Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phongx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.76 KB, 79 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất
định, tuỳ theo qui mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Lao động là yếu tố vô cùng quan
trọng của quá trình hoạt động. Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với
mọi doanh nghiệp, việc nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng, vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy người lao đồng nâng cao năng suất lao động. Việc gắn tiền lương với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc
phát triển cơ sở kinh tế là vấn đề không thể thiếu được. Từ đó sẽ phục vụ cho mục
đính cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để nâng
cao đời sống lao động và hoàn thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp em đã chọn
đề tài "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Hồng Phong".
Kết cấu của bài bao gồm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty TNHH Hồng Phong.
- Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.
1 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
I. KHÁI NIỆN, BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN.
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương.
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao đông.


- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
sức lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu
thập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà nước phân phối cho
công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với qui luật phân phối lao
động. Hiện nay theo Điều 55- bộ luật lao động Việt Nam qui định tiền lương của
người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng
xuất lao đông, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do nhà nước
qui định là 350.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày 1/10/2005.
- Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao đông được biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp đã trả cho người lao động căn cứ vào khối lương và chất
lượng công việc. Bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian, và kết quả lao động
mà công nhân viên đã tham gia để tái sản xuất sức lao động bảo vệ sức khoẻ và đời
sống tinh thần của người lao động.
Ngoài tiền lương, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Các khoản thuộc phúc lợi xã hội như BHYT, BHXH, KPCĐ……. Chúng
được trả cho người lao động, hoặc do người lao động tự đóng góp nhằm chi tiêu
trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao đông, bệnh
2 2
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, các khoản viện phí khám chữa bệnh, các khoản chi
phí cho hoạt động lao động khác.
Kinh phí công đoàn để phục vụ cho hoạt động chi tiêu của tổ chức giới lao
động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Các loại bảo hiểm và
kinh phí này được hình thành theo cơ chế tài chính nhất đinh.
2. Các hình thức trả lương.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương:
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng đơn vị sản xuất kinh

doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định
các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng ngân sách lao động lớn tốc độ tăng tiền lương, đảm
bảo cho việc giảm giá thành tăng tích luỹ vì năng suất lao động không chỉ phụ
thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động.
+ Phải đảm bảo mối tương quan về tiến lương giữa những người làm nghề
khác nhau trong xã hội, đòi hỏi độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề về
trình độ lành nghề của người lao động là khác nhau.
Người làm trong môi trường độc hại, nặng nhọc, hao tổn nhiều sức lao động
phải được trả công cao hơn so với người lao động bình thường, Hình thức tiền
lương phải xét đến điều kiện lao động bằng việc thiết kế các hệ số lương, quy định
mức phụ cấp ở các nghề, ngành khác nhau.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức
trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ trả lương theo sản phẩm
2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc kỹ
thuật để tính lương cho công nhân viên (người lao động).
3 3
Tiền lương trả theo thời gian được phân thành 4 loại.
+ Tiền lương tháng là tiền lương được trả theo cố định là 1 tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động.
Trả lương theo thời gian = thời gian làm việc x đơn giá tiền lương
Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích
người lao động đi làm đều.
Mức lương = lương tháng 26 ngày làm việc thực tế x Số ngày làm việc thực
tế
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt

mức những chỉ tiêu số lương và chất lượng đã qui định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá,
tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Mức tính theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
- Ưu điểm: Phản ánh trình độ thành thạo, khuyến khích được người lao động
có trách nhiệm với công việc.
- Nhược điểm: Xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn.
Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lương được trả căn cứ vào chất lượng, số lượng sản phẩm
do người lao động
Việc xác định tiền lương sản phẩm dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán
kết quả lao động (phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành) và đơn giá tiến
lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng.
4 4
Tiến lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián
tiếp năng suất chất lượng sản phẩm mà có đơn giá khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được gọi là
tiền lương sản phẩm giản đơn.
2.3. Hình thức tiền lương khoán.
Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết
bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng
cán bộ, và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo
lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và
tập thể.
Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phương pháp số lượng chất lượng lao
động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.

3. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng các khoản trích theo lương.
3.1. Quỹ tiền lương:
Là số tiến lương doanh nghiệp có thể có để trả lương cho người lao động (tất
cả các nhân viên mà doanh nghiệp quản lý).
Thành phần quỹ tiền lương: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương (ví dụ tiền làm thêm giờ……)
Quỹ tiền lương bao gồm:
* Tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương tính theo thời gian, tiền lương
khoán.
* Tiến lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học……..
Ngoài ra tiền lương kế hoạch còn được tính:
5 5
Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ……
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên………
Các khoản chi trợ cấp bảo hiểm Xã hội cho công nhân viên trong thời gian
ốm đâu, thai sản, tai nạn lao động…….
Tiền lương được chia làm 2 loại: lương chính + lương phụ
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ
cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, khu vực…….)
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên nghỉ được hưởng
theo chế độ qui định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất) việc phân
chia thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán
và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm, và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản phẩm từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ

tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng thúc đầy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
3.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
* Bảo hiểm xã hội: Được hình thành do việc trích lặp và tính vào chi phí
sản xuất. Theo qui định, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập qũi bảo hiểm
xã hội theo tỉ lệ qui định (15%) trên tổng lương thực tế phải trả cho công nhân viên
trong tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công
nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nan lao động, mất sức, nghỉ
hưu……….. Trong đó người lao đông đóng góp 5% tiền lương tháng để chi các
6 6
chế độ hưu trí và tử tuất. Bên cạnh đó nhà nước đóng góp hỗ trợ thêm để đảm bảo
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động.
Quỹ bảo hiểm hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận
được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp qui
định (nghỉ hưu, mất sức). Còn có bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho
những trường hợp nhất định (ốm đầu, thai sản…….) việc sử dụng chi quĩ bảo hiểm
Xã hội dù ở cấp nào cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
* Bảo hiểm Y tế: Được trích lập từ hai nguồn:
+ Một phần do doanh nghiệp đóng góp sẽ được trích vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số lương thực tế
phải trả công nhân viên trong kỳ.
+ Bảo hiểm y tế do người lao động đóng góp thông thường trừ vào lương
công nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm Y tế được nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên (khám chữa
bệnh………)
* Kinh phí Công đoàn:
Được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hàng tháng theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương phải trả thực tế

phải trả công nhân viên trong tháng. Theo chế độ qui định, tỉ lệ kinh phí Công đoàn
là 2 %, kinh phí Công đoàn do doanh nghiệp trích lập và được phân cấp quản lý chi
tiêu theo chế độ qui định. Một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, một phần
chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cho
công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương
BHXH, BHYT,KPCĐ không những có ý nghĩa là đối với việc tính toán chi phí sản
7 7
xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao động
trong doanh nghiệp.
+ BHXH do doanh nghiệp nộp = 15% x lương thực tế phải trả phát sinh
BHXH do người lao động nộp = 5% x lương được trả thực tế
+ BHYTdo doanh nghiệp nộp = 1% x lương thực tế phải trả phát sinh
BHYT do người lao động nộp = 1% x lương được trả thực tế
+ KPCĐ = 2% x lương thực tế phải trả phát sinh do doanh nghiệp nộp
4. Yêu cầu nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc theo dõi ghi chép
phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và trích
theo lương trong quá trình tái sản xuất kinh tế xã hội nhằm quản lý một cách hiệu
quả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó.
Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các khoản tiền lương về mặt số lượng
lao động và chất lượng lao động phát sinh trong kỳ, về mặt này kế toán phải ghi
chép đầy đủ thời lượng, biến động bổ sung hoặc đào thải về mặt số lượng trong
doanh nghiệp, đồng thời phản ánh cả về mặt chất lượng của lao động trong doanh
nghiệp thì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành của sản phẩm. Đặc biệt là
với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp dịch vụ thương mại sản xuất
kinh doanh có tính thời vụ cao, số lượng lao động không ổn định mang tính thời vụ
và chất lượng lao động thì được qui định tính theo sản phẩm.

