1
Mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với xu hớng quốc
tế hoá toàn cầu, sự phân hoá giầu nghèo trên thế giới ngày càng sâu sắc.
Do vậy một doanh nghiệp khi bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn
với thị trờng, vì chỉ trong cơ chế thị trờng thì doanh nghiệp mới có hy
vọng tồn tại và phát triển đợc.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh một cơ thể sống của đời
sống kinh tế. muốn tồn và phát triển đợc dứt khoát doanh nghiệp phải có
các hoạt động chức năng nh: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực,
marketing... nhng trong nền kinh tế thị trờng ngoài các chức năng trên
nh quản lý sản xuất, quản lý nhân lực... cha chắc đã đủ đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và cũng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành
đạt của doanh nghiệp nếu nh không gắn nó với thị trờng ngời tiêu
dùng.
Thật vậy trong doanh nghiệp với sự tập chung vào sản xuất thật nhiều
sản phẩm, làm ra thật nhiều các sản phẩm hoàn mĩ với chất lợng cao là sẽ
thu hút đợc khách hàng. Điều đó trên thực tế là không có gì đảm bảo vì:
+Liệu thị trờng có cần mua hết số sản phẩm của doanh nghiệp
+Liệu khách hàng có chấp nhận số sản phẩm của doanh nghiệp hay
không
Để đạt đợc thành công các doanh nghiệp trên thế giới đã không chỉ
biết chú trọng vào mình mà họ đã hớng tới khách hành, với phơng châm:
hãy bán những thứ mà thị trờng cần chứ không bán những cái gì mà
mình có.
Hiện nay nghiên cứu về ngời tiêu dùng ở việt nam còn là công việc
mới mẻ mới chỉ đợc một số ít các nhà kinh doanh tiến hành. Khi thông tin
về ngời tiêu dùng hiện tại đợc thu thập tốt và phân tích một cách có hệ
thống thì sẽ là căn cứ tốt để
+ Các nhà kinh doanh có lựa chọn tốt nhất về phơng án kinh
doanh của mình.
+ Là căn cứ để khắc phục các khuyết tật của các sản phẩm, đảm
bảo lợi ích cho khách hàng khi tiêu thụ sản phẩm của mình.
Trong quá trình đi thực tập ở xí nghiệp kinh doanh tổng hợp hà nội,
qua thực tế việc quản lý khách hàng ở đây và từ việc cấp thiết phải quản lý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
khách hàng ở đây em đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý khách hàng thờng xuyên của xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội
*Mục đích của việc nghiên cứu nhằm:
- Hệ thống hoá về lý luận:
+Quản lý khách hàng và dịch vụ noí chung
+Quản lý khách hàng trong kinh doanh vận tải nói riêng.
- Qua thực trạng của xí nghiệp đã đợc phân tích, tìm ra đợc
nguyên nhân từ đó đề ra các biện pháp để quản lý khách hàng cho xí
nghiệp.
*Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tợng nghiên cứu: Là những khách hàng thờng xuyên
của xí nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phơng pháp luận nghiên cứu chung
cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải nói chungvà cho
đối tợng khách hàng thờng xuyên của Xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp Hà Nội
*Nội dung và kết cấu của đề tài.
Đợc kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận thì
đợc chia làm ba phần chính:
Chơng 1: Tổng quan về khách hàng và công tác quản lý khách hàng
trong kinh doanh dịch vụ vận tải
Chơng 2: Phân tích đối tợng khách hàng thờng xuyên và công
tác quản lý khách hàng thờng xuyên hiện nay của xí nghiệp
Chơng 3: Phơng án hoàn thiện công tác quản lý khách hàng
thờng xuyên.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
CHƯƠNG I
TổNG QUAN Về KHáCH HàNG Và QUảN Lý KHáCH
HàNG TRONG KINH DOANH DịCH Vụ VậN TảI
1.1. Những vấn đề chungvề kinh doanh dịch vụ và
khách hàng trong kinh doanh dịch vụ
1.1.1. khái niệm về dịch vụ và kinh doanh dịch vụ.
a. Khái niệm về dịch vụ.
Dịch vụ theo nghĩa cổ điển: Là các hoạt động nằm ở khâu trung gian
nhằm kết nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Theo nghĩa này thì dịch
vụ là hoạt động môi giới trung gian nhằm liên kết:
Ngời sản xuất tìm đến ngời tiêu dùng
Ngời tiêu dùng tìm đợc ngời bán.
Do vậy theo nghĩa cổ điển thì dịch vụ là hoạt động không tạo ra sản
phẩm vật chất mà chủ yếu là thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhằm thoả
mãn lợi ích cốt lõi của ngời tiêu dùng.
(+)Hoạtđộng sản xuất của xã hội bao gồm:
Sản xuất: Nhằm sản xuất ra sản phẩm cụ thể có đầy đủ cả ba
yếu tố của quá trình sản xuất:
+) Công cụ lao động.
+) Đối tợng lao động.
+) Lao động.
+) Dịch vụ: Sản xuất không cụ thể, không hiện hữu và sản xuất ra tiêu
thụ ngay chỉ bao gồm hai yếu tố:
+) Đối tợng lao động
+) Lao động.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Theo nghĩa hiện đại: Dịch vụ bao gồm mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, từ việc tìm kiếm thị trờng cho đến dịch vụ sau bán hàng.
Dịch vụ =Tìm kiếm thị trờng+Sản xuất + Tiêu thụ + Dịch vụ sau bán
hàng.
- Dịch vụ không chỉ bao hàm toàn bộ các quá trình của dịch vụ theo
nghĩa cổ điển mà nó còn bao hàm cả việc tìm kiếm thị trờng, sản xuất ra
sản phẩm....Do đó mà quá trình sản xuất dịch vụ nó bao hàm đầy đủ cả 3
yếu tố là.
