Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

tiểu luận tập đoàn kinh tế trường hợp việt nam- hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.75 KB, 49 trang )

TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC






TIỂU LUẬN
TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG TRƯỜNG
HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC















TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC





A.CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1
I. Lýdochọnđềtài: 1
II. Mục tiêu đề tài: 2
III. Đối tượng nghiên cứu: 2
B.MÔ HÌNH TĐKT : 3
I. ĐịnhnghĩaTĐKT: 3
II. LịchsửhìnhthànhTĐKT và đặc điểm của nó: 4
III. CấutrúccủacácTĐKT 6
IV. Những đặc trưng cơ bản của TĐKT : 8
V. Môi trường và các điều kiện để hìnhthành,phát
triểnTĐKT: 11
1. Môi trường cạnh tranh kinh tế: 11
2. Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển TĐKT 12
C.TRƯỜNG HỢP GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC: 13
I. Vềđặcđiểm: 13
1. Các TĐKT Hàn Quốc (Cheabol): 13
1.1.Quátrìnhpháttriểnkinhtếtronggiaiđoạn cất cánh của nền kinh tế Hàn Quốcgiaiđoạn1960‐
1980. 14
1.2.Chiến lược phát triển của các TĐKT Hàn Quốc giai đoạn 1960-1980 15
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC
1.3.Phương thức hìnhthànhcácChaebol: 17
1.4.Lĩnh vực hoạt động thị trường kinh doanh và quy mô hoạt động 18
1.5.Cơ cấu chủ sở hữu và cách thức đầu tư vốn của Chaebol: 19
1.6.Cơ cấu tổ chức quản lý. 21
2.Các TĐKT tại Việt Nam: 22
2.1Quátrìnhpháttri
ểnkinhtếcủaViệtNamgiaiđoạn2001‐2006: 22
2.2Chiến lược phát triển của các TĐKT Việt Nam giai đoạn 2001-2006 : 23

2.3Phương thức hìnhthànhTĐKTViệtNam2001‐2006: 25
2.4Lĩnhvựchoạtđộng: 26
2.5Cơ cấu chủ sở hữu và cách th
ức đầu tư vốn của TĐKT Việt Nam: 28
II.SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TĐKT : 31
1.Đối với Hàn Quốc (1961-1980): 31
1.1.Tác động vào kinh tế: 31
1.2.Chínhtrị‐luậtpháp. 32
1.3.Sựpháttriểncủaxãhội. 32
2. ĐốivớiViệtNam(20012006): 33
2.1Tác động vào nền kinh tế: 33
2.2Tácđộngchínhtrị‐luậtpháp: 36
2.3Tácđộngcủavềmặtxãhội: 36
III. BÀIHỌCKINHNGHIỆMTỪHÀNQUỐCCHOVIỆTNAM: 36
1. Bài học từ trường hợp Hàn Quốc: 36
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC
2. Đánh giá mô hình TĐKT tại Việt Nam: 39
2.1.Ưu điểm: 39
2.2.Nhược điểm: 40
3. Bài học cho Việt Nam: 41
3.1.ChínhsáchcảitổcủaHànQuốc: 41
3.2.BàihọcchoViệtNam : 42
D.NGU•N TÀI LI•U THAM KH•O: 44
















TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|1




A. CƠ SỞ LÝ LU•N:

I. Lýdochọnđềtài:

Với lịch sử hình thành trên 300 năm trên thị trường hiện đại, mô hình TĐKT ( TĐKT)
đã và đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
phát triển. Sự hùng mạnh về tài chính, lớn rộng về quy mô, đa dạng trong các lĩnh vực
của các TĐKT đã thể hiện vai trò quan trọng và cần thiết của chúng trong sự phát triển
của nền kinh tế.
Để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, việc hội nhập vào kinh tế toàn cầu
đòi hỏi chúng ta không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại,
mà còn phải phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của các ngành kinh tế mũi nhọn. Muốn
vậy, từng bước hình thành và phát triển TĐKT có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh

tranh trên toàn cầu.
Vấn đề thành lập TĐKT được đề cập vào Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ ba, khóa IX (tháng 9-2001) và bắt đầu từ đó phát triển cho đến ngày hôm nay với
sự ra đời của nhiều TĐKT lớn mạnh như Tập đoàn Chế Tạo Cơ Khí Nặng, Tập đoàn Tài
chính – Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Vi
ệt Nam (VIỆT
NAMPT), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam….
Thế nhưng lịch sử phát triển còn ngắn,chưa nhiều kinh nghiệm trong phát triển, xây
dựng chiến lược nên các TĐKT Việt Nam không tránh được nhiều khó khăn, bất cập .
Chính vì thế học tập kinh nghiệm từ các nước bạn là điều cần thiết.
Trước vai trò quan trọng và thực trạng của TĐKT Việt Nam , chúng tôi muốn tìm
hiểu sâu và hệ thố
ng hơn về mô hình TĐKT thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng , từ
đó hiểu và ứng dụng vào mô hình TĐKT Việt Nam . Đặc biệt là sự so sánh giữa mô hình
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|2

TĐKT Việt Nam và Hàn Quốc nhằm rút ra những bài học quý giá cho sự phát triển mô
hình TĐKT Việt Nam.


II. Mục tiêu đề tài:
- Hiểu và nắm rõ những khái niệm, đặc điểm của mô hình
TĐKT trên thế giới và Việt Nam nhằm có cái nhìn tổng quan và chính xác.
- Đánh giá được thực tế , đặc điểm ,vai trò của các TĐKT
đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời kì chuyển mình phát triển.
- Đánh giá vai trò của chính phủ trong sự phát triển của các
TĐKT hiện nay.

