Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ y học dịch tễ học nguy cơ lây nhiễm hiv và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG



TRẦN VĂN KIỆM


HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TRÊN NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
TẠI QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.01.17



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC





HÀ NỘI - 2014

2

CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC HOÀN THÀNH


TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Thanh Long
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Phản biện 1. PGS. TS. Đoàn Huy Hậu, Học viện Quân Y

Phản biện 2. GS. TS. Đào Văn Dũng, Ban Tuyên giáo Trung ương

Phản biện 3. PGS. TS. Nguyễn Minh Sơn, Trường Đại học Y Hà Nội



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp viện
tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
vào hồi giờ , ngày tháng năm


Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS
: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immuno Deficiency Syndrome)
ARV

: Thuốc kháng Retrovirus (Anti Retrovirus)
BCS
: Bao cao su
BKT
: Bơm kim tiêm
BTBC
: Bạn tình bất chợt
CSHQ
: Chỉ số hiệu quả
CTV
: Cộng tác viên
ĐĐV
: Đồng đẳng viên
HIV
: Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immuno deficiency Virus)
LTQĐTD
: Lây truyền qua đường tình dục
NCMT
: Nghiện chích ma tuý
PNMD
: Phụ nữ mại dâm
QHTD
: Quan hệ tình dục
OR
:Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
SL
: Số lượng
STIs
: Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục

(Sexually Transmitted Infections)
TCMT
: Tiêm chích ma túy
TP
: Thành phố
TTYT
: Trung tâm y tế
TVXNTN
: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
UNAIDS
: Chương trình phối hợp Liên hiệp quốc về
HIV/AIDS (Joint United Nations Programme
on HIV/AIDS)
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)

4

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ

1. Trần Văn Kiệm, Trần Văn Vũ, Cao Minh Thông, Nguyễn
Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng Lân, Nguyễn
Hoàng Long, Nguyễn Thanh Long (2014), “Kiến thức, hành vi về
phòng, chống HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại tỉnh
Quảng Nam năm 2011”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số
4(153), tr. 99-105.

2. Trần Văn Kiệm, Trần Văn Vũ, Cao Minh Thông, Nguyễn

Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng Lân, Nguyễn
Hoàng Long, Nguyễn Thanh Long (2014), “Hiệu quả can thiệp dự
phòng lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh
Quảng Nam”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 4(153), tr. 106-
111.






5

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đại dịch HIV/AIDS được phát hiện năm 1981 tại Mỹ, đến
nay đã thực sự trở thành hiểm họa toàn cầu. Theo Tổ chức Liên hiệp
quốc về Phòng chống AIDS (UNAIDS), đến cuối năm 2012 trên thế
giới có 35,3 triệu người nhiễm HIV còn sống và hàng năm có
khoảng 2 triệu người tử vong do AIDS. HIV/AIDS tập trung chủ
yếu ở các nước đang phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế,
chính trị, xã hội của nhiều Quốc gia. Ở nước ta, tính đến cuối năm
2013, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 216.254 người,
trong đó có 66.533 bệnh nhân AIDS và 68.977 người đã tử vong do
AIDS. Hiện nay, do chưa có thuốc điều trị và vắc xin phòng bệnh đặc
hiệu nên các nước trên thế giới đang tập trung triển khai các hoạt
động dự phòng lây nhiễm mang tính chiến lược nhằm hạn chế sự lây
lan HIV ra cộng đồng. Một trong những nguyên nhân lan truyền
HIV/AIDS chủ yếu tại Quảng Nam là nhóm NCMT (chiếm trên 65%
các trường hợp nhiễm được phát hiện hàng năm); họ có hành vi nguy

cơ cao lây nhiễm HIV nhưng thiếu hiểu biết về các biện pháp dự
phòng HIV. Tác động đến nhóm đối tượng này sẽ có vai trò quan
trọng nhằm ngăn chặn tốc độ lan truyền của HIV/AIDS. Tuy nhiên, ở
Quảng Nam đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đến hành
vi nguy cơ lây nhiễm HIV trên nhóm NCMT và xây dựng các giải
pháp can thiệp hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người
này. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV của người NCMT tại tỉnh Quảng Nam năm 2011;
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm
người NCMT tại Quảng Nam (2012-2013).
* Những đóng góp mới của luận án:
Đánh giá được thực trạng tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV của người nghiện chích ma túy tại tỉnh Quảng Nam năm
6