+) Đối tợng lao động.
+) Công cụ lao động.
+)Lao động.
Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của xã hội hiện đại,xã
hội hiện đại càng phát triển thì hoạt động dịch vụ càng mở rộng để thoả
mãn nhu cầu thờng xuyên tăng lên của xã hội .
Những yêu cầu mới của xã hội ngày càng tăng nhanh. Con ngời
ngoài nhu câù làm việc, nghiên cứu, đòi hỏi phỉa có nhu cầu khác nh: vui
chơi, giải trí, tĩnh dỡng, giao lu, du lịch...
KL: Dịch vụ là các hoạt động xã hội( lao động xã hội) đợc sử dụng
để đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần của con ngời, bao gồm cả
dịch vụ công nghiệp (sửa chữa máy móc,trang thiiết bị...) và các dịch vụ
phi công nghiệp( văn hoá,văn nghệ,sc khoẻ...) trong đó bao gồm cả việc đi
lại.
Dịch vụ vận tải là mục tiêu và cũng là kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất vận tải là tổng hợp sự tác động qua lại giữa ba yếu tố cơ bản là:
khách hàng, cơ sở vật chất và nhân viên tiếp xúc. Lực tổng hợp này phải thoả
mãn nhu cầu của khách hàng đối với việc vận chuyển hành khách, hàng hoá
từ nơi này đến nơi khác.
Trong dịch vụ bao giờ cũng bao gồm các yếu tố sau:
a
1
. Dịch vụ sơ đẳng: là dịch vụ có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có tầm quan trọng
khác nhau và có thể phân biệt thành:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
- Dịch vụ cơ bản: là những dịch vụ sẽ thoả mãn nhu cầu chính của
khách hàng, và từ đó doanh nghiệp sẽ có những chính sách về dịch vụ này
để lôi kéo khách hàng đến với mình.
VD: Đối với kinh doanh vận tải thì dịch vụ chính là vận chuyển hành
khách hàng, hàng hoá từ nơi này đến nơi khác.
- Dịch vụ bổ sung: Tuy dịch vụ này không quan trọng bằng dịch vụ cơ
bản, nhng các dịch vụ này tơng ứng với nhu cầu và mong muốn của
khách, nó tạo điều kiện tốt và tăng chất lợng cho dich vụ cơ bản.
- Nếu dịch vụ cơ bản là đơn nhất thì dịch bổ sung là nhiều. Tuy vậy
dịch vụ bổ sung cũng có bị loại bỏ không mang tính chất bắt buộc đối với
khách hàng, họ có thể sử dụng hoặc không sử dụng. Nhng trong một số
trờng hợp thì một số dịch vụ bổ sung đợc coi là cần thiết bắt buộc mới
thành dịch vụ cơ bản . VD: dịch vị bán vé
- Tính chất của dịch vụ sơ đẳng:
+Mỗi dịch vụ sơ đẳng đều có một quá trình sản xuất, có bao nhiêu dịch
vụ thì có bấy nhiêu quá trình sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh các quá trình
tạo ra dịch vụ phải có sự có mặt của nhân viên phục vụ thì cũng có quá
trình hoàn toàn do khách hàng tự tham gia mà không có sự tiếp xúc của
nhân viên phục vụ: nh dịch vụ rút tiền tự động
+Tất cả các quá trình sản xuất đều có một yếu tố chung, yếu tố duy
nhất đó là khách hàng. Họ thể tham gia vào mọi quá trình hay bị doanh
nghiệp áp đặt những quá trình bắt buộc cho khách hàng.
a
2
. Dịch vụ tổng thể
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ cơ
bản
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ bổ
xung
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Toàn bộ các dịch vụ sơ đẳng dù cơ bản hay bổ sung đều có mối
quan hệ lẫn nhau, các dịnh vụ này tạo nên hệ thống gồm:
+ Các yếu tố của hệ thống gồm tất cả các dịch vụ sơ đẳng và quá
trình sản xuất của nó.
+ Mỗi yếu tố đều đợc nối liền với các yếu tố khác, các mối quan hệ
này đợc xây dựng với mục đích chung nhất đó là hớng tới khách hàng.
+ Cũng nh một hệ thống, hệ thống này hớng tới một mục tiêu, kết
quả đạt đợc ta gọi là dịch vụ tổng thể.
Dịch vụ tổng thể là dịch vụ bao gồm mọi quá trình sản xuất.
- Trong một số trờng hợp một số dịch vụ bổ sung trở thành dịch vụ cơ
bản, dịch vụ cơ bản mới này gọi là dịch vụ cơ bản phát sinh, và nó cùng với
một số dịch vụ bổ sung khác tạo thành một dich vụ tổng thể mới.
a
3
. Đặc điểm của dịch vụ:
+ Đặc tính không hiện hữu: Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu,
không tồn tại dới dạng vật thể, chúng là tập hợp các hoạt động chứ không
phải là yếu tố vật chất.
+Dịch vụ có tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn
hoá đợc, không tạo ra đợc những dịch vụ nh nhau trong những thời gian
khác nhau. Mặt khác, khách hàng là ngời tiêu dùng dịch vụ cho nên việc
quyết định chất lợng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ và với mỗi ngời
khác nhau thì việc đánh giá cùng một dịch vụ sẽ là khác nhau.
+ Dịch vụ có đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động cung cấp, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Do vậy
chỉ ki khách hàng có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới đợc thực hiện.