- So sánh được những điểm khác biệt và giố
ng nhau của mh
TĐKT Việt Nam và Hàn Quốc trong sự khác biệt về thể chế chính trị , lịch sử kinh tế
giữa hai nước nhằm rút ra bài học cho Việt Nam.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng: các TĐKT của Việt Nam và Hàn Quốc.
Phạm vi nghiên cứu:
Do lịch sử phát triển và thể chế chính trị khác biệt giữa các TĐKT
Việt Nam và Hàn Quốc nên để có cái nhìn chuẩn xác và phù hợp , chúng tôi sẽ xem xét
TĐKT Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006 và Hàn Quốc trong giai đoạn 1961-1980
tương ứng với giai đoạn mà mô hình TĐKT ở cả hai quốc gia đều trong giai đoạn cất
cánh.






TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|3




B. MÔ HÌNH TĐKT :

I. ĐịnhnghĩaTĐKT:


Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “TĐKT ” nhưng chưa có một định nghĩa
nào được xem là chuẩn mực. Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về TĐKT :
Quan điểm thứ nhất:
TĐKT là pháp nhân kinh tế do Nhà nước thành lập gồm nhiều
DN thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh doanh (SXKD), dịch vụ và tài
chính. Quan điểm này cho thấy được chức năng liên kết kinh tế của TĐKT . Tập đoàn
kinh tế ra đời trên cơ sở liên kết nhiều DN, những DN này trở thành thành viên
của tập đoàn, hoạt động vì mục tiêu chung của tập đoàn và phát triển theo chiến lược
của tập đ
oàn. Theo quan điểm này, TĐKT là loại hình DN có quy mô lớn.
Quan điểm thứ hai:
Theo một số nhà nghiên cứu thì: "TĐKT là một tổ hợp các công
ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tạo thành một tập đoàn gồm một công ty mẹ và một hay
nhiều công ty con hoặc chi nhánh góp vốn cổ phần, chịu sự kiểm soát của công ty mẹ vì
công ty mẹ chiếm 1/2 vốn cổ phần.
Quan điểm thứ ba:
Một số nhà nghiên cứu nước ta cho rằng: Tập đoàn các DN
- thường gọi là TĐKT - là một loại hình tổ chức kinh tế chỉ hình thành và tồn tại
trong các nền kinh tế thị trường. Đó là một loại hình tổ chức kinh tế được hình thành
trong quá trình tự liên kết, liên hợp hoá của nhiều công ty, xí nghiệp của nhiều chủ sở
hữu khác nhau, hoạt động kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, thực hiện tập
trung tư
bản, đẩy mạnh phân công chuyên môn hoá và đầu tư theo chiều sâu, nhanh
chóng đổi mới công nghệ, nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao
năng lực cạnh tranh để giành lợi nhuận siêu ngạch từ lợi thế hoặc độc quyền.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|4


Mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau như trên nhưng có thể tổng hợp thành một khái
niệm chung về TĐKT như sau: “TĐKT là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành
hay những ngành khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một
công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài
chính và chiến lược phát triển. TĐKT là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng
kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng
khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.”
II. LịchsửhìnhthànhTĐKTvà đặc điểm của nó:
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại cho đến nay đã hơn 300 năm, bắt
đầu từ cuộc cách mạng kỹ thuật chuyển tử sản xuất thủ công là sản xuất cơ khí hoá ở đầu
thế kỷ 18.
Cuộc cách mạng kỹ thuật này đã cơ khí hoá phổ biến các doanh nghiệp tư bản tư
nhân, nên đã đẩy nhanh quá trình tích luỹ vốn, quá trình mở rộng sả
n xuất và thị trường,
đồng thời tạo ra sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp.
Quá trình tăng trưởng quy mô và chất lượng kéo dài suốt thế kỷ 18, nền kinh tế thị trường
đứng trước những đổi mới:
Thứ nhất, cần thay đổi hình thức tổ chức Doanh nghiệp cho phù hợp với thị trường
ngày càng mở rộng về phạm vi và nâng cao chất lượng và chủng loại s
ản phẩm.
Thứ hai, đòi hỏi đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm và tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Quá trình các Doanh nghiệp lớn giải quyết hai vấn đề nói trên kéo dài từ giữa thế kỷ
18 đến đầu thế kỷ 19, đưa đến sự ra đời một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mới là
TĐKT vớ
i một lực lượng sản xuất mới do vận dụng những thành tựu cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ mới.

TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC


Page|5

Nhìn vào lịch sử ra đời TĐKT có thể rút ra mấy đặc điểm của sự hình thành TĐKT :
- TĐKT chỉ hình thành khi các doanh nghiệp đã phát triển về chiều sâu, đã tích luỹ
vốn và mở rộng thị trường đồng thời đứng trước sức ép của cạnh tranh. Do đó có nhu cầu
liên kết, hợp tác để phát triển. Đặc điểm này phản ánh xu hướng khách quan của kinh tế
thị tr
ường, khác với cách tổ chức Tập đoàn một cách duy ý chí của quản lý Nhà nước.

- TĐKT là hình thức tổ chức kinh doanh mới nên nó chỉ tồn tại và phát triển dựa
trên vận dụng những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, tạo ra lực lượng sản xuất
mới (về lao động và công nghệ) có thế mạnh trong cạnh tranh và không ngừng cải tiến tổ
chức và quản lý theo yêu cầu củ
a công nghệ sản xuất và thị trường là sức sống bền vững
của Tập đoàn.

