
và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 - 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà
Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ
năng sống. Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục
phổ thông trong cả nước. Theo đó các nội dung GD KNS được triển khai theo
các cấp học và được chủ yếu thông qua chương trình các môn học và các hoạt
10
động GD KNS của nhà trường cùng với một số chương trình dự án do nước
ngoài tài trợ như: Dự án VIE 01/10 do UNFPA tài trợ đã biên soạn tài liệu
“Giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động
ngoại khóa trong nhà trường”; Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã hỗ trợ
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh dự án: “Hỗ trợ tăng cường sức khỏe
vị thành niên”; tổ chức UNESCO hợp tác với Viện chiến lược giáo dục thực
hiện xây dựng tài liệu GDKNS cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn
Một trong những người có nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và
GD KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và cộng sự đã
triển khai nghiên cứu tổng quan và quá trình nhận thức KNS và đề xuất yêu
cầu tiếp cận KNS trong GD và GD KNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời
tìm hiểu thực trạng GD KNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn
thông qua GD chính quy và GD thường xuyên ở Việt Nam.
Năm 2007 với đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: “Giáo dục một số
KNS cho học sinh trung học phổ thông” do tác giả Nguyễn Thanh Bình làm
chủ nhiệm, kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ của các
em còn hạn chế. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, xác định nhu cầu GDKNS, đề
tài xây dựng chương trình GDKNS cho học sinh thông qua HĐGD NGLL.
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát dộng trong ngành
giáo dục cả nước phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” trong đó có nhấn mạnh nội dung rèn KNS cho HS; tiếp đó là các
chương trình tập huấn GD KNS cho đội ngũ giáo viên cốt cán của các tỉnh làm
nòng cốt triển khai GD KNS trong các nhà trường. Năm học 2010 - 2011, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã xuất bản bộ tài liệu dành cho giáo viên, tích hợp nội
dung GD KNS trong các môn học và trong HĐGD NGLL và được triển khai
thực hiện trong các nhà trường.
Ngoài ra phải kế đến bộ sách gồm 03 cuốn: “ Giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống” cho các đối tượng là trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh
11
trung học phổ thông do Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) đã trình bày những đặc
điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi ảnh hưởng đến việc hình thành KNS. Đồng
thời với từng lứa tuổi khác nhau, nhóm tác giả đã thiết kế các nhóm chủ đề
cùng với những hoạt động phù hợp nhằm hình thành KNS phù hợp…
Thực tế cho thấy những nghiên cứu KNS ở Việt Nam mới chỉ được
nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian gần đây với số lượng các công trình
nghiên cứu còn hạn chế. Những nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mặt GDKNS
thông qua một số chương trình, biện pháp thực nghiệm tác động. Những công
trình nghiên cứu về GDKNS trong các nhà trường phổ thông chưa nhiều, công
tác quản lý GDKNS ít được quan tâm hơn. Do đó, KNS vẫn còn là một lĩnh
vực đầy tiềm năng cần được khai thác và cần được sự quan tâm, nghiên cứu
nhiều hơn nữa.
Như vậy, các công trình, bài viết nghiên cứu về KNS và GDKNS đã
đề cập những nội dung cơ bản về KNS, cách thức GDKNS cho HS nói
chung, song rất ít có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống về quản lý GDKNS. Đặc biệt việc nghiên cứu “Quản lý GDKNS
thông qua HDGD NGLL ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Tuyên Quang”
hiện nay chưa có ai nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý,
chẳng hạn:
Theo A.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân”. [1, tr. 27]
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James
Stiner và Stephen Robbins trình bày như sau: Quản lý là tiến trình hoạch
12
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Các tác giả tuy có cách diễn đạt khác nhau về quản lý, song có thể nhận
thấy đều gặp nhau ở một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn muốn
người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
Trong từ điển Tiếng Việt quản lý được định nghĩa như sau: Quản lý là
trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. [25]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [27]
Hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [23]
Theo một số tác giả thì: Hoạt động quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích đề ra.
Tuy nhiên, có cách diễn đạt khác nhau về quản lý, song có thể thấy rằng
nội hàm của khái niệm quản lý đều hướng tới các vấn đề cơ bản sau:
- Quản lý bao gồm 2 yếu tố, đó là chủ thể quản lý (người quản lý) và
khách thể quản lý (đối tượng bị quản lý), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt
động của tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Quản lý về cơ bản là tác động lên con người để họ làm những điều bổ
ích và có lợi cho tổ chức.
- Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới.
- Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động chung
được hình thành, tiến hành trôi chảy đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng
phát triển.
13
- Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách
gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn biến thay đổi tích cực.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến
người bị quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý, hay bản chất của hoạt động
quản lý là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức.
Từ những phân tích trên có thể hiểu về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu đề ra. Hay nói cách
khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các
chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”[29, tr. 3].
Qua đó ta thấy, quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo,
hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với
quá trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hóa quá trình quản lý. Sự
phân công chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng
quản lý.
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu.
Như vậy trong toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua
các chức năng quản lý, nếu không xác định chức năng quản lý thì chủ thể quản
lý không thể điều hành được hệ thống quản lý. Từ chức năng quản lý mà chủ
thể xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý có mối quan hệ biện
chứng, tạo sự kết nối giữa các chu trình theo hướng phát triển.
Như vậy có thể khái quát chung về quản lý: Quản lý là quá trình tác
động có định hướng, có mục đích, có tổ chức, có lựa chọn của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý, nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và
làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.