+ Sản phẩm dịch vụ mau hỏng: Do quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn
ra đồng thời cho nên khi sản xuất là phải tiêu thụ, không cất giữ đợc, và
cung không vận chuyển từ nơi này đến nơi khác nh sản pẩm hữu hình khác
do vậy mà việc mua bán bị giới hạn.
b. Phân loại dịch vụ
* Theo phơng pháp loại trừ:
+ Dịch vụ thơng mại
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
+ Dịch vụ vận chuyển, phân phối
+ Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm
+ Dịch vụ bu chính
+ Dịch vụ bất động sản
+ Dịch vụ công cộng...
. . .
*Theo mức độ liên hệ với khách hàng: Với mỗi loại dịch vụ khác nhau
luôn có mối liên hệ với khách hàng của mình, tuy nhiên mối liên hệ này
khác nhau, từ thờng xuyên đến thỉnh thoảng, từ cao đến thấp.
-Mức liên hệ cao:
+ Dịch vụ thuần tuý: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
Dịch vụ giao thông
Dịch vụ đào tạo
+ Dịch vụ pha trộn : Dịch vụ bất động sản
Dịch vụ máy
Dịch vụ du lịch
Dịch vụ bu điện
+ Dịch vụ bao hàm sản xuất: Dịch vụ hàng không
Dịch vụ sửa chữa
Dịch vụ thơng nghiệp
- Mức liên hệ thấp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
*Phân theo mảng dịch vụ:
Bảng1.1.1b: Phân loại dịch vụ theo mảng có những đặc tính dựa vào
thiết lập ma trận
Khả năng tiêu dùng Phơng thức chuyển giao
đơn vị trí đa vị trí
Khách tự
tìm đến với tổ
chức dịch vụ
- Nhà hát
- Bệnh viện
- Xe buýt
- Nhà ăn
Tổ chc
tìm đến với
khách hàng
- Làm
vờn
- Taxi
- Th tín
- Sửa chữa
ảnh hởng
của tổ chc
dịch vụ đối với
khách hàng
Cả hai
cùng tìm đến
với nhau
- Thẻ tín
dụng
- Thông tin
- Trạm
phát thanh
- Điện
thoại
c. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ
Trong xã hội hay từng tổ chức và ngay với mỗi cá nhân đều có những
hoạt động khác nhau với các mục đích khác nhau. Trong đó một hoạt động
có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các hoạt động khác của
con ngời đó là hoạt động kinh tế.
Để hiểu đợc hoạt động kinh doanh ta phải hiểu thế nào là hoạt động
kinh tế kinh, kinh doanh.
Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức của con ngời nhằm
tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để cung ứng cho mình hay xã hội nhằm thu
đợc lợi ích về kinh tế cho chính mình.
Tuy nhiên không phải bất cứ một hoạt động kinh tế nào cũng đều
mang tính chất kinh tế kinh doanh. Mà chỉ có những hoạt động kinh tế
nhằm tìm kíêm lợi nhuận mới đợc gọi là hoạt động kinh doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động kinh tế đợc tiến hành
nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Từ khái niệm hoạt động kinh doanh ta có thể đa ra khái niệm kinh
doanh dịch vụ.
Kết luận: Kinh doanh dịch vụ là hoạt đông có ý thức của con ngời
nhằm cung ứng những dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của cá nhân hoặc tổ
chức nhằm thoả mãn nhu cầu của họ, và thu đợc lợi nhuận nhất định.
d. Yêu cầu đối với việc kinh doanh dịch vụ
d
1
. Chính sách thiết lập chủng loại dịch vụ
Trong kinh doanh hiện đại rất hiếm các doanh nghiệp chỉ cung ứng một
loại dịch vụ duy nhất đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải, bởi vì trong quá
trình sản xuất phải có nhiều dịch vụ khác nhau để quá trình sản xuất đợc
liên tục, mặt khác thị trờng luôn biến động, nhu cầu của khách luôn thay
đổi theo không gian ,thời gian, tuổi tác nghề nghiệp. Để tránh rủi ro trong
kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đa ra nhiều dịch vụ và xác định rõ
từng loại dịch vụ đó .
Vì tổng thể các dịch vụ tạo nên một hệ thống nên cần phải quyết định
số lợng các dịch vụ và mối quan hệ tập hợp giữa các loại dịch vụ đó. Điều
khó khăn là phải đa ra các loại dịch vụ nào trong tổng thể của nó để thoả
mản nhu cầu của khách hàng.
Kinh nghiệm cho thấy rằng càng tăng số dịch vụ thì nguy cơ giảm chất
lợng của dịch vụ càng lớn nên ảnh hởng đến dịch vụ càng lớn. Do vậy
doanh nghiệp phải đa ra đợc các dịch vụ có hiệu quả nhất.
d
2
. Lựa chọn quá trình hoạt động của các dịch vụ.
Với mỗi dịch vụ cần xác định các yếu tố của nó: Cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, nhân viên tiếp xúc, cũng nh cách vận hành của hệ thống đó để đa
dến một dịch vụ sơ đẳng. Việc lựa chọn này là rất quan trọng vì nó có liên
quan trực tiếp đến chất lợng của dịch vụ và sự tham gia của khách hàng
cũng nh phơng thức quản lý chúng. VD: Dịch vụ bán vé xe buýt phải
nh thế nào? Bán vé tháng tại văn phòng hay các cơ quan, bán bằng máy
tự động hay bán trực tiếp cho khách hàng trên xe. Nh vậy đối với một
dịch vụ có thể quyết định bao nhiêu quá trình và dành cho các đoạn khách
hàng nào.
d
3
. Chất lợng của chào hàng dịch vụ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Những quyết định lựa chọn các quá trình hoạt động của dịch vụ có ảnh
hởng chính đến chất lợng dịch vụ đó và do đó nó ảnh hởng đến chất
lợng của dịch vụ tổng thể. Vấn đề chất lợng đối với một sản phẩm hữu
hình đã phức tạp hơn hơn đối với một sản phẩm vô hình.