- Động lực chủ yếu của phát triển Tập đoàn là tính hợp lý của phân phối lợi ích giữa
các chủ thể đầu tư và với người lao động. Chính vì vậy, TĐKT là hình thức đầu tiên của
xu hướng "Cổ phần hoá" các Doanh nghiệp giai đoạn đầu, các cổ đông là những ng
ười
chủ Doanh nghiệp thành viên, còn sau này, từ giữa thế kỷ 20, cổ đông còn bao gồm
những người lao động trong Tập đoàn. Ngày nay, cổ đông còn được mở rộng ra những
người dân ngoài Doanh nghiệp. Nhìn sâu hơn, quá trình hình thành TĐKT và cổ phần
hoá đã làm biến đổi sâu sắc về mặt sở hữu qua một tiến trình phát triển kinh tế khách
quan (chứ không phải do quyết định chính trị chủ quan). Bước đi đầu tiên, do thúc
đẩy
của thị trường và động lực tăng lợi nhuận, nên các chủ Doanh nghiệp hợp tác, liên kết với
nhau để đầu tư cho có lợi. Vì vậy đã có bước chuyển sở hữu tư bản tư nhân lên sở hữu tư
bản tập thể, hay tư bản xã hội. Bước tiếp theo cũng do nhu cầu thu hút vốn đầu tư và tăng

hiệu quả kinh tế, nên sở hữu Tập đoàn mở rộng đến những người lao động chuyên gia
trong Tập đoàn (những người này hiện đã có mức sống cao hơn trước). Cũng do nhu cầu
và động lực nói trên, mấy thập kỷ gần đây đã bắt đầu có bước tiến mở rộng cổ đông ra
người dân ngoài Doanh nghiệp.

TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|6

- Mỗi bước chuyển biến về sở hữu, đều đi đôi với mỗi bước cải tiến tổ chức và quản
lý TĐKT . Đây là một đòi hỏi có tính khách quan của phát triển và cạnh tranh. Khâu then
chốt trong mỗi bước cải tiến tổ chức là các cổ đông lựa chọn những người điều hành Tập
đoàn phù hợp, có đủ tầm nhìn cả hệ th
ống và năng lực quản lý cả hệ thống, chứ không
nhất thiết phải là cổ đông có vốn lớn nhất.

III. CấutrúccủacácTĐKT
Các công trình nghiên cứu cũng cho thấy rằng các TĐKT có cấu trúc khác nhau tuỳ
theo mô hình hệ thống quản trị doanh nghiêp.
Ví dụ, các Keiretsu của người Nhật được tổ chức hoặc là theo chiều dọc hoặc là theo
chiều ngang và phát triển tuỳ theo các ngành nghề. Các Keiretsu thường gồm một ngân
hàng, một công ty mẹ hoặc một công ty thương mại và một nhóm gồm các hãng sản xuất
(Lincoln et al. 1992).
Ngược lại, các Chaebol của người Hàn thường được kiểm soát bởi m
ột gia đình hoặc
một nhóm ít gia đình và được tổ chức thống nhất theo chiều dọc (Kim 1991).
Các TĐKT ở Đài Loan (được gọi là “Guanxiquiye”) lại thường có quy mô nhỏ, liên
kết lỏng lẻo giữa các thực thể với phong cách quản lý nặng về lý thuyết, trái ngược với
phong cách độc đoán, gia trưởng thường thấy ở Hàn Quốc và Nhật Bản (Fields, 1995).

Các TĐKT ở Trung Quốc lại phát triển theo cấu trúc riêng bi
ệt: đó là các TĐKT đa
ngành quy mô lớn có mối ràng buộc chặt chẽ với Nhà nước chứ không phải với các gia
đình riêng biệt như ở Hàn Quốc (Keister, 1999). Đa số các nghiên cứu này được thực
hiện tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường mới nổi.
Mới đây, các TĐKT tại các nước như Thuỵ Điển và Đức đã trải qua nhiều thay đổi
lớn về
cơ cấu tổ chức; trong đó, quan hệ sở hữu đan xen và cấu trúc hình kim tự tháp dần
biến mất.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|7

1. Các lĩnh vực mà TĐKT tham gia:
Các TĐKT thường hoạt động đa ngành nghề và huy động được nhiều nguồn lực từ
những đối tượng có mối liên kết chặt chẽ, tin cậy lẫn nhau. Các TĐKT thường sản xuất
và đầu tư vào nhiều thị trường sản phẩm hơn là đầu tư vào một dòng sản phẩm đơn lẻ.
Ví dụ, một TĐKT có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vự
c rộng lớn như dệt may, xi-
măng, sắt thép, khai khoáng,
Ngoài ra, những TĐKT lớn còn có thể sở hữu những ngân hàng riêng và thực hiện các
chức năng chủ yếu của thị trường vốn.
Trên thực tế, các TĐKT có cơ chế huy động và tập hợp các bí quyết kỹ thuật, kinh
doanh cũng như nguồn vốn quy mô lớn, thực hiện các hoạt động kinh doanh hiện đại một
cách hiệu qu
ả nhất.
2. Hai hình thức liên minh phổ biến
Ngoài ra, cũng cần nói thêm là bên cạnh các mô hình TĐKT còn có các hình thức liên
minh (Alliance); trong đó, có hai hình thức phổ biến là:

- “Liên minh kinh doanh” (Business alliance): là sự thoả thuận giữa các công ty,
thường là là vì mục tiêu giảm thiểu chi phí và tăng cường khả năng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho khách hàng, được ràng buộc bởi một thoả thuận đơn giản với sự chia sẻ các
cơ hội và rủi ro một cách công bằng đối với các bên tham gia.
- “Liên minh chiến lược” (Strategic alliance): là mố
i quan hệ chính thức vì lợi ích dài
hạn được tạo nên bởi hai hay nhiều bên tham gia nhằm theo đuổi một nhóm mục tiêu đã
thống nhất hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh trọng yếu mà vẫn giữ được tính
độc lập về tổ chức.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|8

Các bên tham gia hợp tác với nhau trong các hoạt động kinh doanh với nguyên tắc
mỗi một bên đóng góp những thế mạnh và khả năng của mình vào trong quá trình hợp
tác.
3. Các lợi ích cơ bản của liên minh
- Tăng vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm (Đổi mới);
- Giảm thời gian thâm nhập thị trường và chu kỳ sống của sản phẩm (Sức ép về thời
gian);
- Khả năng đóng góp các kỹ năng và tài sản bổ sung mà không một công ty nào có thể
dễ dàng tự mình phát triển;
- Tiếp cận với các kiến thức và kinh nghiệm từ bên ngoài (Chuyển giao công nghệ
);
- Nhanh chóng đạt được quy mô, khối lượng và tạo đà phát triển (Kinh tế nhờ quy mô -
lớn hơn sẽ tốt hơn);
- Mở rộng các kênh phân phối và thị trường quốc tế (Đi vào thị trường nước ngoài);
- Tạo uy tín trong ngành nghề và nâng cao nhận thức về thương hiệu;
- Cung cấp các giá trị gia tăng cho khách hàng;