2011. Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
trong nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam giai đoạn 2012-2013.
Bước đầu tiến hành các biện pháp can thiệp trên quần thể nhóm nghiện
chích ma túy thu được hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV tại Quảng Nam.
* Bố cục luận án: Luận án gồm 135 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 3
trang; Chương 1. Tổng quan: 36 trang; Chương 2. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu:
38 trang; Chương 4. Bàn luận: 33 trang; Kết luận: 2 trang và kiến
nghị: 1 trang. Luận án gồm: 28 bảng, 30 biểu đồ và 1 sơ đồ. Tài liệu
tham khảo: 124 tài liệu.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS
Ở Việt Nam người nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện
vào tháng 12/1990 tại TP Hồ Chí Minh. Tính đến cuối năm 2013, số
các trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống ở nước ta là 216.254
người, trong đó có 66.533 người chuyển sang giai đoạn AIDS và
68.977 người đã tử vong do AIDS. Kết quả giám sát trọng điểm năm
2013 cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT là 10,3%, cao hơn
nhiều các đối tượng nguy cơ khác như phụ nữ mại dâm (PNMD)
2,6%. Hình thái lây nhiễm HIV ở Việt Nam vẫn chủ yếu lây truyền
qua đường TCMT. Trong số các trường hợp nhiễm HIV được phát
hiện tại Quảng Nam đa số là người NCMT (chiếm gần 70%), trong đó
số thanh thiếu niên thiếu việc làm dẫn đến các tệ nạn xã hội như
NCMT ngày càng nhiều, tình trạng số người NCMT nhiễm HIV/AIDS
gia tăng khó kiểm soát và đang có nguy cơ bùng nổ dịch HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở ngƣời nghiện chích ma túy
Hành vi dùng chung bơm tiêm trong khi TCMT đang là
phương thức lây nhiễm HIV chủ yếu tại nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT trên toàn cầu là 5
7

- 10%. Tuy nhiên tại một số khu vực ở các nước Châu Âu và Châu
Á, tỷ lệ này trên 50%. Hình thái, qui mô TCMT tại Việt Nam rất khác
nhau từ thành thị đến nông thôn. Trong vòng 15 năm trở lại đây, hành
vi dùng chung BKT khi tiêm chích là hành vi phổ biến ở nhóm quần
thể NCMT, tỷ lệ dùng chung BKT trong 6 tháng qua ở người NCMT
là 14 - 50%. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, trong số những
người NCMT có 87% đối tượng dùng chung BKT, trong đó thường
xuyên dùng chung BKT là 40%. Việc làm sạch BKT khi chích chung
rất tùy tiện và không đảm bảo tiệt khuẩn cũng là yếu tố nguy cơ làm

lây nhiễm HIV trong nhóm TCMT.
Mặc khác, những người NCMT cũng thường xuyên đi kèm
theo với các hành vi nguy cơ khác làm tăng khả năng phơi nhiễm của
những người NCMT và bạn tình của họ với việc lan truyền HIV qua
QHTD. Việc kết hợp giữa TCMT và QHTD với PNMD làm tăng
nguy cơ lây nhiễm HIV. Hành vi người NCMT không dùng bao cao
su (BCS) thường xuyên khi QHTD với PNMD hay bạn tình bất chợt
(BTBC) cũng là đường lây nhiễm HIV quan trọng.
1.3. Chƣơng trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
1.3.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi
Truyền thông thay đổi hành vi là biện pháp tiếp cận ở nhiều
cấp độ nhằm khuyến khích và duy trì việc thay đổi hành vi làm giảm
nguy cơ lây nhiễm cho mỗi cá nhân và cộng đồng bằng cách phổ biến các
thông điệp về sức khỏe qua nhiều kênh truyền thông khác nhau.
1.3.2. Chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su
Những luận cứ của chương trình này là các biện pháp dự
phòng lây nhiễm HIV hiệu quả với chi phí thấp. Người ta tính rằng,
nếu 1.000 BCS được bán và sử dụng trên thị trường, thì đã dự phòng
cho 3 trường hợp lây nhiễm HIV/AIDS. Chương trình khuyến khích
sử dụng BCS được nhiều nước áp dụng và người ta đã chứng minh là
có kết quả tốt.
1.3.3. Chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch
8

Chương trình trao đổi BKT sạch hoặc phát BKT được triển
khai tại Châu Âu năm 1982, đến nay chương trình được nhân rộng tại
các quốc gia trên thế giới là một trọng tâm của hoạt động can thiệp
giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho người NCMT.
1.3.4. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone

Đây là chương trình được đánh giá có hiệu quả cao trong dự
phòng lây nhiễm HIV hiện nay. Do Methadone sử dụng bằng đường
uống nên những người tham gia chương trình này sẽ giảm hoặc không
còn TCMT, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.
1.3.5. Chương trình tư vấn, xét nghiệm tự nguyện
Chương trình tư vấn, xét nghiệm tự nguyện (TVXNTN) là
điểm khởi đầu quan trọng cho các dịch vụ chăm sóc và dự phòng
HIV/AIDS. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, chương trình này là một
bộ phận quan trọng trong chương trình phòng chống HIV/AIDS đóng
vai trò vừa dự phòng, vừa chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS.