Việc sách báo viết về chất lợng dịch vụ là không nhiều: Với w. E.
Sassen và một số tác giả thì nhấn mạnh chất lợng dịch vụ về trình độ, với
J. A. Fittizimonmon và Rssutlivax lại nhấn mạnh về thành tích và việc
kiểm soát chất lợng dịch vụ, còn G.M.Hostage lại nhấn mạnh về vai trò
của nhân viên tiếp xúc. Tuy nhiên tuỳ theo tính chất của tổng dịch vụ mà
mỗi trờng phải tìm cách đánh giá khác nhau, nhng việc đánh giá chất
lợng dịch vụ bao giờ cũng gồm hai yếu tố:
+ Chủ quan: Là chất lợng dịch vụ có liên quan đến các thành phần
vật chất của dịch vụ.
+ Khách quan: Chất lợng đợc tạo ra bởi sự thoả mãn của khách
hàng thông qua nhận thức của họ.
Vậy một dịch vụ đợc đánh giá là tốt là một dịch vụ trong mọi tình
huống nhất định làm thoả mãn khách hàng.
d
4
. Tổ chức các dịch vụ sơ đẳng.
Tổng số các dịch vụ sơ đẳng tạo lên một hệ thống, mà sự vận hành của
hệ thống này sẽ dẫn đến một dịch vụ tổng thể. Vì vậy doanh nghiệp cần
xắp xếp các dịch vụ này và qua quá trình sản xuất của nó, tính toán dung
lợng của nó một cách tối u để khi hoạt động chúng tạo ra một dịch vụ
tổng thể có chất lợng. Khi đó chúng ta cần xem xét những vấn đề sau:
+ Các dịch vụ đã tạo ra một chuỗi lôgíc hay cha.
+ Các dịch vụ đã cân đối nhau cha.
+ Trong mỗi dịch vụ đòi hỏi hoạt động của khách và nhân viên tiếp
xúc và đợc xác định rõ cha và có ăn khớp với các hoạt động trong giai
đoạn tiếp theo.
+ Sự xắp xếp cơ sở vật chất và trang thiết bị có dễ dàng cho chuỗi các
dịch vụ hay không, có thuận lợi cho khách hàng.
d
5
. Quản lý các dịch vụ phát sinh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Trong một số trờng hợp khách hàng yêu cầu thêm một số dịch vụ thì
vấn đề đặt ra là các nhà lãnh đạo có muốn hay không. Đây là điều khó
khăn cần phải đợc nghiên cứu cẩn thận.
1.1.2. Khách hàng và phân loại khách hàng.
a. Khái niệm về khách hàng
Rất nhiều ngời nghĩ rằng khách hàng là những ngời mua hàng hoá,
và chỉ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mới thực sự có khách hàng
Khách hàng không nhất thiết phải là những ngời mua hàng hoá, dịch
vụ họ có thể là các tổ chức, các nhà đầu t, các nhà quản lý và cả những
ngời làm việc trong doanh nghiệp, ngay cả các tổ chức phi chính phủ
cũng có khách hàng dù họ không thực sự bán sản phẩm hay dịch vụ nào
Đối với các doanh nghiệp tồn tại đợc là nhờ cung cấp hàng hoá, dịch
vụ trên thị trờng và họ không còn cách nào khác là cạnh tranh, giành giật
khách hàng cho nên sự sống còn của họ phụ thuộc hoàn toàn vào khách
hàng
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận: Họ cũng cần khách hàng và họ cần
thoả mãn nhu cầu của khách hàng để tồn tại lâu dài :ví dụ : Đối với vận tải
hành khách công cộng thì mục đích của họ không phải là lợi nhuận nhng
họ cũng cần có khách hàng để tồn tại
Trong nội bộ doanh nghiệp: Đối với mỗi doanh nghiệp thì khách hàng
nội bộ của họ là khác nhau nhng bao giờ cũng có:
+ Những ngời mà bạn phải báo cáo (cấp trên).
+ Những ngời cần cung cấp dịch vụ, hàng hoá nào đó.
+ Những ngời cần sự hợp tác.
- Đối với những loại khách hàng này tuy họ có thể không chi tiền trực
tiếp nhng nếu không đáp ứng nhu cầu của họ thì sẽ có ảnh hởng rất lớn
đến doanh nghiệp
Kết luận: Tuy nhiên dù có ở loại hình nào thì doanh nghiệp cũng cần
phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của họ không chỉ đơn
thuần về hàng hoá, dịch vụ mà hơn thế nữa họ cần doanh nghiệp phục vụ
tận tình , chu đáo...v.v về những hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Khách hàng là những ngời mà doanh nghiệp phục vụ cho dù có trả
tiền hay không.
Đối với các doanh nghiệp nếu không phục vụ khách hàng nội bộ tốt thì
khách hàng bên ngoài cũng không đợc phục vụ tốt.
b. Phân loại khách hàng
Hình1.2.2b : Phân loại khách hàng
b
1
. Phân loại theo số lợng :
Ngời tiêu dùng là cá nhân: là ngời mua hàng hoá, dịch vụ nhằm
phục vụ cho mình hoặc gia đình mình và họ là ngời sử dụng cuối cùng các
hàng hoá dịch vụ này
- Khách hàng là tổ chức: Mua hàng, hoá dịch vụ nhằm phục vụ cho tổ
chức mình.
b
2
. Theo ngời mua và ngời sử dụng:
- Ngời mua: Là tiến hành mua dịch vụ hàng hoá nào đó. Tuy nhiên
không phải ngời nào tiến hành mua hàng hoá dịch vụ cũng là ngời sử
dụng nó.