- Thiết lập các chuẩn mực công nghệ đối với ngành ngh
ề mà công ty sẽ được hưởng
lợi.
- Các liên minh chiến lược có thể được thực hiện dưới mọi hình thức và quy mô, từ
hình thức hợp đồng cho đến các hình thức cổ phần. Dù ở hình thức nào thì liên minh
chiến lược cũng được xem là sự kết hợp sức mạnh và nguồn lực trong một giai đoạn
nhất định hoặc không xác định nhằm đạt được mục tiêu chung của các doanh nghi
ệp;
Từ những nội dung trình bày trên đây, có thể tóm tắt khái niệm về TĐKT như sau:
“TĐKT là tổ hợp các công ty có mối quan hệ sở hữu xâu chéo; có quan hệ mật thiết về
chiến lược, thị trường hay sản phẩm; có mối liên kết trong hoạt động kinh doanh nhằm
tập hợp và chia sẻ các nguồn lực nhằm tăng cường khả năng tích tụ tài sản, nâng cao
năng lực cạnh tranh, t
ối đa hoá lợi nhuận và đạt được các mục tiêu chung.
IV. Những đặc trưng cơ bản của TĐKT:
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|9

Các TĐKT thường có quy mô lớn về vốn, doanh thu và phạm vi hoạt động.
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong một tập đoàn luôn luôn nhằm mục
tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh doanh. Vì vậy,
khi đã hình thành tập đoàn, các doanh nghiệp thành viên phát triển nhanh hơn, tài sản có
quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ đó, tổng tài sản trong toàn tập đoàn cũ
ng khá
lớn.
Các TĐKT trên thế giới thường chiếm phần lớn thị phần trong những mặt hàng
chủ đạo của tập đoàn đó và vì vậy có doanh thu rất cao.
Phần lớn các tập đoàn mạnh trên thế giới hiện nay là tập đoàn đa quốc gia, tức là có

các chi nhánh, công ty con ở nhiều nước trên thế giới. Chẳng hạn, tập đoàn HENKEL
(Đức) có 330 chi nhánh, công ty con ở nước ngoài. Tương tự
, số chi nhánh, công ty con ở
nước ngoài của tập đoàn Simens (Đức) là 300; tập đoàn Roche (Thụy Sĩ): 140, tập đoàn
Tractebel (Bỉ): 100, tập đoàn Unilever (Anh): 90
Các TĐKT đã và đang hoạt động trên thế giới hiện nay đều là những tập đoàn đa
ngành, tức là hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực.
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực là xu hướng có tính quy luật cùng
với s
ự phát triển của các TĐKT . Ví dụ, Mitsubishi ban đầu chỉ hoạt động trong lĩnh vực
cơ khí chế tạo nhưng đến nay đã hoạt động trong các lĩnh vực: khai khoáng, luyện kim,
cơ khí chế tạo, hóa chất, ngân hàng, bảo hiểm, ngoại thương, vận tải Tập đoàn Petronas
(Malaysia) trước hoạt động chủ yếu trong ngành dầu khí nhưng hiện nay đã hoạt động
trong các lĩnh vực: thăm dò, khai thác dầ
u khí, lọc dầu, hóa dầu, kinh doanh thương mại
các sản phẩm dầu khí, hàng hải, kinh doanh bất động sản, siêu thị và giải trí
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất, hiện nay,
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|10

các công ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các viện nghiên cứu ứng dụng về khoa học,
công nghệ tham gia vào các TĐKT ngày càng nhiều.
Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn.
Về cơ cấu tổ chức, cho đến nay, chưa có một văn bản pháp lý của một quốc gia nào
quy định một cơ cấu tổ chức thống nhất cho TĐKT . Bởi lẽ, các TĐKT được hình thành
dần dần trong quá trình phát triển; hai hoặc một số doanh nghiệp hình thành một tập đoàn
theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương.

Vấn đề quan trọng nhất cần nhấn mạnh: Tập đoàn không phải là một doanh nghiệp,
không có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó, các mệnh lệnh hành chính không được sử
dụng trong điều hành các tập đoàn. Các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn đều có
pháp nhân độc lập, có c
ơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng thành viên (với công ty
TNHH), đại hội cổ đông (với công ty cổ phần). Theo thỏa thuận giữa các thành viên của
tập đoàn, chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị các công ty trong tập đoàn tập
hợp lại thành hội đồng chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch bầu ra chủ tịch tập đoàn. H
ội
đồng chủ tịch không thực hiện chức năng điều hành cụ thể đối với quá trình sản xuất,
kinh doanh và tổ chức của các công ty thành viên, do đó, không có chức danh tổng giám
đốc tập đoàn.
Sở hữu vốn trong các TĐKT cũng rất đa dạng. Trước hết, vốn trong tập đoàn là do
các công ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà nước. Quyền
sở
hữu vốn trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành
viên vào công ty mẹ và thông thường ở hai cấp độ:
- Cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm, vốn của công ty "mẹ", công ty"con",
công ty "cháu" là của từng công ty.
- Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng là công ty "mẹ" tham gia đầu tư vào các
công ty con, biến các công ty "con", công ty "cháu" thành công ty TNHH một
thành viên do công ty "mẹ" làm chủ sở hữu hoặc công ty "mẹ" chiế
m trên 50%
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|11

vốn điều lệ (với công ty TNHH), giữ cổ phần chi phối (với công ty
"con","cháu" là công ty cổ phần). Trên thực tế, không một TĐKT nào chỉ có

quan hệ về sở hữu vốn theo một cấp độ mà đan xen cả hai cấp độ tùy theo từng
trường hợp trong quan hệ giữa công ty "mẹ" và công ty "con", "cháu".