Tính toán kịp thời chính xác các khoản tiền lương và trích theo lương vào
chi phí.
+ Đối với các doanh nghiệp phải dựa vào việc tuân thủ theo các qui định của
bộ tài chính.
+ Ngoài ra hiện nay cũng có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện tính toán tiền
lương theo phương thức khoán tức là lương trả theo phần cứng, người lao động
8 8
phải cam kết đảm bảo được nhiệm vụ của mình là phải đạt được mức tối thiểu qui
định, và trong lương khoán còn có thêm 1 phần nữa gọi là phần mềm. Đó là các
khoản thưởng cho nhân viên do doanh nghiệp thu cao và do kết quả của nhân viên
tăng vượt mức.
Như vậy tuỳ theo qui định của nhà nước thì kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, sẽ tiến hành tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động.
Việc tính toán chính xác hay không còn ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất
của người lao động.
+ Nếu không tính chính xác thì thủ quỹ chi lương ra sẽ sai ảnh hưởng đến
quyền lợi của người lao động, điều này làm giảm độ nhiệt tình của người lao động.
nghĩa là năng suất lao động giảm.
+ Tính chính xác sẽ là động lực khuyến khích người lao động làm việc và
dẫn đến năng suất lao động cao.
+ Việc tính toán không chính xác, còn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp khi đó ảnh hưởng tới việc tính toán lợi nhuận không
chính xác, việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước không được chính xác.
- Phải phản ánh kịp thời tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích
theo lương cho người lao động.
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Chứng từ kế toán:
_ Bảng chấm công: ( phụ biểu 1)

Mục đích được lập riêng cho từng bộ phận , đơn vị sản xuất kinh doanh ,
trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động, và do trưởng các phòng
ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để ngưòi lao động giám sát thời gian lao
động của họ .
9 9
Bảng chấm công được tính từ ngày 1đến 31 cuối tháng ( trừ chủ nhật và các
ngày lễ được nghỉ trong năm)
Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương
cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó hưỏng lương theo
thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét ký duyệt rồi chuỷên các chứng từ liên
quan sang phòng kế toán.Để tính trả lương số công trong tháng tính theo ngày ,
trong ngày tính theo giờ ( 8 giờ)
_Bảng thanh toán tiền lương: (Phụ biểu 2)
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tạm ứng lương, kế toán tiến
hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phục vụ và bộ phận sản xuất.
Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho ngưòi lao động trong công
ty.
2. Tài khoản hạch toán: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:
*TK 334: “ Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương phụ cấp lương, BHXH,
tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
TK 334
_ Các khoản khấu trừ vào tiền _ Tiền lương , tiền công và các khoản
lương, tiền công của CNV khác còn phải trả cho CNV.
_ Tiền công và các khoản khác
đã trả cho CNV.
_ Kết chuyển tiền lương củaCNV
chưa lĩnh.

10 10
Dư nợ (nếu có) : số trả thừa Dư có: Tiền lương, tiền công và các
cho CNV khoản khác còn phải trả cho CNV
*TK 338: “ phải trả và phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải
trả , phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức , đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng, các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi
con ngoài giá thú, án phí...), giá trị tài sản thừa chờ sử lý, các khoản vay mượn tạm
thời , các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn của phía đối tác , các khoản thu hộ,
giữ hộ, các khoản vay mượn tạm thời.
TK 338
_Các khoản đã nộp cho cơ _TRích KPCĐ,BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy
quan quản lý các quỹ định
_ Các khoản đã chi về KPCĐ _ Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong
_ Xử lý giá trị tài sản thừa kỳ
_ kết chuyển doanh thu nhận_ các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
trước vào doanh thu bán hàng _Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
tương ứng từng kỳ. _ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại
_ Các khoản đã trả đã nộp
khác
Dư nợ ( nếu có ) : Số trả thừa, Dư có: số tiền còn phải trả , phải nộp và
nộp thừa, vượt chi chưa được giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
thanh toán
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
_ 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
_ 3382: KPCĐ
_3383: BHXH
11 11
_ 3384: BHYT

_3387: Doanh thu nhận trước
_3388: Phải nộp 3387: Doanh thu nhận trước
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán như 111, 112, 138...
3.Phương pháp hạch toán :
_Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công , phụ cấp khu
vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất...) và phân bổ cho
các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 627 (6271)
Nợ TK 641 (6411)
Nợ TK 642 ( 6421)
Có TK 334
_ Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng ( thưởng thi đua,
thưởng cuối quý, cuối năm )
Nợ TK 431 ( 4311)
Có TK 334
_ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627(6271), 641(6411), 642(6421) (19%)
Nợ TK 334 (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
_Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ( ốm đau, thai sản,
tai nạn...)
Nợ TK 338 (3383)
12 12
Có TK 334
_ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định sau khi đóng
BHXH,BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được
vựơt quá 30% số còn lại:

Nợ TK 334
Có Tk 333(3338)
Có TK 141
Có TK 138
_Thanh toán thù lao tiền công tiền lương , BHXH, tiền thưởng cho công
nhân viên

+ Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334
Có TK 111
Có Tk 112
+ Nếu thanh toán bừng vật tư hàng hoá :
BT1: Ghi nhận giá vật tư hàng hoá : Nợ TK 632
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155...)
BT2: Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334 (cả thuế VAT)
Có TK 512
Có TK 3331(33311)
_ Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ:
Nợ TK 338( 3382)
Có TK 111, 112
_Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh
13 13
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3388)
_Trường hợp số đã trả đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn
số phải trả phải nộp được cấp bù chi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 : số được cấp bù ( 3382, 3383)
Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên qua sơ đồ sau:

* Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
14 14
141, 138, 338 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào
CNTT sản xuất
thu nhập của CNV( tạm ứng, ...)