- Ngời sử dụng: là ngời cuối cùng sử dụng nó.
Nh vậy ngời mua và ngời sử dụng không phải bao giờ cũng đồng
nhất với nhau.
Phân loại
khách hàng
Khách
cá
nhân
Theo số
lợng
Theo ngời
mua và sử
dụng
Bên trong,
bên ngoài
Khách
là các
tổ
chức
Ngời
mua
Ngời
sử
dụng
Khách
bên
ngoài
Khách
bên
trong
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
b
3
: Bên trong và bên ngoài doanh nghiệp:
- Khách bên ngoài: là nhóm đối tợng bên ngoài mà doanh nghiệp
phục vụ
- Khách nội bộ: Là nhóm khách bên trong doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phải phục vụ.
c. Phân đoạn khách hàng
- Một hệ thống của một quá trình sản xuất thờng đợc chuyên môn
hoá, nó không có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau. Một
dịch vụ chỉ có thể tơng ứng với một quá trình sản xuất. Chính vì vậy đòi
hỏi phải phân đoạn khách hàng.
- Mặt khác khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ có
những nhu cầu và mong muốn khác nhau, có khi còn mâu thuẫn với nhau
và có thể ảnh hởng xấu đến chất lợng dịch vụ. Việc ghép họ vào từng
nhóm có cùng nhu cầu, mong muốn, thị hiếu và cách c sử là điều rất cần
thiết.
1.2. TổNG QUAN Về CÔNG TáC KHáCH HàNG TRONG KINH
DOANH Và DịCH Vụ VậN TảI
1.2.1. Các loại hình dịch vụ vận tải
a. Dịch vụ vận chuyển
- Thuê bao là hình thức thuê phơng tiện vận tải giữa khách hàng có
nhu cầu vận tải với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
- Thuê theo xe là hình thức thuê phơng tiện vận tải theo yêu cầu của
khách hàng nhng không có sự thay đổi sở hữu
+ Thuê theo số km xe chạy: Là hình thức thuê xe đợc tính theo số km
xe chạy mà doanh nghiệp tính tiền thuê của khách hàng
+ Thuê theo giờ, ngày: Là hình thức thuê phơng tiện vận tải theo
ngày, giờ để tính tiền thuê của khách
- Bán vé dịch vụ: Đây là hình thức mà khách hàng căn cứ vào lịch chạy
của các phơng tiện trong các công ty vận tải mà có thể mua vé theo số ghế
mà họ có nhu cầu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
b. Đại lý vận chuyển
Đại lý đợc sự uỷ thác trách nhiệm bán hàng trên cơ sở hoạt động đại
lý đợc ký kết. Hàng hóa giữa ngời uỷ thác và ngời đại lý không có sự
thay đổi sở hữu. Đại lý đợc bao gồm:
+ Đại lý bán buôn
+ Đại lý bán lẻ
1.2.2. Mục đích của việc quản lý khách hàng
- Mọi doanh nghiệp đều cần thông tin về khách hàng để biết xem họ là
ai, cần thoả mãn nhu cầu gì và mua hàng nh thế nào
- Tập khách hàng của một doanh nghiệp bao gồm nhiều loại ngời
khác nhau, bản thân nhu cầu giữa các nhóm khách hàng là khác nhau và
thờng xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi của nhu cầu lại chịu chi
phối của nhiều yếu tố, đến lợt mình nhu cầu và sự biến đổi của nhu cầu lại
ảnh hởng đến toàn bộ quết định của doanh nghiệp .
- Mặt khác việc nghiên cứu ngời tiêu dùng cho thấy sự tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ của họ không phải hoàn toàn giống nhau, nhiều ngời tiêu
dùng không muốn sử dụng sản phẩm giống với ngời khác. Họ u tiên mua
sản phẩm, dịch vụ mà họ cảm thấy phản ánh sự đặc biệt của riêng họ, cá
tính, lối sống riêng của họ .
- Nh vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, yêu cầu của doanh
nghiệp phải thờng xuyên theo dõi, tìm hiểu các thông tin về họ, để từ đó
việc chăm sóc khách hàng phải đợc thể hiện trên mọi phơng diện từ sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho họ, tạo sự hài lòng, quen với lối sống thông
qua việc phục vụ theo cách họ mong muốn.
Do vậy Việc quản lý khách hàng nhằm mục đích sau:
+ Phục vụ cho việc phát triểnthi trờng và xây dựng các chiến lợc
kinh doanh
+ Căn cứ để đầu t phát triển dịch vụ
+ Căn cứ để dánh giá chất lợng dịch vụ của doanh nghiệp
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý khách hàng.
a. Nghiên cứu thị trờng để phân đoạn và phân khúc thị trờng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
a
1
. Ngày nay, nghiên cứu thị trờng là một việc cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trờng. Nghiên
cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán
hàng cho một sản phẩm, dịch vụ cụ thể hay một nhóm sản phẩm và phơng
án thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng không có gì
khác là quá trình thu thập sử lý thông tin để từ đó rút ra những kết luận.
Công tác nghiên cứu thị trờng phải góp phần vào việc thực hiện phơng
châm hoạt động: chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái doanh
nghiệp có. Tuy nhiên việc nghiên cứu thị trờng nhằm trả lời một số câu
hỏi:
+ Thị trờng nào là thị trờng triển vọng nhất đối với sản phẩm của
doanh nghiệp
+ Khả năng bán đợc bao nhiêu.
+ Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc đòi hỏi của thị trờng .
+ Nên chọn phơng án nào cho phù hợp .
Quá trình nghiên cứu thị trờng bao gồm 3 bớc :
+ Thu thập thông tin .