V. Môi trường và các điều kiện để hìnhthành,pháttriểnTĐKT:

1. Môi trường cạnh tranh kinh tế:
Hội nhập kinh tế vào khu vực và thế giới đang đặt ra vấn đề cấp bách về tái cấu trúc
cơ cấu kinh tế để nền kinh tế Việt Nam có sức cạnh tranh, đó là: đổi mới DN Nhà nước
(DNNN) và phát triển nhanh thành phần kinh tế tư nhân.
Tham gia hội nhập vào nền kinh
tế thế giới là điều kiện thuận lợi giúp cho Việt Nam lựa chọn chiến lược phát triển
thành phần kinh tế Nhà nước, tái cơ cấu sản xuất, cùng với lựa chọn những ngành kinh
tế có lợi thế so sánh để tăng xuất khẩu, tăng tích luỹ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH, HĐH). Xu thế này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam lựa chọn đối tác làm ăn,
lựa chọn thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp nhận
những công nghệ tiên tiến thuận lợi hơn. Tuy nhiên, các DN Việt Nam sẽ phải chịu sức
ép cạnh tranh khốc liệt trong khi chưa kịp được chuẩn bị cả về tiềm lực, tổ chức và thủ
pháp cạnh tranh. Với đặ
c điểm DN thương mại dịch vụ trong nước có qui mô vừa và nhỏ
là chủ yếu, trình độ quản lý non kém; do vậy gặp nhiều khó khăn cả trong cạnh tranh lẫn
trong việc hợp tác, liên kết với các DN nước ngoài. Trước tình hình đó, việc liên kết
các DN thương mại trong nước là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh
của với các tập đoàn nước ngoài.
Các DN cần phải có chính sách cạ
nh tranh thích hợp để đón nhận và sẵn sàng
tham gia cạnh tranh. Trên cơ sở lợi thế của mình, các DN cần xây dựng được chiến lược
kinh doanh theo hướng phát huy khả năng cạnh tranh. Việc liên kết các DN thương mại
dịch vụ trong nước thành những tập đoàn kinh doanh thương mại dịch vụ có sức mạnh
kinh tế, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị
TẬP ĐOÀN KINH TẾ

TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|12

trường thế giới; có hệ thống các kênh bán hàng rộng khắp là yêu cầu bức xúc để hỗ trợ
các DN Việt Nam cạnh tranh thắng lợi trên thương trường.
2. Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển TĐKT
Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô nền kinh tế, có vai trò quan trọng với
sự tồn tại, phát triển các chủ thể kinh tế xã hội, thể hiện thông qua việc tạo dựng, duy trì
và thúc đẩy môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho các tập đoàn hoạt động; Điều đó
được thể hiện như: (i) Duy trì trật tự và ổn định xã hội; (ii)
Xây dựng môi trường pháp
lý đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh ,vừa khuyến khích các tập đoàn
phát triển vừa đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các DN vừa và nhỏ; vừa
bảo vệ được lợi ích của người tiêu dùng; (iii) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội làm
tiền đề cho các quyết định của các tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác. Các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hộ
i và phát triển các ngành kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động và sự phát triển của các TĐKT ; (iv) Sự điều hành của Chính phủ luôn
nhằm kích thích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tập đoàn hình thành và hoạt
động có hiệu quả; (v) Tạo ra mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ và các TĐKT
vì lợi ích chung của quốc gia và của bản thân các Tập đoàn.
Sự tác động của Chính phủ đối với sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh ở
các nước khác nhau có mức độ không giống nhau. Đôi khi những tác động mang tính
chất chi phối phương hướng chiến lược và hoạt động của các TĐKT vì mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân.
Tạo ra môi trường thuận lợi để tăng cường hiệu quả cho các liên kết kinh tế chính là
thiết l
ập các điều kiện để hình thành và phát triển nhanh các TĐKT . Tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN là nhiệm vụ quản lý Nhà nước quan trọng

nhất. Môi trường thích hợp để hình thành và bảo đảm hiệu quả hoạt động của các TĐKT
bao gồm:
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|13

- Môi trường pháp lý: Được tạo nên bằng hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống pháp
luật kinh tế và các quy định về tổ chức và hoạt động của các loại hình DN và một hệ
thống thực thi luật pháp hiệu quả.
- Môi trường kinh tế: Bao gồm sự phát triển của thị trường đồng bộ và các quan hệ kinh tế
trên thị trường, sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh và liên kết kinh tế giữa các
chủ thể, sự phát triển các quan hệ phân công, hợp tác kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta chưa
có được tất cả những điều kiện thuận lợi để thành lập và tổ chức hoạt động các TĐKT -
thương mại. Xét cả điều kiện bên trong và bên ngoài, còn tồn tại một số khó khăn như
kinh tế thị trường còn ở trình độ sơ khai, các thị tr
ường chưa được hình thành đồng bộ,
trình độ phát triển kinh tế còn chậm so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về môi trường xã hội: Việc tạo nên hệ thống quan điểm đánh giá cao vai trò và địa vị của
người kinh doanh, tôn vinh những nhà kinh doanh giỏi, nâng cao tinh thần trọng pháp,
trọng chữ tín, trung thực và tính cộng đồng , là những điều kiện của một môi trường xã
hội thuậ
n lợi cho việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển TĐKT , thương mại.