TK 3383, 3384 TK 6271
Nhân viên phân xưởng
Phần đóng góp quỹ BHXH,BHYT
TK 111, 152 TK 641, 642
Thanh toán lưong thưởng và các Nhân viên BH, QLDN
khoản khác cho CNVC
TK 6431

Tiền thưởng
TK 3383

BHXH phải trả trực tiếp
15
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH

các khoản
khác phải
trả công
15

*Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338
TK 622, 627,641, 642
Số BHXH phaỉ trả trực tiếp cho Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
công nhân viên theo tỷ lệ quy định vào CPKD
TK 111,112 TK 334

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quan quản lý quy định trừ vào thu nhập CNV

chi tiêu KPCĐ tại cơ sở TK 111, 112
Số BHXH, KPCĐ chi vượt

_ Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương phép của
CNSX trực tiếp:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng)
Có TK 335
_ Số tiền lương phép thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334

16 16

Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở
những DNSX thời vụ:
TK 335 TK 622
Tk 334
Tiền lương thực tế phải trả Trích trước tiền lưong phép theo
kế hoạch của CNTTSX
cho công nhân viên

Phần chênh lệch giữa tiền lương
phép thực tế phải trả CNTTSX lớn
kế hoạch ghi tăng chi phí
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên lương phép phải trả CNTT SX
4.Hình thức sổ kế toán:
4.1.1. Nội dung:
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng đẻ phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung kinh tế ( theo tài
khoản kế toán)
Số liệu ghi trên NK_ SC dùng để lập các báo cáo tài chính.
4.1.2. Kết cấu và phương pháp ghi sổ :
*Kết cấu : NK_ SC là sổ kế toán tổng hợp duy nhất gồm hai phần: nhất ký
và sổ cái
+ Phần nhật ký: gồm các cột ; cột “ngày tháng ghi sổ”, cột “số hiệu”, cột
“ngày tháng của chứng từ” , cột “ diễn giải” nội dung nghiệp vụ và cột “ số phát
17 17
sinh”. Phần nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian.
+ Phần sổ cái: có nhiều cột, mỗi tài khoản ghi hai cột: cột “Nợ”, cột “Có”.
Số lưọng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào các tài khoản sử dụng ở đơn vị kế toán.
Phần sổ cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế
( theo tài khoản kế toán)
* Phương pháp ghi sổ:
+ Ghi chép hàng ngày : Hàng ngày mỗi khi nhận được chứng từ kế toán,
người giữ nhật ký sổ cái phải kiểm tra tính chất pháp lý của chứng . Căn cứ vào nội
dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có .
Sau đó ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào nhật ký sổ cái .
Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào nhật ký sổ cái trên một dòng , đồng thời
cả hai phần : phần nhật ký và phần sổ cái. Trước hết ghi vào phần nhạt ký ở các

cột: cột “ số hiệu”, cột “ ngày tháng của chứng từ” vào cột “diễn giải” nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào số tiền ghi trên chứng từ để ghi vào cột
số tiền phát sinh.
Sau đó ghi só tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cột ghi nợ , cột ghi có
của các tài khoản liên quan tỏng phần sổ cái.
+ Tổng hợp và kiểm tra đối chiếu số liệu cuối tháng :
Cuối tháng, cuối quý sau khi phảna ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào nhật ký sổ cái , nhân viên giữ sổ tiến hành khoá sổ, cộng tổng số tiền
ở phần nhật ký. Cộng tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và tính số dư cuối
tháng ( hoặc cuối quý) của từng tài khoản ở phần sổ cái. Đồng thời kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên nhật ký sổ cái, bằng cách lấy tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản ở phần sổ caí đối chiếu với tổng số tiền ở phần nhật
ký. Và lấy tổng số dư nợ của tất cả các tài khoản đối chiếu với tổng số dư có của tất
18 18
cả các tài khoản trên nhật ký sổ cái. Khi kiểm tra đối chiếu các số liệu nói trên,
phải đảm bảo nguyên tắc cân đối sau đây:

Tổng cộng số Tổng số tiền phát Tổng số tiền phát sinh có của tất
tiền ở phần = sinh nợ của tất cả = cả các tài khoản (ở phần sổ cái)
nhật ký các tài khoản (ở phần
sổ cái)
Tổng số dư nợ cuối kỳ của tất cả Tổng số dư có cuối kỳ của tất cả các
các tài khoản = tài khoản
4.2. Nhật ký chung :
4.2.1. Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên
chạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản ( định khoản kế
toán ) đẻ phục vụ cho việc ghi sổ cái.Số liệu ghi trên nhật ký chung được dùng làm
căn cứ để ghi vào sổ cái .
4.2.2. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Kết cấu sổ nhật ký chung được quy

định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế độ này :
Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2+3: Ghi số và ngày tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để được ghi vào sổ cái
Cột 6: Ghi số liệu các tài khoản ghi nợ , ghi có theo định khoản kế toán các
nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản ghi nợ được ghi trước , tài khoanả ghi có được ghi
sau, tài khoản đựoc ghi một dòng riêng .
Cột 7: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi nợ
Cột 8: ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi nợ
Cuối trang sổ cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau
19 19
Đầu trang sổ ghi số cột trang trước chuyển sang.
Về nguyên tắc , tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi
vào nhật ký chung. Tuy nhiên , trong trưòng hợp một hoặc một số đối tượng kế
toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, đơn
vị có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán đó .
Các sổ nhật ký đặc biệt là một phần cuả sổ nhật ký chung nên phải nghi chép
tưong tự như sổ nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lắp các nghiệp vụ đã ghi
trên các sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào soỏ nhật ký chung. Trong trường hợp
này, căn cứ để ghi vào sổ cái là sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt.
4.3.Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sau:
_ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
_ Sổ cái
_ Các sổ thể kế toán chi tiết
4.3.1. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ :
* Nội dung : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian . Sổ này vừa dùng đẻ

đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý chứng từ ghi sổ , vừa để kiểm tra
đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Kết cấu và phương pháp ghi chép :
Cột 1: ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
Cột 3: ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau.
20 20
Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối
năm kế toán cộng tổng số tiền kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy
số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
4.3.2. Sổ cái :
* Nội dung: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu
với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các số liệu hoặc thẻ kế toán chi tiết
dùng để lập các báo cáo tài chính.
* Kết cấu và phương pháp ghi sổ : Sổ cái của hình thức chứng từ nghi sổ
được mở riêng cho từng tài khoản , mỗi tài khoản đựoc mở một trang hoặc một số
trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản
. Sổ cái có hai loại: sổ cái ít cột và sổ cái nhiều cột.
_ Sổ cái ít cột : Thường được áp dụng đối vơí những tài khoản có ít nghiệp
vụ kinh tế phát sinh , hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản .
Kết cấu của sổ cái loại ít cột:
+ Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
+ cột 2: ghi số hiệu , ngày tháng của chứng từ ghi sổ
+ cột 3: ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ
+ cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ cột 5: ghi số hiệu tài khoản đối ứng
+ cột 6+7: ghi số tiền ghi nợ , ghi có của tài khoản này

_ Sổ cái nhiều cột: Thưòng được áp dụng cho những tài khoản có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp cần phải
theo dõi chi tiết, có thể kết hợp mở riêng cho từng trang sổ trên sổ cái và đựoc phân
tích chi tiết theo tài khoản đối ứng.
Kết cấu sổ cái loại nhiều cột:
21 21
+cột1: ghi ngày tháng ghi sổ
+cột 2,3,12,13: ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ
+ cột 4,14: ghi ghi tổng số tiền phát sinh có , phát sinh nợ của tài khoản
+ côt 5 đến cột 8: ghi số tièn phát sinh có của tài khoản đối ứng bên nựo của
các tài khoản liên quan.
+ cột 9, 19: ghi số hiẹu tài khoản đối ứng khác
+ cột 10, 20: ghi số tiền của tài khoản đối ứng khác
+ từ cột 15 đến cột 18: ghi số tiền phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng có
từng taì khoản liên quan .
+ cột 11: ghi ngày tháng ghi sổ
* Phương pháp ghi sổ cái : Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp
Cuối mỗi trang phải cọng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu
trang sau.
Cuối kỳ ( tháng , quý ), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ , cộng số phát sinh
nợ và số phát sinh có , tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân
đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính .
4.3.3.Sổ thẻ kế toán chi tiết:
*Nội dung : Sổ thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tưọng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp
chưa phán ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết về tình hình tài sản vật tư, tiền vốn tình hình

kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ để lập báo cáo tài
chính. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ , có thể mở sổ thẻ ké toán chi tiết
chủ yếu sau:
22 22
_Sổ tài sản cố định
_ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa
_ Thẻ kho (ở kho vật liệu sản phẩm hàng hoá)
_Sổ chi phí sản xuất
_ Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
_ Sổ chi tiết chi phí tra trước, chi phí phải trả
_ Sổ chi tiết tiền gửi tiền vay
_ Sổ chi tiết thanh toán với người bán ngưòi mua , thanh toán nội bộ
thanh toán với ngân sách....
_ Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán
_Sổ chi tiết tiêu thụ
*Kết cấu và phương pháp ghi chép : Mỗi đối tượng kế toán có yêu cầu
quản lý và phân tích khác nhau, do đó nội dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán
chi tiết được quy định mang tính hướng dẫn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và phân tích
, từng doanh nghiệp có thể mở và lựa chọn các mẫu sổ kế toán chi tiết và chứng từ
gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp.
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái.
4.4.Nhật ký chứng từ :
Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế tóan sau:
_ Nhật ký chứng từ
_ Bảng kê
_ Sổ cái
_ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
+ Nhật ký chứng từ:
23 23

Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ , được đánh số
từ 1 đến 10. NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tàon bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo vế có của tài khoản. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một
tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc
có quan hệ mật thiết với nhau. Khi mở nhật ký chứng từ dùng chung cho nhiều tài
khỏan được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài
khoản. Trong mọi trưòng hợp số phát sinh bên có của mỗi tài khoản chỉ tập chung
phản ánh một nhật ký chứng từ và từ nhật ký chứng từ này ghi vào sổ cái một lần
vào cuối tháng. Số phát sinh nợ của một số tài khoản được phản ánh trên các nhật
ký chứng từ khác nhau , ghi có các tài khoản có liên quan đối ứng nợ với tài khoản
này và cuối tháng được tập hợp vào sổ cái từ các nhật ký chứng từ đó.
Để phục vụ yêu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để
phản ánh số phát sinh bên có, một số nhật ký chứng từ có bố trí thêm các cột phản
ánh số phát sinh nợ , số dư đầu kỳ , số dư cuối kỳ của tài khoản , số liệu của các cột
phản ánh số phát sinh bên nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục
đích kiểm tra, phân tích không dùng để ghi sổ cái.
Căn cứ để ghi chép các nhật ký chứng từ là chứng từ gốc, số liêu của sổ kế
toán chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ. Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng
một , hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ và NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể
của từng tài khoản.
+ Bảng kê: trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 bảng kê được đánh số thứ
tự từ số1 đến số 11 ( không có bảng kê số 7). Bảng kê được sử dụng trong những
trưòng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết
hợp phản ánh trực tiếp trên nhật ký chứng từ được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu
của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của
các được chuyển vào nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê có thể mở theo vế có
hoặc vế nợ của các tài khoản , có thể kết hợp cả số dư đầu tháng, số phát sinh nợ,
số phát sinh có trong tháng và số dư cuối tháng...phục vụ cho việc kiểm tra đối
24 24
chiếu số liệu và chuyển số dư cuối tháng. Số liệu của bảng kê không được dùng để

ghi sổ cái.
* Kết cấu và phưong pháp ghi chép :
Sổ cái : Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi sổ dùng cho một
tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng
hoặc cuối quý. Số phát sinh có của các tài khỏan được phản ánh trên sổ cái theo
tổng số lấy từ nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối
tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký
chứng từ .
-Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết : Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các
doanh nghiệp có thể mở các sổ, thẻ chi tiết sau để làm căn cứ ghi vào các bảng kê
và nhật ký chứng từ có liên quan là :
Sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản 521, 531, 532, 632,711, 721, 821,
811, 911, 128, 129,139, 161, 159, 228,229,411, 412, 413,414, 415,421,431,
441,451,461, 641, 642.
Sổ theo dõi dùng chung cho các tài khoản 131, 136, 138, 141, 144, 222,
331, 333, 336, 344.
Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán ( dùng cho các tài khoản 121,221)

25 25

×