+ Xử lý thông tin .
+ Quyết định .
Từ việc nghiên cứu thị trờng thì doanh nghiệp sẽ có chính sách để
phân mảng thị trờng , phân chia tổng số thị trờng tiềm năng thành những
phân mảng đồng nhất nhỏ hơn để từ đó có thể thiết kế các sản phẩm riêng
biệt và tiến hành hoạt động qảng cáo, tiếp thị ,... để đáp ứng nhu cầu của
phân mảng khách hàng
a
2
. Khái niệm về thị trờng.
Từ việc nghiên cứu thị trờng và các đặc trng của nó ngời ta đã đa
ra khá nhiều khái niệm khác nhau về thị trờng.
+ Khái niệm về thị trờng theo góc độ Marketing:
Thị trờng bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để
thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
+ Nếu ta chia các đơn vị kinh tế đơn lẻ thành hai nhóm chức năng:
Ngời mua và ngời bán: Vậy hầu hết mọi ngời và mọi doanh nghiệp vừa
là ngời bán và vừa là ngơì mua họ tác động qua lại lẫn nhau để tạo lên
thị trờng
Thị trờng là nơi tập hợp những ngời mua và những ngời bán tác
động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
+ Tuy nhiên dù là khái niệm nào thì thị trờng cũng phải có những
đặc trng sau:
Thị trờng là trung tâm của các hoạt động kinh tế.
Thị trờng chứa tổng số cung và tổng số cầu và bằng cơ cấu
của nó về một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó.
Thị trờng bao hàm cả yếu tố không gian và thời gian.
a
3
. Phân khúc thị trờng.
- Khái niệm:
Thị trờng tổng thể luôn gồm một số lợng rất lớn khách hàng với
những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính là rất khác nhau. Sẽ
không có một doanh nghiệp nào có đủ khả năng với tới tất cả khách hàng
tiềm năng. Mặt khác doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh
tranh khác cùng những cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi
doanh nghiệp thờng có những thế mạnh xét trên phơng diện nào đó trong
việc tìm kiếm nhu cầu thị trờng. Việc phân đoạn thị trờng nhằm xác định
thị trờng mục tiêu để doanh nghiệp biết tập trung nguồn lực của mình
nhằm khai thác một cách có hiệu quả nhất.
- Để hiểu đợc khái niệm về phân đoạn thị trờng thì ta cần biết khái
niệm đoạn thị trờng.
+ Đoạn thị trờng là một nhóm ngời tiêu dùng có phản ứng nh nhau
đối với cùng một tập hợp những kích thích của maketing.
+ Phân đoạn thị trờng là quá trình phân chia ngời tiêu dùng thành
những nhóm trên cơ sở những khác biệt nhu cầu về tính cách hay hành vi.
Nh vậy thực chất của phân đoạn thị trờng là căn cứ vào mục đích
nghiên cứu và các tiêu thức cụ thể để chia thị trờng thành một đơn vị nhỏ,
khác biệt nhau để các doanh nghiệp có các chính sách phù hợp nhằm khai
thác tối đa thị trờng mục tiêu của mình.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
b. Xác định các chỉ tiêu phản ánh đặc tính của từng nhóm khách hàng.
Hình: Các chỉ tiêu phản ánh đặc tính từng loại khách hàng
Mọi doanh nghiệp đều cần thông tin về khách hàng để từ đó có thể đề
ra đợc những chính sách nhằm phát triển thị trờng của doanh nghiệp.
b
1
. Theo thông tin chung về khách hàng
Đây là những thông tin cơ bản nhất về khách hàng, và những thông tin
này có thể biết đợc họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của khách. Những thông
tin này nhằm giúp cho ngời quản lý dễ dàng phân biệt nhất giữa khách
hàng này với khách hàng khác và dễ dàng cho công tác tìm kiếm.
b
2
. Tần xuất xuất hiện nhu cầu.
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hởng vủa nhiều yếu tố
trong đó bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan.
+ Khách quan: Thông thờng hoàn cảnh sẽ ảnh hởng đến quyết định
mua của khách. Những ảnh hởng đó là môi trờng xã hội xung quanh,
ảnh hởng của thời gian, hoàn cảnh mua
+ Chủ quan: Đây là các yếu tố nằm trong bản thân khách hàng nh
tâm lý, tuổi tác, nghề nghiệp, gia đình, tổ chức. Những yếu tố này có ảnh
hởng chính đến sức mua của khách hàng.
Với những yếu tố ảnh hởng trên thì tần xuất xuất hiện nhu cầu của
khách hàng phụ thuộc vào những yếu tố đó.
b
3
. Yêu cầu về chất lợng dịch vụ:
Chỉ tiêu
Thông
tin
chung
về
khách
hàng
Tần
xuất
xuất
hiện
nhu
cầu
Yêu
cầu về
mức
chất
lợng
DV
Khả
năng
chi
tiêu
cho
DV
Các
yêu
cầu
đặc
biệt
khác
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Với mỗi khách hàng khác nhau thì khả năng tài chính của họ là khác
nhau. Mặt khác cùng một loại dịch vụ nhng với khách hàng khác nhau họ
cũng có sự đánh giá chất lợng là khác nhau. Do vậy mà mức yêu cầu về
chất lợng dịch vụ của mỗi khách là khác nhau. Nghiên cứu cho thấy rằng
với những khách hàng có mức thu nhập thấp thì yêu cầu về mức dịch vụ
còn thấp nhng khi thu nhập càng cao thì yêu cầu về các dịch vụ bổ xung
càng nhiều nên mức chất lợng dịch vụ càng cao. Bởi vì khách hàng mua
hàng hoá, dịch vụ là mua lợi ích sẽ thu đợc chứ không phải mua đặc tính
của sản phẩm, dịch vụ. Đặc tính của sản phẩm, dịch vụ cần phải đợc
chuyển thành các lợi ích về công dụng và tính chất có ý nghĩa nào đó đối
vơí khách hàng.