C. TRƯỜNG HỢP GI•A VI•T NAM VÀ

HÀN QU•C:
I. Vềđặcđiểm:

1. Các TĐKT Hàn Quốc (Cheabol):
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|14

1.1 Q
uátrìnhpháttriểnkinhtếtronggiaiđoạncất cánh của nền kinh tế
Hàn Quốc giai đoạn 1960-1980.
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần một của Hàn Quốc (1961-1966) là kế hoạch bản
lề cho công cuộc mở đường Hàn Quốc chuyển đổi chiến lược phát triển quốc gia từ mô
hình phát triển kinh tế quốc gia hướng nội sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về
xuất khẩu. Kế hoạch 5 năm lần 2 (1967-1971) đẩy mạnh phát triển công nghiệp với mô
hình đẩu vào – đầu ra(input-output) động. Kế hoạch 5 năm lần 3 (1972-1976) có sự nâng
cấp công nghiệp thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp nặng và hóa chất, chú
tâm xây dựng đến các phân định nguồn voons quốc gia hiệu quả hơn là xây dựng lại mô
hình vĩ mô. Kế hoạch 5 năm lần 4 (1977-1981) tiếp tục các hướng phát triển trước với
mục tiêu phân định chi tiết hơn . Tuy mỗi thời lỳ khác nhau nhưng đều có các đặc điểm
chung sau:
- Theo đuổ
i mục tiêu đẩy nhanh tăng trưởng phát triển kinh tế, xây dựng các cơ sở
ngành vững chắc nhằm cải thiện kinh tế ngành, tăng năng suất từng bước, đẩy nhanh
từng bước công nghiệp với các mô hình khác nhau nhằm đem lại sự ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội trong nước.
- Gắn liền mô hình phát triển công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, khai thác thị
trương nước ngoài có nguồ
n ngoại tệ để nhập khẩu các nguồn hàng hóa nhu yếu phẩm

khác, thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại.
- Khuyến khích xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng việc mở hàng loạt
các cải cách trong các khu vực kinh tế quan trọng như: chế độ hành chính, chế độ hải
quan, thuế, tài chế ngân hàng- tài chính……đồng thời ban hành bộ luật khuyến khích đâu
tư nước ngoài, các chương trình kinh tế trọ
ng điểm quốc gia.
- Liên tục cải cách cơ cấu ngành nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể phát triển kinh tế
từng thời kỳ và yêu cầu quá trình công nghiệp hóa chuyển dịch từ các nền kinh tế có giá
trị gia tăng thấp sang các ngành có giá trị gia tăng cao hơn.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|15

Với tất cả các đặc điểm chung nêu trên, sự hinh thành và phát triển các Chaebol luôn
được chính phủ định hướng, hỗ trợ cho từng bước phát triển từng giai đoạn, vị thế các
Chaebol trong nền kinh tế Hàn Quốc ngày càng đóng vai trò chủ đạo và chi phối tổng thề
kinh tế quốc dân.
1.2. C
hiến lược phát triển của các TĐKTHàn Quốc giai đoạn 1960-1980.
Đây là giai đoạn Hàn quốc xây dựng kinh tế theo mô hình hướng ngoại (GIO) với
chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa dựa vào sự khai thác thị trường thế giới và liên kết quốc tế, nhằm giải quyết các
vấn đề bế tắc, đặc biệt là hạn chế về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, công nghệ mới…
Với chính sách đặc biệt quan tâm đến các ngành sản xuất và phục vụ xuất khẩu. phát
triển các thành phần kinh tế tư nhân trong và ngoài nước, sự liên kết tư bản nước ngoài,
bao gồm các TNC và MNC trong quá trình sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu thụ…tạo
điều kiện đầu tư cho tư bản nước ngoài thiết lập các khu chế xuất sản xuất hàng xuất
khẩu là điều kiện hình thành các Chaebol vớ

i nguồn lực thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Các Chaebol từ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ với những hàng hóa nội địa đã
vươn lên khi được tiếp vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng ngành sản xuất sang công nghiệp
hàng hóa xuất khẩu.
Vấn đề đặt ra khi Hàn quốc phải trực tiếp cạnh tranh với các hàng hóa trên thế giới,
nguyên tắc thị
trường càng cạnh tranh thì xu hướng các Chaebol hình thành càng nhiều ở
Hàn quốc với quy mô mở rộng ngành sản xuất với tầm ảnh hưởng càng lớn. Giờ đây các
chaebol không còn giới hạn trong hoạt động Kinh tế Hàn Quốc nữa.
Như vậy, bối cảnh hình thành được phân tích thành các đặc điểm riêng để làm rõ vấn
đề như sau:
- Thứ nhất, các chaebol nhận được sự ưu đãi đặc biệt của nhà n
ước: được ngân hàng
nhà nước cung cấp vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp cho các công ty này, đồng thời thực
hiện việc giám sát tài chính đối với các khoản nợ ưu đãi, chính phủ bảo lãnh việc trả nợ
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|16

trong trường hợp công ty không thể thanh toán các khoản vay tín dụng nước ngoài, giảm
thuế đánh vào các chaebol, đặc biệt là đối với các công ty xây dựng thực hiện các công
trình kết cấu hạ tầng như cầu và đường cao tốc.
Những năm 50 và đầu những năm 60, các công ty Hàn Quốc chủ yếu sản xuất dệt
may. Vào những năm 70, chính phủ quyết định phát triển nhanh các ngành công nghiệp
nặng bao gồm thép, hóa dầu, ô-tô, chế tạo máy, đ
óng tàu và điện tử. Chính phủ đã chọn
ra những chaebol có nhiều tiềm năng nhất và thúc đẩy họ thực thi kế hoạch này bằng
những khoản vay ưu đãi khổng lồ. Đến cuối những năm 80, một số chaebol đã trở thành
những tập đoàn lớn ở quy mô quốc tế. Mỗi chaebol trung bình có hàng chục công ty con