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng điều tra cắt ngang: Nam giới từ 18 tuổi trở lên, có tiêm
chích ma tuý trong vòng một tháng qua tính từ thời điểm điều tra,
đang sống tại cộng đồng và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu can thiệp: Người nghiện chích ma túy từ 18
tuổi trở lên đang sống tại gia đình hoặc tại cộng đồng; tự nguyện
tham gia nghiên cứu.
- Không chọn những đối tượng sau vào nghiên cứu: Những người
dưới 18 tuổi hoặc nữ giới; đang ở các trại giam, trại tạm giam, Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội; những người không đủ minh mẫn.
9

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Năm huyện/thành phố được chọn làm
địa bàn nghiên cứu: Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn và
Phước Sơn.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2011 đến tháng 3/2014

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân
tích kết hợp hồi cứu số liệu và nghiên cứu can thiệp cộng đồng so
sánh trước và sau can thiệp không có nhóm chứng.
- Thiết kế mô tả cắt ngang: Phỏng vấn trực tiếp người NCMT bằng
bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn đồng thời lấy mẫu máu xét nghiệm HIV.
*Cỡ mẫu: Áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu dịch tễ học mô tả:
p (1 – p)
n = Z
2
(1-α/2)

d
2

Trong đó, n: cỡ mẫu tối thiểu; α = 5% thì Z
(1-α)
= 1,96; d =
5%; p: tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong vòng 6 tháng qua,
p= 37% (theo kết quả điều tra IBBS 2009 Đà Nẵng là 37%). Tính
toán n=359; thực tế điều tra 430 phiếu.
*Chọn mẫu:
Lập bản đồ tụ điểm TCMT tại 5 huyện/thành phố (gọi là
huyện) tham gia nghiên cứu để có ước tính số người NCMT mỗi
huyện. Phân bổ cỡ mẫu cho các huyện theo tỷ lệ thuận số người
NCMT đã được ước lượng qua lập bản đồ tụ điểm.
Tại mỗi huyện, liệt kê các xã/phường/thị trấn (gọi là xã) có
người NCMT và ước tính số người NCMT trung bình tại mỗi xã.
Tính số xã cần thực hiện điều tra bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ
của huyện cho trung bình số người NCMT tại mỗi xã. Sau đó chọn

ngẫu nhiên (bốc thăm) các xã để tiến hành nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu can thiệp
* Trình tự can thiệp cộng đồng: Trước tiên xây dựng kế hoạch can
thiệp dự phòng lây nhiễm; sau đó lựa chọn địa điểm và tiến hành can
thiệp cộng đồng. Cuối cùng giám sát và đánh giá lại sau can thiệp.
10

*Cỡ mẫu: Áp dụng công thức so sánh tỷ lệ % hai nhóm can thiệp:

Trong đó: n cỡ mẫu tối thiểu; α = 5% thì Z
(1-α)
= 1,96; (1 – β)
là lực mẫu, (1 – β) = 90%, Z
(1-β)
= 1,28; P
1
là tỷ lệ người NCMT sử
dụng chung BKT trong vòng 6 tháng qua, tỷ lệ này trước can thiệp là
P
1
= 33,5%; P
2
tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT mà nghiên cứu
mong muốn đạt được sau 2 năm can thiệp (giảm 10%),
P
2
=23,5%;
P
= (P
1

+ P
2
)/2 = 28,5%. Tính toán n = 416 người. Thực
tế, điều tra được 430 mẫu (bằng số mẫu điều tra trước can thiệp).
2.2.4. Nội dung nghiên cứu
Tổ chức hội nghị vận động về can thiệp dự phòng lây nhiễm
HIV với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể tại địa phương.
Xây dựng, củng cố mạng lưới CTV, đồng đẳng viên để triển
khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, phân phát BCS,
trao đổi BKT sạch.
Tổ chức các buổi sóng trên đài phát thanh truyền hình ở tỉnh,
trên loa phát thanh của huyện, xã. Phân phát tài liệu tuyên truyền.
Tổ chức truyền thông thay đổi hành vi tại các tụ điểm công cộng.
Xây dựng các cơ sở cung cấp BCS, trao đổi BKT tại các tụ
điểm TCMT cộng đồng, nhà thuốc, trạm y tế xã/phường.
Tổ chức các hoạt động TVXNTN cố định và lưu động tại các
địa phương để tư vấn và xét nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
Điều tra trước và sau can thiệp bao gồm điều tra lập bản đồ tụ
điểm và điều tra thu thập mẫu tại cộng đồng.
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu: Sử dụng bộ phiếu phỏng vấn định
lượng chung cho cả 2 lần điều tra trước và sau can thiệp.
2.2.6. Các chỉ số nghiên cứu
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu, bộ chỉ số được chia
thành 2 nhóm với 16 chỉ số chính, bao gồm: Tỷ lệ (%) hiện nhiễm
HIV; tỷ lệ (%) sử dụng chung BKT; tỷ lệ (%) dùng chung
thuốc/dụng cụ pha; tần suất tiêm chích; tỷ lệ (%) hành vi sử dụng
11

BCS khi QHTD; tỷ lệ (%) thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD
với các loại bạn tình; tỷ lệ (%) người được tư vấn xét nghiệm HIV; tỷ

lệ (%) người được tuyên truyền về tiêm chích an toàn; tỷ lệ (%)
người được tuyên truyền về tình dục an toàn; tỷ lệ (%) được nhận
BKT sạch; tỷ lệ (%) được nhận BCS.
2.2.7. Các vật liệu nghiên cứu
Xét nghiệm HIV được thực hiện tại Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS Quảng Nam và Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, theo
phương cách III với các sinh phẩm được Bộ Y tế cho phép lưu hành
tại Việt Nam Determine, Genscreen HIV -1/2 version2, Vironostika
Uniform II.
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập, phân tích và xử lý bằng
phần mềm Epi Data, STATA và Excel.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Chính quyền địa phương. Đối tượng
được thông báo trước và hoàn toàn tự nguyện tham gia.

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở ngƣời
nghiện chích ma tuý tại tỉnh Quảng Nam năm 2011
3.1.1. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
Nghiên cứu tiến hành trên 430 người NCMT tại tỉnh Quảng
Nam năm 2011. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu dân tộc kinh (96,3%);
nhóm tuổi 20 - 29 chiếm đa số (52,8%); có học vấn trung học cơ sở
trở xuống chiếm 59,1%; đa số không có việc làm ổn định (54,4%).
Bảng 3.6. Thời gian tiêm chích ma túy (n = 430)
Thời gian
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
< 1 năm
51

11,9
1 - < 2 năm
62
14,4
2 - < 3 năm
74
17,2
≥ 3 năm
243
56,5
12

Người NCMT có thời gian tiêm chích trên 3 năm chiếm cao
nhất (56,5%), tiếp đến 2-3 năm (17,2%) và dưới 1 năm là 11,9%,.
Bảng 3.7. Hành vi TCMT trong tháng qua (n = 430)
Nội dung
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1. Mức độ tiêm chích ma túy (n = 430)
≥ 4 lần/ngày
7
1,6
2 - 3 lần/ngày
101
23,5
1 lần/ngày
142
33,0
Ít hơn 1 lần/ngày
168

39,1
Không nhớ
12
2,8
2. Loại ma túy đã tiêm chích (n = 430)
Hêrôin
376
87,4
Thuốc phiện
42
9,8
Ma túy tổng hợp
51
11,9
Mức độ TCMT ít hơn 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm
39,1%), nhóm chích 1 lần/ngày: 33,0%, chích 2-3 lần/ngày: 23,5%,
trên 4 lần/ngày: (1,6%). Loại ma túy chủ yếu là Hêrôin (87,4%); ma
túy tổng hợp (11,9%).

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ dùng chung BKT trong 6 tháng qua (n = 430)
Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT khi TCMT trong vòng 6
tháng qua là 33,5%.
Dùng chung
BKT: 33,5%
Không dùng
chung BKT:
66,5%
13



Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ dùng chung BKT trong tháng qua (n = 430)
Tỷ lệ dùng chung BKT khi TCMT trong tháng qua là 21,2%.
Trong đó, tỷ lệ đưa người khác BKT mình vừa dùng xong là 19,5%,
tỷ lệ nhận BKT từ người khác vừa dùng xong là 18,4%.

Biểu đồ 3.7. Lý do dùng chung BKT trong 6 tháng qua (n=144)
Lý do phổ biến là do không đủ BKT (41,7%), không đủ tiền để
chích một mình (36,1%), thích dùng chung cùng bạn (13,9%).
0%
10%
20%
30%
Dùng chung
BKT
Đưa BKT
Nhận BKT
21,2%
19,5%
18,4%
Tỷ lệ %
0%
20%
40%
60%
Thích dùng
chung
Không đủ
tiền
Không đủ
BKT

Khác
13,9%
36,1%
41,7%
8,3%
Tỷ lệ %
14


Biểu đồ 3.8. Các hình thức làm sạch BKT (n = 43)
Nước lạnh được sử dụng nhiều nhất để làm sạch BKT
(85,6%), kế đến là súc cồn (10,3%), súc nước nóng 7,2%.

Bảng 3.10. Tần suất QHTD và hành vi dùng BCS với PNMD
Nội dung
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1. Số lần QHTD trong tháng qua (n = 107)
1 - 4 lần
55
51,4
5- 9 lần
29
27,1
10 lần trở lên
23
21,5
2. Hành vi sử dụng BCS trong tháng qua (n = 107)

71

66,4
Không
36
33,6
3. Tần suất sử dụng BCS trong 12 tháng qua (n = 151)
Tất cả các lần
39
25,8
Đa số các lần
60
39,7
Thỉnh thoảng
37
24,5
Không bao giờ
15
9,9
Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD với PNMD trong tháng qua là
66,4%. Tần suất sử dụng BCS trong 12 tháng qua: chỉ có 25,8% ở tất
cả các lần và 39,7% đa số các lần; có 24,5% thỉnh thoảng dùng BCS
và 9,9% không bao giờ dùng BCS.

0%
20%
40%
60%
80%
100%
Súc nước
lạnh

Súc nước
nóng
Súc cồn
Khác
85,6%
7,2%
10,3%
4,5%
Tỷ lệ %
15

Bảng 3.11. Tần suất QHTD và hành vi dùng BCS với BTBC
Nội dung
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1. Số lần QHTD trong tháng qua (n = 46)
1 - 4 lần
39
84,8
5- 9 lần
3
6,5
10 lần trở lên
4
8,7
2. Hành vi sử dụng BCS trong tháng qua (n = 46)

27
58,7
Không

19
41,3
3. Tần suất sử dụng BCS trong 12 tháng qua (n = 89)
Tất cả các lần
5
5,6
Đa số các lần
21
23,6
Thỉnh thoảng
51
57,3
Không bao giờ
12
13,5
Tỷ lệ dùng BCS khi QHTD với BTBC trong tháng qua là
58,7%. Tần suất sử dụng BCS khi QHTD với BTBC trong 12 tháng
qua: có 5,6% sử dụng BCS ở tất cả các lần; 23,6% đa số các lần;
57,3% thỉnh thoảng dùng BCS và 13,5% không bao giờ dùng BCS.
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm HIV ở ngƣời NCMT tại Quảng Nam

Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người NCMT 2011 (n=430)
Kết quả xét nghiệm cho thấy, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người
NCMT tại Quảng Nam năm 2011 là 6,3%.
Nhiễm HIV:
6,3%
Không
nhiễm HIV:
93,7%
16


3.2. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV ở ngƣời nghiện chích ma
tuý tại tỉnh Quảng Nam sau 2 năm can thiệp
3.2.1. Hiệu quả về tƣ vấn xét nghiệm HIV

Biểu đồ 3.13. Hiệu quả về loại hình xét nghiệm HIV
So với trước can thiệp, tỷ lệ người NCMT đi xét nghiệm HIV
tự nguyện tăng từ 74,2% lên 88,2% với p < 0,01.

Biểu đồ 3.14. Hiệu quả tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV

Tỷ lệ được tư vấn trước xét nghiệm tăng từ 31,8% lên 63,3%
với p<0,01 và chỉ số hiệu quả (CSHQ): 99,1%. Tỷ lệ tư vấn sau xét
nghiệm cũng tăng từ 40,2% lên 75,1% với p<0,01 và CSHQ: 86,8%.
3.2.2. Hiệu quả về chăm sóc và hỗ trợ ngƣời nghiện chích ma túy
Bảng 3.24. Hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi (n = 430)
Chỉ số
Trƣớc can
thiệp
Sau can
thiệp
CSHQ
(%)
P
SL
(%)
SL
(%)
Tiêm chích an toàn
64

14,9
252
58,6
293,8
0,0001
Tình dục an toàn
121
28,1
310
72,1
156,2
0,0001
0%
50%
100%
Tự nguyện
Được yêu cầu
74,2%
25,8%
88,2%
11,8%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp
Sau can thiệp
0%
20%
40%
60%
80%
Tư vấn trước xét nghiệm

Tư vấn sau xét nghiệm
31,8%
40,2%
63,3%
75,1%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp
Sau can thiệp
17

Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ được nghe, nói về tiêm chích an
toàn trong vòng 6 tháng qua đã tăng từ 14,9% lên 58,6% với p<0,01
và CSHQ: 293,8%; tỷ lệ nghe, nói về tình dục an toàn cũng tăng từ
28,1% lên 72,1% với p<0,01 và CSHQ đạt 156,2%.

Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ người NCMT nhận được BCS miễn phí
Sau can thiệp, tỷ lệ người NCMT có hoạt động tình dục trong
vòng 6 tháng qua nhận được BCS miễn phí tăng từ 19,8% lên 58,2%,
với p < 0,01 và CSHQ là 193,9%.

Biểu đồ 3.17. Tỷ lệ người NCMT nhận được BKT sạch
Tỷ lệ người NCMT nhận được BKT sạch trong vòng 6 tháng
tăng từ 1,4% lên 32,3% với p<0,05 và CSHQ là 2.207,1%.
0%
20%
40%
60%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
19,8%

58,2%
Tỷ lệ %
0%
10%
20%
30%
40%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
1,4%
32,3%
Tỷ lệ %
18


3.2.3. Hiệu quả tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV


Biểu đồ 3.20. Tỷ lệ người NCMT biết nơi mua/nhận BKT sạch
Sau can thiệp, tỷ lệ biết nơi mua/nhận BKT sạch từ đồng đẳng
viên 1,4% tăng lên 38,4%; từ cộng tác viên 2,5% tăng lên 40,9%.

Bảng 3.27. Tỷ lệ người NCMT biết nơi nhận/mua BCS (n=430)
Chỉ số
Trƣớc can
thiệp
Sau can
thiệp
CSHQ
(%)

p
SL
(%)
SL
(%)
Hiệu thuốc
392
91,2
401
93,3
2,3
0,1247
Đồng đẳng viên
58
13,5
112
26,0
93,1
<0,0001
Cộng tác viên
76
17,7
137
31,9
80,3
<0,0001
Cơ sở y tế
122
28,4
154

35,8
26,2
0,0101
Sau can thiệp, tỷ lệ người NCMT biết được nơi mua/nhận
BCS từ đồng đẳng viên tăng từ 13,5% lên 26,0% (p<0,01 và CSHQ: 93,1%);
từ cộng tác viên tăng từ 17,7% lên 31,9% (p<0,01 và CSHQ: 80,3%).
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hiệu thuốc
Đồng đẳng viên
Cộng tác viên
75,6%
1,4%
2,5%
82,3%
38,4%
40,9%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp
Sau can thiệp
19

3.2.4. Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ

Biểu đồ 3.22. Tỷ lệ thay đổi hành vi dùng chung BKT trong lần
tiêm gần nhất

Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong lần tiêm chích gần đây
nhất giảm từ 5,6% trước can thiệp xuống còn 3,3% sau can thiệp,
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.

Biểu đồ 3.23. Tỷ lệ dùng chung BKT trong tháng qua (n = 430)
Sau can thiệp, tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong tháng
qua giảm từ 21,2% xuống còn 13,7%, với p<0,01 và CSHQ: 35,2%.

Biểu đồ 3.24. Tỷ lệ thay đổi hành vi dùng chung BKT
trong 6 tháng qua (n = 430)
0%
2%
4%
6%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
5,6%
3,3%
Tỷ lệ %
0%
10%
20%
30%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
21,2%
13,7%
Tỷ lệ %
0.0%
10.0%

20.0%
30.0%
40.0%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
33,5%
22,6%
Tỷ lệ %
20

Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT để TCMT trong 6 tháng
qua giảm đáng kể, tỷ lệ này giảm từ 33,5% (trước can thiệp) xuống
còn 22,6% (sau can thiệp), với p<0,01 và CSHQ đạt 32,6%.

Biểu đồ 3.25. Tỷ lệ thay đổi hành vi làm sạch BKT
Sau can thiệp, tỷ lệ người NCMT làm sạch BKT dùng chung
tăng từ 41,7% lên 71,4%, với p<0,05 và CSHQ đạt 71,4%.

Biểu đồ 3.27. Tỷ lệ sử dụng BCS với bạn tình
Tỷ lệ người NCMT sử dụng BCS khi QHTD với PNMD
trong lần gần đây nhất tăng từ 65,4% (trước can thiệp) lên 87,8%
(sau can thiệp), với p<0,01, CSHQ đạt 34,1%. Tỷ lệ này đối với
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
41,7%

71,4%
Tỷ lệ %
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
Phụ nữ mại dâm
Bạn tình bất chợt
65,4%
54,3%
87,8%
75,0%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp
Sau can thiệp
21

BTBC cũng tăng từ 54,3% (trước can thiệp) lên 75,0% (sau can
thiệp), với p < 0,05 và CSHQ đạt 38,0%.

Biểu đồ 3.28. Tỷ lệ người NCMT thường xuyên dùng BCS
khi QHTD trong 12 tháng qua
Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ người NCMT thường xuyên dùng
BCS khi QHTD với PNMD trong 12 tháng qua tăng từ 65,6% lên
86,1% sau can thiệp (p<0,01 và CSHQ: 31,3%). Tỷ lệ này với BTBC
cũng tăng từ 29,2% lên 56,1% (p<0,01 và CSHQ: 92,2%).
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm HIV ở ngƣời NCMT trƣớc và sau can thiệp


Biểu đồ 3.29. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy
trước và sau can thiệp (n = 430)
Sau 2 năm triển khai các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm
HIV trên nhóm NCMT phần nào đã giúp làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Với vợ/người
yêu
Với phụ nữ mại
dâm
Với bạn tình
bất chợt
13,3%
65,6%
29,2%
15,6%
86,1%
56,1%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp
Sau can thiệp
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%

7.0%
Trước can thiệp
Sau can thiệp
6,3%
4,4%
Tỷ lệ %
22

trên địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT đã
giảm từ 6,3% (trước can thiệp) xuống còn 4,4% (sau can thiệp) với
p<0,05 và CSHQ đạt 29,6%.

CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của
ngƣời nghiện chích ma tuý tại tỉnh Quảng Nam
4.1.1. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
Kết quả điều tra năm 2011 cho thấy, thời gian tiêm chích ở người
NCMT trong nghiên cứu này không dài. Thời gian TCMT trên 2 năm
chiếm tỷ lệ 73,7%, dưới 2 năm chiếm tỷ lệ 26,3%. Kết quả nghiên cứu
chúng tôi thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu ở các tỉnh khác với tỷ
lệ tương ứng: trên 2 năm là 82,5% ở Đồng Tháp, 94,5% ở Kiên Giang và
96,4% ở Lai Châu. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy có nhiều thanh niên
trẻ tuổi mới sa vào nghiện ngập, họ thường không có nghề nghiệp, bị bạn
bè quyến rũ, thích đua đòi, thích tìm cảm giác lạ đã sa vào nghiện ma túy,
chúng tôi gọi là “nhóm Amateur”. Nhóm người này có nguy cơ lây
nhiễm rất cao bỡi họ không chỉ có hành vi TCMT mà còn mạnh mẽ trong
QHTD. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người NCMT trong thời
gian đầu có ham muốn tình dục mãnh liệt do khoái cảm mà chất ma túy
gây ra. Nhưng 1,5-2 năm sau, ham muốn QHTD giảm mạnh và bị lấn át

bởi ham muốn sử dụng chất ma túy, thậm chí có người không thích đến
QHTD. Như vậy, với thời gian tiêm chích dưới 2 năm khả năng hoạt
động tình dục mạnh mẽ, nếu họ thiếu kiến thức dự phòng HIV, khả năng
lây nhiễm kép giữa họ với những người NCMT khác và giữa họ với
những người QHTD khác giới trong thời gian tới rất cao. Trong các loại
ma tuý mà người NCMT sử dụng, Hêrôin chiếm tỷ lệ cao nhất (87,4%),
thuốc phiện (9,8%), ma túy tổng hợp (11,9%). Như vậy, Hêrôin vẫn là
loại ma túy sử dụng phổ biến của người NCMT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người NCMT dùng chung
BKT trong 6 tháng khá phổ biến (33,5%). Tỷ lệ này trong tháng qua
23

là 21,2%; trong đó, số người đưa BKT mình vừa dùng xong cho
người khác dùng là 19,5% và số người nhận BKT từ người khác vừa
dùng xong là 18,4%. Những nguyên nhân làm cho những người
NCMT có hành vi dùng chung BKT là do không đủ tiền mua thuốc
chích một mình và sự hiểu biết về HIV của người NCMT còn thấp;
do sự kỳ thị của gia đình, xã hội đối với người NCMT, làm cho họ
luôn luôn phải tiêm chích trong tình trạng lén lút. Để thỏa mãn cơn
thèm thuốc họ sẵn sàng mượn BKT của bạn chích hoặc dùng lại BKT
chưa được vô trùng. Tỷ lệ người NCMT sử dụng chung BKT trong 6
tháng qua ở nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với Đà Nẵng (37,2%),
Lào Cai (35,3%) nhưng cao hơn so với 10 tỉnh còn lại trong điều tra
IBBS năm 2009, như là: Nghệ An (28,3%), Đồng Nai (27,1%), Yên
Bái (25,1%), TP Hồ Chí Minh (24,6%)… Đây là hành vi đặc biệt
nguy hiểm và rất dễ làm lan truyền HIV trong nhóm người NCMT.
Tỷ lệ không dùng BCS khi QHTD trong tháng qua với PNMD và
BTBC tương ứng là 33,6% và 41,3%. Khác với khi QHTD với vợ/người
yêu, việc chủ động dùng BCS khi QHTD với PNMD chủ yếu do người
NCMT quyết định. Người NCMT đóng vai trò chủ động trong việc sử

dụng BCS khi QHTD, đây là tín hiệu tốt trong việc cải thiện hành vi
sử dụng BCS khi QHTD. Tuy nhiên, tỷ lệ thường xuyên dùng BCS
khi QHTD với PNMD và với BTBC trong 12 tháng qua còn thấp, tỷ
lệ này tương ứng là 65,5% và 29,2%. Điều này cho thấy nguy cơ lây
nhiễm HIV rất cao từ những người NCMT nhiễm HIV sang PNMD,
BTBC do QHTD không an toàn và ngược lại.
4.1.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV của người nghiện chích ma tuý
Kết quả tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu năm 2011, tỷ lệ nhiễm
HIV của nhóm NCMT là 6,3%. Tỷ lệ này thấp hơn so với toàn quốc
năm 2011 (13,4%) và nhiều tỉnh ở 2 miền Nam, Bắc. Nhưng so với
các tỉnh lân cận cùng khu vực, tỷ lệ này trong nghiên cứu chúng tôi
lại cao hơn. Cụ thể, kết quả điều tra IBBS vòng II năm 2009, tỷ lệ
nhiễm HIV ở người NCMT tại Đà Nẵng là 1,0%. Nghiên cứu của
Trần Kim Phụng tại Quảng Trị năm 2010, tỷ lệ này là 3,9%. Kết quả
24

giám sát phát hiện tại Quảng Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV rất cao
trong người NCMT, chiếm 65,8% tổng số các trường hợp nhiễm HIV
được phát hiện trong 5 năm trở lại đây. Nghiên cứu này cũng phản ánh
đúng thực trạng đường lây nhiễm HIV ở Việt Nam chủ yếu trong nhóm
NCMT, biểu hiện qua các số liệu về giám sát trọng điểm từ năm 1996
đến nay.
4.2. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm ngƣời nghiện
chích ma tuý tại tỉnh Quảng Nam
4.2.1. Hiệu quả về tƣ vấn, xét nghiệm HIV
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ người
NCMT tự nguyện đi xét nghiệm HIV tăng từ 74,2% lên 88,2%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ người NCMT được
tư vấn trước xét nghiệm tăng từ 31,8% lên 63,3% với p<0,01 và chỉ
số hiệu quả (CSHQ) là 99,1%. Tỷ lệ người NCMT được tư vấn đúng

sau xét nghiệm cũng tăng từ 40,2% lên 75,1% với p<0,01 và CSHQ
là 86,8%. Sau 2 năm can thiệp, hoạt động TVXNTN đã có sự thay
đổi đáng kể. Các nghiên cứu về chi phí và sự tự nguyện đến với dịch
vụ TVXNTN tại một số quốc gia cho kết luận: TVXNTN nên là một
thành tố quan trọng trong chiến lược chăm sóc, dự phòng HIV/AIDS
tại các Quốc gia.
4.2.2. Hiệu quả về chăm sóc, hỗ trợ ngƣời nghiện chích ma túy
Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ người NCMT đã được nghe, nói về
tiêm chích an toàn đã tăng lên rõ rệt, từ 14,9% năm 2011 tăng lên
58,6% năm 2014 (với p<0,01 và CSHQ đạt 293,8%); Tỷ lệ nghe nói
về tình dục an toàn cũng tăng từ 28,1% năm 2011 lên 72,1% vào năm
2014 (với p<0,01 và CSHQ đạt 156,2%); Tỷ lệ nhận được BCS miễn
phí tăng từ 19,8% lên 58,2% sau can thiệp (với p<0,01 và CSHQ đạt
193,9%); Tỷ lệ nhận được BKT sạch tăng từ 1,4% lên 32,3% (p<0,05
và CSHQ: 2.207%). Trên thế giới, vấn đề tư vấn tâm lý xã hội, tạo
công ăn việc làm cho người NCMT được xem như một nội dung
quan trọng. Trái lại, tại Việt Nam vấn đề này chưa được gia đình, xã
hội quan tâm đúng mức. Còn có nhiều quan điểm trái ngược trong
25

cộng đồng về sự cần thiết cũng như tính công bằng xã hội trong việc
hỗ trợ cho người NCMT khi mà còn nhiều người cho rằng cần quan
tâm đến các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng hơn
là hoạt động trao đổi BKT hay cung cấp BCS cho người NCMT.
4.2.3. Hiệu quả tiếp cận dịch vụ của ngƣời nghiện chích ma túy
Sau 2 năm can thiệp, người NCMT tại các địa bàn nghiên cứu
đã có khả năng tiếp cận với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS dễ
dàng hơn. Qua theo dõi các chỉ số tiếp cận chương trình BCS, BKT,
STIs… cho thấy có sự thay đổi đáng kể sau can thiệp. Tỷ lệ người
NCMT biết nơi có thể mua/nhận BKT sạch từ hiệu thuốc, đồng đẳng

viên, cộng tác viên tăng lên rõ rệt: Từ đồng đẳng viên, tỷ lệ này tăng
từ 1,4% (trước can thiệp) lên 38,4% (sau can thiệp); Từ cộng tác
viên, tỷ lệ này tăng từ 2.5% (trước can thiệp) lên 40,9% (sau can
thiệp). Hầu hết người NCMT đều biết nơi có thể nhận hoặc mua
BCS, kể cả trước và sau can thiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ người NCMT biết
được nơi mua/nhận BCS từ đồng đẳng viên tăng từ 13,5% trước can
thiệp lên 26,0% sau can thiệp (p < 0,01 và CSHQ: 93,1%); từ cộng
tác viên, tỷ lệ này tăng từ 17,7% lên 31,9% (p < 0,01 và CSHQ:
80,3%). Như vậy, việc bố trí các dịch vụ tại xã/phường rõ ràng đã
gần gũi, thân thiện hơn đối với người NCMT. Kết quả đánh giá sau 2
năm can thiệp của Ngân hàng Phát triển Châu Á: những can thiệp đã
làm thay đổi nhận thức cộng đồng đối với người nhiễm HIV. Tỷ lệ
người nhiễm nhận được hỗ trợ của cộng đồng đã tăng rõ rệt so với
điều tra cơ bản (từ 46,7% lên 79,1%), số người nhận được BCS,
BKT trong 6 tháng qua tăng lên nhanh chóng.
4.2.4. Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của
ngƣời nghiện chích ma túy
Hành vi dùng chung BKT là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu
quả các biện pháp can thiệp trong nhóm NCMT. Ở nghiên cứu chúng
tôi, tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong 6 tháng qua đã giảm
từ 33,5% năm 2011 xuống còn 22,6% năm 2014, với p<0,01 và
CSHQ đạt 32,6%. Tương tự, tỷ lệ này trong một tháng qua giảm từ

×