b
4
. Khả năng chỉ tiêu cho dịch vụ
Việc chi tiêu cho dịch vụ ở mỗi ngời là khác nhau bởi vì thu nhập của
họ là khác nhau. VD nh: theo số liệu điều tra đời sống kinh tế hộ gia đình
1999 thì thu nhập ở thành thị là 8325 nghìn đồng /nguời /tháng, còn thu
nhập ở nông thôn là 225 nghìn đồng /ngời /tháng. Nh vậy thu nhập ở
thành thị so với thu nhập của nông thôn gấp 3,7 lần và có xu hớng tăng
lên.
b
5
. Các yêu cầu đặc biệt khác:
Việc phục vụ khách hàng thì ngoài những yêu cầu về dịch chung đối
với toàn bộ khách hàng đã phản ánh đầy đủ về họ thì còn có một số ít
khách hàng có những yêu cầu đặc biệt mà bắt buộc doanh nghiệp phải
phục vụ vì những yêu cầu này có ảnh hởng rất lớn đến quyết định mua
cuả khách.
c. Xây dựng các biện pháp để duy trì và mở rộng khách hàng.
c
1
. Mở rộng các dịch vụ mới: (đa dạng các loại hình dịch vụ).
Khái niệm dịch vụ mới: Dịch vụ mới chia làm ba loại.
+ Những sản phẩm, dịch vụ mới về nguyên tắc: Là những dịch vụ lần
đầu tiên doanh nghiệp cung cấp và so sánh với dịch vụ đã cung cấp cho đến
lúc thâm nhập vào thị trờng cha có loại tơng tự.
+ Mới về nguyên mẫu: Là những dịch vụ đợc phát triển trên cơ sở bắt
chớc theo kiểu của các doanh nghiệp bạn hoặc doanh nghiệp nớc ngoài.
+ Những dịch vụ cải tiến: Là những dịch vụ đợc phát triển trên cơ sở
các dịch vụ trớc đây, các tham số của nó đợc cải tiến hoặc nâng cao.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Trên thực tế các dịch mới về nguyên tắc chiếm tỷ lệ rất nhỏ, còn lại đa
số dịch vụ mới về nguyên mẫu và dịch vụ cải tiến. Do vậy khái niệm về
dịch vụ mới chỉ là tơng đối: Một dịch vụ mới có thể là mới so với các dịch
vụ trong nớc hoặc trong một khu vực nào đó.
Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ mới trên hai mặt sau:
+ Dịch vụ thoả mãn về cả hai phơng diện tiến bộ khoa học kỹ thuật
và tiến bộ về mặt kinh tế.
+ Các dịch vụ mới ít nhiều mang tính mạo hiểm
Hình: Các yếu tố cấu thành việc mở rộng dịch vụ mới bao gồm.
Tuy nhiên: Một hệ thống dịch vụ hiện có ghép thêm dịch vụ bổ xung
mới cùng với quá trình sản xuất của nó dùng cho một đoạn khách hàng
hiện có ở một mạng lới hiện có không đợc coi là một dịch vụ mới.
c
2
. Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ hiện có:
Chất lợng sản phẩm từ lâu đã là mối quan tâm của nhiều ngời. Trong
khi đối với hàng hoá hữu hình thì việc quản lý chất lợng là khá đơn giản
thì việc quản lý chất lợng của hàng hoá vô hình là khó xác định vì không
có việc quản lý nào là hiệu quả.
Hệ thống các
DV mới
Nhãn hiệu
mới
Đoạn khách
hàng mới
Đoan khách
hàng hiện có
Hệ thống các
DV mới
Nhãn hiệu
đang có
Một DV cơ
bản mới
Mạng lới
hiện có
Mạng lới
mới
DV
BS
mới
DV
BS
hiện
có
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
Chất lợng dịch vụ là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một
doanh nghiệp nào đó của khách hàng với giá trị thực tế nhận đợc do
doanh nghiệp cung cấp.
Việc nâng cao chất lợng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố:
Hình : các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao chất
lợng dịch vụ
1. Tính tiếp cận: Bao gồm khả năng tiếp cận dễ
dàng
- Dịch vụ dễ tiếp cận (điện thoại, trực tiếp hoặc
thông tin đại chúng).
- Thời gian chờ dịch vụ không quá lâu.
- Thời gian hoạt động thuận tiện.
- Vị trí thuận tiện cho phơng tiện dịch vụ.
2. Tính tin cậy đợc: Sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy thực hiện
đúng ngay lần đầu, tôn trọng những thông điệp truyền thông của mình
đồng thời đảm bảo đúng:
Các yếu tố
quyết định chất
lợng DV
1- Giao tiếp
2- Tiếp cận
3- Tính tin cậy
4- Tính năng
sẵn sàng
5- Năng lực, kỹ
năng
6- C sử lịch sự
7- Uy tín
8- Sự an toàn
9- Tính hữu
hình hoá
10- Sự
hiểu biết của khách
hàng
Thông
tin
truyền
miệng
Nhu
cầu cá
nhân
Kinh
nghiệm
qúa khứ
Dịch vụ mong
đợi
Dịch vụ nhận
đợc
Chất
lợng
dịch
vụ
nhận
đợc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
21
- Tính tiền đúng.
- Ghi chép chính xác
- Thực hiện dịch vụ đúng kế hoạch.