chuyên kinh doanh các lĩnh vực khác nhau. Trong những năm 90, 5 chaebol lớn nhất
(Samsung, Hyundai, LG, Daewoo và SK) tạo ra tớ
i 50% tổng GDP của Hàn Quốc.
- Thứ hai, các chaebol đã có chiến lược tiếp cận công nghệ mới một cách có hiệu
quả. Trong thời kỳ đầu, thay vì tự mình nghiên cứu và phát triển công nghệ, các công ty
Hàn Quốc đã mua bản quyền và công nghệ của nước ngoài và sản xuất các loại hàng hóa
tương tự nhưng với chi phí rẻ hơn. Sau khi đã phát triển ở trình độ cao hơn, các chaebol
đã sáng tạo ra những công nghệ và sản ph
ẩm mới đủ sức cạnh tranh với các nhà sản xuất
truyền thống. Quan sát sự cạnh tranh của các mặt hàng điện tử tiêu dùng như ti vi, tủ
lạnh, máy điều hòa không khí, máy giặt, điện thoại di động do Hàn Quốc và Nhật Bản
sản xuất, có thể thấy rõ xu thế này.
- Thứ ba, các chaebol phát triển trong bối cảnh thị trường trong nước và thế giới
tương đối thuận l
ợi. Nhu cầu tiêu dùng trong nước và trên thế giới sau chiến tranh đã tạo
nên thị trường rộng rãi cho các sản phẩm của các chaebol, trong đó có cả những đơn đặt
hàng lớn của Mỹ trong thời gian chiến tranh Việt Nam. Song, bản thân các chaebol Hàn
Quốc đã có chiến lược tích cực chiếm lĩnh các thị trường mới. Đây là thành tố quan trọng
để chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu thành công.
- Thứ
tư, trong những năm 60 - 70, Hàn Quốc có lợi thế về nhân lực - có đội ngũ lao
động trẻ, cần cù, sáng tạo và có kỷ luật. Việc đào tạo nguồn nhân lực thích hợp với tiến
trình công nghiệp hóa đã được chính phủ và các doanh nghiệp chú trọng. Trong cơ cấu
nguồn nhân lực, đội ngũ những doanh nhân then chốt đóng vai trò chủ lực.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|17

- Thứ năm, không thể không lưu ý rằng mặc dù các chaebol bị chính phủ định

hướng hoạt động theo các mục tiêu quốc gia, nhưng chúng đã không bị ràng buộc bởi
những mục tiêu xã hội khác ngoài kinh doanh như tạo việc làm, chống thất nghiệp. Thậm
chí cả mục tiêu phải đạt lợi nhuận cao nhiều khi cũng không phải là sức ép đối với chiến
lược phát triển của các chaebol. Được chính phủ ưu đãi về tài chính, các chaebol tập
trung vào việc nhanh chóng tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu. Mặc dù
chiếm một tỷ lệ lớn về doanh số bán hàng, nhưng về công ăn việc làm, các chaebol chỉ sử
dụng 5% lực lượng lao động của Hàn Quốc. Các chaebol sử dụng nhiều nhân công giá rẻ
ở nước ngoài. Trên thực tế, các chaebol không đóng vai trò đáng kể nào đối với việc tạo
việ
c làm cho lao động trong nước.

1.3. P
hương thứchìnhthànhcácChaebol:
Sự hình thành các Chaebol tất cả đều dự trên cơ sở hình thành hữu cơ. Tức là từ
những cơ sở sản xuất nhỏ trong quá trình phát triển tăng trưởng mở rộng quy mô đặt
trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Mô hình tập
đoàn lớn mạnh càng mở rộng ngành nghề kinh doanh. Cơ cấu tổ chức công ty càng phứt
tạp hơn khi công ty mẹ - con với hệ thống mạng lưới ngày càng phát triển theo quy mô.
Do sự can thiệp chính phủ trong việc định hướng phát triển cũng như trực tiếp hỗ trợ
các chủ thể kinh tế trong ngành công nghiệp, cũng như trực tiếp giúp đỡ các chủ thể kinh
tế về nhiều mặt. Phân bổ tài chính cùng với kêu gọi quyết định các dự án đầu tư ưu tiên
vay vốn với lãi suất ưu đãi….Hoạt động nh
ập khẩu các máy móc công nghệ mới hiện đại
được đẩy mạnh cũng là nguyên nhân cho quá trình hình thành các Chaebol.
Cạnh tranh thị trường với hoạt động sáp nhập thâu tóm diễn ra trong việc hình thành
các chaebol. Cách hình thành tập đoàn như vậy hoàn toàn trái ngược trường hợp chỉ thâu
gộp các thành phần khác trong pháp “ công ”. Khi Chaebol hình thành như thế thì quá
trình trưởng thành như thế là cả một quá trình dài. Sức mạnh cạnh tranh trong chiến lược
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC


Page|18

cạnh tranh của Chaebol mang đặc điểm rất khác biệt khi phải đối đầu với cả thị trường
thế giới. đấy chính là thành công cho mô hình TĐKT lớn.
1.4. L
ĩnhvựchoạtđộngthị trường kinh doanh và quy mô hoạt động.
Cơ cấu chuyển dịch ngành của các Chaebol phải liên tục điều chỉnh theo đường
hướng phát triển chung của tổng thể nền kinh tế yêu cầu. đồng thời để tăng năng lực cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Các chaebol đã chuyển dịch từ hướng hàng hóa đơn giản sơ
chế thâm dụng lao động sang mặt hàng chế biến(công nghiệp nhẹ) . Rồi kế đ
ó chuyển
dịch sang các ngành thâm dụng vốn hơn như: máy móc, thiết bị, dụng cụ, điện tử…
Thị trường Mỹ là thị trường xuất khẩu chính quan trọng nhất của Hàn Quốc. 1961 chỉ
có 16.6% hàng xuất khẩu của Hàn quốc đến Mỹ thì 1971 thì tỷ lệ này tăng 49.8%, năm
cao điểm nhất lên đến 52%.
Nâng cấp công nghiệp với sự phát triển của công nghiệp nặng và hóa chấ
t tạo nguồn
hàng mới cho xuất khẩu. Các Chaebol càng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát
triển.
Nhân tố xuất phát từ các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan cho cơ hội phát
triển Hàn Quốc:
- Nhân tố thứ nhất: ưu thế cạnh tranh của hàng công nghiệp nhẹ sử dụng thâm dụng
lao động đang yếu dần sức cạnh tranh so với các loại sản phẩm cùng loại đến từ các quốc
gia khác có nguồn nhân dụng lao động rẻ hơn Hàn Quốc.Nhiều ngành công nghiệp truyền
thống Hàn quốc gặp khó khăn khi mở rộng quy mô sản xuất.
- Nhân tố thứ hai: cú sốc dầu mỏ năm 1973 đã tác động đến chi phí đầu vào của các
chaebol. Buộc tất cả đều chuyển dịch sang hướng công nghiệp nặng và hóa chất. do đó
các ngành công nghiệp nặng đòi hỏi Vốn đầu tư rất lớn. Do v
ậy nhà nước tiếp tục phát

triển khuyến khích các Chaebol thành các chàng khổng lồ. Nhân tố đóng vai trò tích cực
trong việc tạo ra những đơn vị chủ đạo ngay từ những năm 1960.
- Các Chaebol đều là các tập đoàn tư bản được xây dựng trên cơ sở huyết tộc, có
liên hệ trực tiếp tới giới chính trị cầm quyền và sử dụng các sức mạnh về kinh tế và tài
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|19

chính của mình để kiểm soát nền kinh tế đất nước, hoạt động xuyên quốc gia với nhiều
chi nhánh trên thế giới, cơ cấu tổ chức điều hành khá giống nhau.
Quy mô hoạt động của Chaebol bình quân là trên 35 ngành nghề công nghiệp với mục
đích mở rộng quốc tế hóa. Sự Hỗ trợ nhiệt tình từ phía chính phủ kềm theo sự bảo lãnh
chắc chắn cho nguồn vốn hoạt động, các chaebol
đã phát triển với thời cơ như một kẻ liều
lĩnh và đày hứa hẹn. các nhà lãnh đạo Chaebol có khuynh hướng liều lĩnh hơn khi vay
mượn sử dụng đòn bẩy tài chính từ nguồn vốn vay tăng cường cho quy mô càng rộng ra
của mình. Tuy nhiên quá trình hoạt dộng chaebol đều dựa trên nguyên tắc công ty chủ
(Holding company).
1.5. C
ơ cấu chủ sở hữu và cách thức đầu tư vốn của Chaebol:
Nhu cầu huy động vốn với quy mô lớn để tham gia vào các ngành công nghiệp nặng
và hóa chất trong điều kiện gia đình với nguồn lực huy động vốn có tới hạn. Đấy là
nguyên nhân chính tạo ra làn sóng đầu tư vốn nội bộ của Chaebol Hàn Quốc mang đặc
điểm không giống ai. Samsung là Chaebol đầu tiên sử dụng hình thức tài trợ vốn băng
cách đầu tư nội bộ để trở thành các chaebol đầu tiên tham gia vào 2 ngành công nghiệp
tr
ọng điểm yêu cầu vốn cao từ những năm 1960. Đặc biệt với chương trình cú hích lớn từ
chính phủ Hàn Quốc cách thức đầu tư nội bộ này càng được chú trọng xem xét. Đây là
cách thức hình thành nên các Chaebol Hàn Quốc và quyết định tới hình thức sở hữu.

Để duy trì cơ chế kiểm soát gia đình huyết thống nhưng vẫn mở được nguồn vốn huy
động từ những khu vực khác các chaebol đ
ã bán cổ phần của mình cho các công ty thành
viên để tránh mất quyền kiểm soát. Chủ sở hữu chaebol và gia đình chỉ nắm các cổ phần
chính của các công ty chủ chốt (các công ty nòng cốt trong một chaebol). Khi các công ty
này đầu tư vào các công ty thành viên thì quyền quyết định tập trung vẫn trong tay chủ sở
hữu. Như vậy mở rộng đầu tư các công ty thành viên vẫn dựa trên quyết định của chủ sở
hữu chaebol. Tuy nhiên công cụ đầu tư nộ
i bộ vẫn nhẵm đến mục tiêu huy động vốn hơn
là giành quyền kiểm soát.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|20

- Tăng vốn đầu tư cho sự bành trướng thế lực: việc nắm lấy công nghệ mới và trở
thành người dẫn đầu trong ngành sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh rất lớn cho các chaebol trên
trường quốc tế.
- Quy mô tăng dẫn đến lợi thế theo quy mô khi tiết kiệm chi phí. Khả năng nâng cao
lợi nhuận. tăng trưởng trong quy mô tài sản là đều sống còn trong quá trình hoạt động của
các chaebol. Tăng trưởng cùng với quy mô tài sản càng lớn tạo điều kiện vay vốn hoạt
động đầu tư bên ngoài rất dễ dàng.
Cách đầu tư của các chaebol thể hiện chủ yếu qua 2cáchtrongthựctế:
- Đầu tư vòng tròn: hình thức mà các công ty nắm giữ một phần cổ phiếu của các
công ty khác. Đây là giai đoạn khi chaebol thực hiện chiến lược phát triển theo chiều
ngang khi muốn gia tăng các công ty thành viên.
- Đầu tư tỏa: hình thức mà một công ty nắm giữu cổ phần của các công ty khác. Khi
chaebol trong giai đoạn thứ 2 thực hiện nhất thể hóa theo chiều dọc và phát triển đa dạng
hóa quan hệ.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ

TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC

Page|21


H. 1 sơ đồ kết quả dòng tài chính chủ yếu trong Chaebol.
Công ty mẹ thể hiện là công ty nòng cốt đóng vai trò chủ đạo trong chiến lược phát
triển toàn tập đoàn.
Quyền sở hữu vẫn nằm ở dạng triệt để nhất khi chỉ tập trung vào một chủ sở hữu duy
nhất trong quá trình mở rộng của chaebol.
1.6. C
ơ cấu tổ chức quản lý.
- Kết hợp các hình thức tổ chức - pháp lý của quá trình - kinh doanh riêng lẻ, cho
phép thành lập công ty mẹ thích ứng với điều kiện thị trường để nâng cao tính hiệu quả,

×