3. Tính sẵn sàng: Bảo đảm dịch vụ khi nào cũng có thể thoả mãn nhu
cầu của khách hàng:
- Quy chế, thủ tục dịch vụ
- Giao dịch dịch vụ nhanh chóng
- Khách hàng tới trong mọi tình huống
- Dịch vụ nhanh, thoả mãn tức thời.
4. Năng lực: Là kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ.
- Kiến thức và kỹ năng cung cấp
- Kiến thức và kỹ năng nhân viên trợ giúp
- Khả năng nghiên cứu, quản lý điều hành tổ chức
5. Giao tiếp: Khả năng hớng dẫn cho khách hàng bằng lời nói ngắn
ngọn, dễ hiểu.
- Giải thích dịch vụ
- Giải thích giá cả dịch vụ
- Giải thích sự chuyển giao dịch vụ và chi phí
- Bảo đảm với khách hàng các vấn đề sẽ đợc giải quyết
6. Uy tín: sự tin tởng, trung thực làm cho khách hàng hài lòng, vui vẻ:
- Tên công ty
- Sự nổi tiếng của công ty
- Tính cách của nhân viên cung cấp dịch vụ
- Độ phức tạp trong hoạt động chuyển giao dịch vụ
7. Sự an toàn:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
- An toàn về vật chất
- An toàn về tài chính
- Bí mật
8. Tính hữu hình hoá:
- Phơng tiện vật chất
- Gơng mặt nhân viên
- Công việc và thiết bị tạo ra dịch vụ
- Đầu mối vật chất của dịch vụ
- Những khách hàng trong hệ thống dịch vụ
9. Sự hiểu biết của khách hàng:
- Học tập đào tạo những kỹ năng riêng biệt theo yêu cầu của khách
hàng.
- Chú ý tới nhu cầu cá nhân
- Thừa nhận khách hàng quen
Để chất lợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng đợc tốt nhất doanh
nghiệp cần phải thoả mãn các yếu tố trên.
c3. Công tác Makêting
- Tạo ra sự khác biệt đối với các dịch vụ khác:
+ Tạo ra sản phẩm, dịch vụ khác so với đối thủ.
+ Bổ xung các dịch vụ phụ và dịch vụ cơ bản.
+ Đổi mới liên tục dịch vụ, đa ra các dịch vụ mới gồm:
Đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp khách giỏi, đáng tin cậy.
Môi trờng vật chất hấp dẫn ở nơi cung ứng dịch vụ
Thiết kế quy trình cung ứng dịch vụ tốt hơn về chất lợng, nhanh
hơn về thời gian và đa dạng về khả năng tiếp cận.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
- Đảm bảo hệ thống truyền thông Mar.
+ Quảng cáo: Nhằm giới thiệu, khuyếch trơng các ý tởng về sản
phẩm dịch vụ và đòi hỏi phải chi tiền để thực hiện.
+ Mar trực tiếp: Qua th tín, điện thoại và những công cụ liên lạc gián
tiếp để thông tin cho khách hàng hiện có và tiềm năng và yêu cầu họ có
phản ứng đáp lại.
+ Khuyến mại: Khích lệ dới hình thức thởng để khuyến khích ngời
tiêu dùng dùng thử hay mua sản phẩm, dịch vụ.
+ Quan hệ với công chúng; những trơng trình nhằm đề cao, bảo vệ
hình ảnh của doanh nghiệp, sản phẩm, dịchvụ.
+ Bán trực tiếp: Giao dịch trực tiếp với khách hàng nhằm mục đích bán.
Quảng cáo Khuyến
mãi
Quan hệ với
công chúng
Bán trực
tiếp
Markệting
trực tiếp
ấn phẩm
Truyền
thanh
Bao bì
Phim ảnh
Sách, tập gấp
áp phích, tờ
rơi
Sách niên
giám
Tái quảng
cáo
Pa nô
Trng bày
tại cửa hàng
T liệu nghe
Thi, trò
chơi,xổ số
Thởng,
tặng quà
Mẫu chào
hàng
Hội chợ
triển lãm
Trình diễn
Phiếu
thởng
Tài trợ lại
suất thấp
Tiếp khách
Phiếu mua
hàng
Họp báo
Nói chuyện
Báo cáo
năm
Đóng góp
năm
Đóng góp
từ thiện
Bảo trợ
Tuyên
truyền
Quan hệ với
công chúng
Vận động
hành lang
Môi trờng
Trình diễn
thời trang
Hội nghị
bán hàng
Chơng
trình khen
thởng
Mẫu chào
hàng
Hội trợ
triển lãm
Catalog, gửi
th
Markêting
qua điện
thoại
Mua bán
qua mạng
Mua bán
qua tivi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
nhìn
thuần nhất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
Chơng 2
Phân tích đối tợng khách hàng thờng xuyên và
công tác quản lý khách hàng thờng xuyên hiện nay
của xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà Nội
2.1. Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp kinh doanh
tổng hợp Hà Nội
a. Lịch sử hình thành
+ Ngày 29/6/2001 UBNDTP Hà Nội ra quyết định số 45QĐ - UB về việc
thành lập Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội trên cơ sở hợp nhất
của 4 công ty hiện có là:
Công ty xe buýt Hà Nội
Công ty xe điện
Công ty vận tải hành khách phía nam
Công ty xe du lịch Hà Nội
+ Tiếp đó ngày 19/11/ 2001 UBNDTP ra quyết định số 117QĐ - UB cho
phép Công ty vận tải và dịch vụ công cộng thành lập ra các tổ chức thành viên
trong nội bộ công ty thành các xí nghiệp trực thuộc công ty bao gồm:
Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà Nội
Xí nghiệp xe buýt Hà Nội
Xí nghiệp xe buýt 10/10
Xí nghiệp xe buýt Thủ đô
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN