Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LƢU VĂN BẢO



QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LƢU VĂN BẢO



QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo



THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Lưu Văn Bảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2012-2014) học tập và nghiên cứu tại trƣờng ĐHSP - Đại
học Thái Nguyên, em đã hoàn thành chƣơng trình khóa học Thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn: “quản lý đổi mới phƣơng pháp
dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin”.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo Trƣờng ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy,
chỉ bảo cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Đảo, Phòng GD&ĐT Tam Đảo, Ban
giám hiệu và các thầy cô giáo của các trƣờng THCS đóng trên địa bàn huyện

Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu và
cung cấp nhiều tƣ liệu quan trọng giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do khả năng của bản thân và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên luận
văn chắc chắn còn có thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp của quí thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.







Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
TÁC GIẢ



Lƣu Văn Bảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH TRÊN CƠ
SỞ ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC THCS 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng 14
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 15
1.2.4. Phƣơng pháp dạy học 16
1.2.5. Đổi mới phƣơng pháp dạy học 17
1.2.6. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học 17
1.2.7. Công nghệ thông tin 18
1.2.8. Biện pháp quản lý 19
1.3. Tầm quan trọng của đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở các
trƣờng THCS 20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.1. Đặc trƣng của đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS 20

1.3.2. Nội dung quản lý đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS 21
1.3.3 Yêu cầu quản lý đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS 29
1.4. Tác dụng của CNTT trong đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng
THCS và yêu cầu của công tác quản lý 31
1.4.1. Tác dụng của CNTT đối với đổi mới PPDH 31
1.4.2. Quản lý xây dựng kế hoạch sử dụng phòng học đa phƣơng tiện và
phần mềm dạy học 32
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng phòng học đa phƣơng tiện và
phần mềm dạy học 33
1.4.4. Tăng cƣờng giám sát kiểm tra công tác sử dụng phòng học đa
phƣơng tiện và phần mềm dạy học 34
1.4.5. Cung ứng các điều kiện sử dụng phòng học đa phƣơng tiện và
phần mềm dạy học 35
Tiểu kết chƣơng 1 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC
TRƢỜNG THCS CỦA HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC 38
2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thực
trạng giáo dục THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.1.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.1.2. Thực trạng giáo dục THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 40
2.1.3. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trƣơng chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc và những điều kiện để phát triển ứng dụng
CNTT trong giáo dục THCS ở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 47
2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, đội ngũ GV về đổi mới PPDH
trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo 49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
2.3. Thực trạng đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng
THCS của huyện Tam Đảo 50
2.3.1. Thực trạng sử dụng phòng học ĐPT 50
2.3.2. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học 50
2.3.3. Thực trạng thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng công nghệ thông tin 51
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các
trƣờng THCS của huyện Tam Đảo 53
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT 53
2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học 53
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng công nghệ thông tin 54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đổi mới và quản lý đổi mơi PPDH trên
cơ sơ ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc 56
2.5.1. Ƣu điểm 56
2.5.2. Khuyết điểm 56
2.5.3. Phân tích nguyên nhân 57
Tiểu kết chƣơng 2 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH TRÊN CƠ SỞ ỨNG
DỤNG CNTT Ở CÁC TRƢỜNG THCS CỦA HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH
VĨNH PHÚC 61
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 61
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 61
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 61
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 62
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở
các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan
trọng của việc đổi mới PPDH trên cơ sơ ứng dụng CNTT. 62
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa việc bồi dƣỡng cho GV ở các trƣờng
THCS về đổi mới PPDH và kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản 64
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo nâng cao khả năng sử dụng một số phần
mềm dạy học cho GV 66
3.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT 67
3.2.5. Biện pháp 5: Triển khai áp dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT 73
3.2.6. Biện pháp 6: Cung ứng tài chính kịp thời để đầu tƣ mua sắm, quản
lý TBDH hiện đại; xây dựng phòng học ĐPT nhằm ứng dụng hiệu
quả CNTT trong dạy học 75
3.2.7. Biện pháp 7: Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả đổi mới
PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT của GV 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 83
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CLDH
Chất lƣợng dạy học
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐHSP
Đại học Sƣ phạm
ĐPT
Đa phƣơng tiện
GADHTC
Giáo án dạy học tích cực
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
Nxb
Nhà xuất bản
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học

QLGD
Quản lý giáo dục
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở



v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của các trƣờng (Tại thời điểm tháng 5 năm 2014) 41
Bảng 2.2: Sự phát triển về quy mô trƣờng lớp, số lƣợng HS 42
Bảng 2.3: Xếp loại về học lực của HS những năm gần đây 42
Bảng 2.4: Xếp loại về hạnh kiểm của HS các trƣờng những năm gần đây 43
Bảng 2.5: Thống kê cơ sở vật chất, TBDH hiện đại (Tại thời điểm 5/ 2014) 44
Bảng 2.6: Thống kê mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của CBQL,
CBGV các trƣờng 45
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất 86
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất 88
Bảng 3.3: Tƣơng quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp 90


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 9
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý và ngƣời quản lý các cấp 11

Sơ đồ 1.3: Quản lý hoạt động dạy học của các trƣờng THCS 23
Sơ đồ 3.1: Mô hình đổi mới PPDH có ứng dụng CNTT 68
Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm tra đánh giá 80
Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp 85
Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 91



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong các trọng điểm để thực hiện
công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ hiện
nay. Đó cũng chính là yêu cầu khách quan trong sự nghiệp phát triển giáo dục
và đào tạo của đất nƣớc. Với sự thay đổi căn bản nhƣ vậy cần có một chiến
lƣợc cụ thể và một phƣơng thức chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà
mà mỗi ngƣời có đƣợc trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trƣờng trở nên
lạc hậu rất nhanh. Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà trƣờng hiện nay là
phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho
ngƣời học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời. Để
làm đƣợc điều này, các nhà trƣờng cần phải có những giải pháp cụ thể trong
việc đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT.
Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 21/6/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hƣớng đến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
trƣờng phổ thông nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng giáo viên
tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên
các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở)
để giảng dạy ứng dụng CNTT”.

Đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên trong những năm qua tại các trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
nhất là các trƣờng ở vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn nhƣ huyện Tam
Đảo, công việc này vẫn chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Tính đến năm học 2013 -
2014, tất cả các trƣờng THCS của huyện Tam Đảo đều đã đƣợc trang bị các
phòng máy vi tính và ở một số trƣờng còn đƣợc trang bị cả máy chiếu đa năng
cho học sinh học tập và giáo viên của nhà trƣờng sử dụng trong giảng dạy.


2
Nhƣng hiệu qủa của việc đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT còn rất hạn
chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: CBQL các nhà trƣờng chƣa
nhận thức đƣợc hết vai trò và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trên cơ sở ứng
dụng CNT; GV chƣa có kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản; Với những lí
do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đổi mới PPDH ở các
trường THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất những biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH trên cơ
sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý đổi
mới PPDH ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trên cở sở ứng
dụng CNTT, đề xuất một những pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới
phƣơng pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS trong
toàn huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng
dụng CNTT.
- Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS trên địa
bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng
CNTT ở các trƣờng THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.


3
5. Giả thuyết khoa học
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng những biện quản lý đổi mới PPDH trên
cơ sở ứng dụng CNTT và quán triết chức năng quản lý phù hợp với thực tiễn
thì sẽ góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS của
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu về các biện pháp quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT
ở một số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu luật giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về định
hƣớng phát triển giáo dục - đào tạo và định hƣớng đổi mới PPDH trên cơ sở
ứng dụng CNTT.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan đến thiết bị dạy học, đổi mới PPDH trên
cơ sở ứng dụng CNTT.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Dùng phƣơng pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng quản lý
đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT.
- Phƣơng pháp bổ trợ: Trực tiếp đi đến các trƣờng để tiến hành phỏng
vấn học sinh, giáo viên và CBQL; rút ra đƣợc những nhận xét về công tác quản
lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS.
7.3. Những phƣơng pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu
khảo sát.


4
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng
CNTT ở các trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng
CNTT ở các trƣờng THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT
ở các trƣờng THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH
TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ở nƣớc ta CNTT đã đƣợc ứng dụng vào trong quá trình dạy học từ

những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Và cho đến nay CNTT vẫn đang đƣợc nghiên
cứu, ứng dụng hết sức rộng rãi trong tất cả các cơ sở giáo dục từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng. Đã có những đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong đổi
mới phƣơng pháp dạy học bƣớc đầu thu đƣợc những kết quả khả quan, thúc
đẩy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học một cách tích cực, góp phần nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức
hoạt động dạy học đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Gần đây
các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề
cập nhiều đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp
dụng vào môi trƣờng Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam nhƣ:
*Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách
khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng
dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam. *Hội
thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT “Các giải pháp công nghệ và quản lý
trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phƣơng pháp dạy học” Trƣờng ĐHSP
Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006 tại
Trƣờng ĐHSP Hà Nội. Những cuộc hội thảo này đều tập trung bàn về vai trò
của CNTT đối với giáo dục và các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh việc ứng
dụng CNTT vào dạy học. Nội dung chính của hội thảo khoa học này tập trung
bàn về các vấn đề:


6
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phƣơng pháp giảng dạy (phổ
thông, đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở,
các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong elearning, các chuẩn trao đổi nội dung
bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá,
+ Các giải pháp, chiến lƣợc phát triển trong ứng dụng CNTT&TT vào

đổi mới phƣơng pháp dạy học: chiến lƣợc phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô
hình tổ chức trƣờng học điện tử, mô hình dạy học điện tử, . . .
+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học: xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho tƣ liệu điện tử,
courseware…
Các cuộc hội thảo trên đều tập trung bàn về vai trò của CNTT trong giáo
dục và các giải pháp đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Có một số luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trƣờng phổ thông:
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo việc thúc
đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trƣờng THPT”.
Tác giả Đào Thị Ninh nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy ở các trƣờng THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội”.
Tác giả Trần Thị Đản với đề tài: “Một số biện pháp tổ chức triển khai
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trƣởng trƣờng THCS Văn Lang
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ”.
Tác giả Hoàng Bình với đề tài: “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế
và sử dụng giáo án điện tử ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Bắc Giang”.
Qua lịch sử nghiên cứu vấn đề thấy rằng các hội thảo, các đề tài về ứng dụng
CNTT từ trƣớc đến nay, đều khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học
. Thực tế việc đƣa CNTT vào hoạt động dạy học còn tồn tại nhiều vấn đề cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Trình độ tin học cơ bản của đội ngũ giáo viên còn
hạn chế và gặp nhiều lúng túng khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT. Cho


7
đến nay, ở tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam Đảo nói riêng chƣa có công
trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng
dụng CNTT ở các trƣờng THCS. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản
lý đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT ở các trƣờng THCS huyện Tam

Đảo đang là vấn đề cần giải quyết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Có thể nói quản lý có nguồn gốc xa xƣa nhƣ chính nguồn gốc của con ngƣời.
Ngay từ khi xuất hiện loài ngƣời, con ngƣời cần phải có sức mạnh của tập thể để
cùng nhau săn bắn, cùng nhau chống lại thú giữ… nhƣ thế cần phải có những hoạt
động chung mang tính tập thể để cùng nhau tồn tại, đây có thể đƣợc coi là nguồn
gốc của quản lý. Quản lý ban đầu xuất hiện một cách tự phát với hình thức và qui
mô đơn giản nhƣng trải qua hoạt động thực tiễn, cùng với sự phát triển của xã hội
loài ngƣời, hoạt động quản lý cũng có sự phát triển mạnh mẽ mà cho đến ngày nay
nó đã trở thành một khoa học, thậm chí là một trong những ngành khoa học quan
trọng nhất, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho xã hội.
Trong quá trình hình thành lý luận về quản lý, các nhà nghiên cứu với
những cách tiếp cận khác nhau cũng đã đƣa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm: “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [16, tr8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là khách
thể QL) nhằm thực hiện dƣợc những mục tiêu dự kiến” [20, tr24].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái
có tính chất lƣợng mới.


8
Quản lý = Quản & Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .

- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới và phát triển.
Tuy nhiên hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái,
còn hệ phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vì vậy quản lý là
làm cho tổ chức luôn giữ đƣợc sự ổn định và phát triển.
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: quản lý là quá trình tác động có
định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc
vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về quản
lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề cập
tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
trong đó thông tin vừa là phƣơng tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng
quản lý.
Chức năng kế hoạch hóa: Đây là công việc đầu tiên mà mỗi ngƣời quản
lý phải làm khi tiến hành công việc quản lý của mình. Thực hiện chức năng này
có nghĩa là ngƣời quản lý phải xác định mục tiêu, mục đích đối với thành quả
đạt đƣợc ở tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng cũng nhƣ cách thức để đạt
đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể giúp
cho tổ chức đạt đƣợc các mục tiêu một cách hiệu quả. Nhờ tổ chức hiệu quả mà
ngƣời quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn
vật lực. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của
ngƣời quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả.


9
Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là một chức năng quản lý. Thực hiện chức
năng này đòi hỏi ngƣời quản lý phải dùng ảnh hƣởng của mình tác động đến

mỗi thành viên trong tổ chức làm cho họ tự giác, nhiệt tình và nỗ lực phấn đấu
để giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu. Ngoài ra ngƣời quản lý còn phải biết vận
dụng một cách linh hoạt chức năng lãnh đạo để chuyển đƣợc ý tƣởng của mình
vào nhận thức của các thành viên trong tổ chức, hƣớng họ về với mục tiêu
chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục chu trình
quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Để ngƣời quản lý có thể thực hiện đƣợc bốn chức năng trên thì yếu tố
thông tin là rất quan trọng. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời là căn cứ để
hoạch định kế hoạch. Thông tin có thể đƣợc xem nhƣ là chất liệu tạo nên mối
quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo
của ngƣời quản lý và phản hồi diễn tiễn hoạt động của các cá nhân, các bộ phận
trong tổ chức giúp cho ngƣời quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của họ từ
đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
Các chức năng trên lập thành một chu trình quản lý. Ngƣời quản lý khi
tiến hành công việc của mình có thể thực hiện theo chu trình này.








Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
Thông tin
Chi đạo
Kiểm tra

Tổ chức
Kế hoạch

THÔNG TIN


10
1.2.1.3. Kỹ năng quản lý
Hoạt động quản lý là một công việc đòi hỏi phải mang tính mềm dẻo,
linh hoạt và sáng tạo vì vậy mỗi CBQL hình thành nên các kỹ năng quản lý cho
bản thân là hết sức quan trọng. Khi tiến hành làm công việc quản lý, mỗi
CBQL cần phải có những kỹ năng sau đây:
Các kỹ năng kỹ thuật: Mỗi một tổ chức có thể hoạt động liên quan đến
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, vì thế ngƣời quản lý cần phải biết vận
dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật, biện pháp hay quy trình cụ thể phù hợp với
từng lĩnh vực chuyên môn. Trong khi đó một ngƣời dù tài giỏi đến mấy cũng
không thể am hiểu hết mọi lĩnh vực đƣợc , cho nên ngƣời quản lý sẽ phải sử
dụng các kỹ năng kỹ thuật ở nhiều cung bậc, nhiều cấp độ và họ phải học hỏi
những kỹ năng ấy ở nhiều ngƣời trong tổ chức.
Các kỹ năng liên nhân cách: Đây là những kỹ năng đòi hỏi ngƣời quản lý
phải có khả năng lãnh đạo, hƣớng dẫn cho nhân viên làm việc và giải quyết
xung đột trong tổ chức. Ngƣời quản lý có kỹ năng liên nhân cách giỏi là ngƣời
biết khuyến khích, động viên nhân viên của mình vào quá trình ra quyết định,
để giúp họ tự thể hiện, tự trình bày quan điểm của mình đối với công việc của
tổ chức. Muốn làm đƣợc điều này đòi hỏi ngƣời quản lý phải có uy tín đối với
nhân viên của mình, biết tôn trọng, quý mến và tạo đƣợc niềm tin đối với họ.
Các kỹ năng khái quát hóa: Các kỹ năng khái quát hóa đòi hỏi biết nhìn
nhận, đánh giá tổ chức nhƣ một thể thống nhất và thấy đƣợc các bộ phận trong
một tổ chức có liên hệ hữu cơ với nhau. Tức là đánh giá đƣợc mức độ ảnh
hƣởng lẫn nhau giữa các bộ phận trong tổ chức. Kỹ năng khái quát hóa rất cần

thiết đối với việc giải quyết các tình huống xung đột trong tổ chức hoặc khi
phải phân phối nguồn lực hay khi thƣơng thuyết và đàm phán. Có thể nói kỹ
năng khái quát hóa thể hiện tầm nhìn của ngƣời quản lý về cơ hội cũng nhƣ
thách thức có thể có ở tƣơng lai của tổ chức mình.


11
Các kỹ năng giao tiếp: Một công việc mà mỗi ngƣời quản lý phải làm
thƣờng xuyên nhất đó chính là giao tiếp. Giao tiếp là công việc hết sức quan
trọng để các nhà quản lý triển khai công việc cần phải làm của tổ chức và xác
nhận thông tin phản hồi một cách trực tiếp. Trong khi giao tiếp ngƣời quản lý
cần phải có kỹ năng giao tiếp cơ bản về nói, viết và diễn đạt bằng cử chỉ (nét
mặt, các cử chỉ bằng tay… ).
Nếu nhƣ đòi hỏi mỗi ngƣời quản lý giỏi về tất cả các kỹ năng trên, đó là
một điều không thể. Cho nên tùy thuộc vào các cấp độ quản lý thì yêu cầu các
mức độ về kỹ năng quản lý cũng có sự khác nhau. Các nhà quản lý có thể tham
khảo mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý và ngƣời quản lý các cấp dƣới đây:










Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý và ngƣời quản lý các cấp
1.2.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Khi thực hiện các chức năng quản lý của mình, các nhà lãnh đạo phải

tuân thủ các nguyên tắc quản lý sau:
* Nguyên tắc tập trung dân chủ: Để thực hiện nguyên tắc này các nhà lãnh
đạo phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức
mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý đƣợc hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống đƣợc tập
Chuyên môn – Kỹ thuật
Liên nhân cách – Giao tiếp
Nhận thức – Khái quát
CBQL cấp cao
CBQL cấp trung gian
CBQL cấp thấp


12
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đƣờng lối, chủ
trƣơng, phƣơng hƣớng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ
yếu để tiến hành thực hiện. Nguyên tắc tập trung đƣợc thể hiện thông qua chế độ
một thủ trƣởng - ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc tập thể cán bộ, công nhân viên về
toàn bộ hoạt động của đơn vị, tổ chức mình. Dân chủ trong quản lý đƣợc hiểu là
sự huy động trí lực của mọi thành viên trong tổ chức để tiến hành quản lý. Dân
chủ trong quản lý đƣợc thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu, phƣơng án xây dựng tổ chức
đều đƣợc tập thể tham gia bàn bạc, có những ý kiến đóng góp và những kiến nghị
cho các biện pháp thực thi trƣớc khi đi đến quyết định cuối cùng của nhà lãnh đạo.
Ngoài ra tính dân chủ trong một tổ chức còn đƣợc thể hiện ở chỗ: mỗi nhân viên
điều đƣợc tham gia thực hiện các chức năng quản lý: tham gia xây dựng kế hoạch,
kiểm tra, giám sát
Tập trung và dân chủ có quan hệ mật thiết với nhau, tính dân chủ đƣợc
đề cao sẽ phát huy tốt khả năng sáng tạo của nhân viên, động viên họ tích cực
lao động và tham gia bàn bạc, thống nhất các công việc của tổ chức thì tính tập
trung càng cao và ngƣợc lại. Khi thực hiện nguyên tắc này, các nhà lãnh đạo

cần lƣu ý nó thƣờng nảy sinh hai thái cực: tập trung quá dẫn tới quan liêu, độc
đoán, chuyên quyền và dân chủ quá (dân chủ quá chớn) dẫn tới vô chính phủ.
Cả hai thái cực này đều gây nhiều bất lợi cho tổ chức và làm suy yếu hiệu lực
quản lý. Để tránh đƣợc tình trạng này, các nhà lãnh đạo phải có sự phối hợp hài
hoà nguyên tắc tập trung và dân chủ.
* Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội: Mỗi hoạt động quản lý
thƣờng liên quan đến việc quản lý nguồn lực con ngƣời. Đây là một công việc
khó, bởi mỗi ngƣời là một nhân cách với những đặc điểm riêng biệt có những
lợi ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định trong cuộc sống.
Trong đó lợi ích là một động lực to lớn nó có thể phát huy đƣợc tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong công việc của nhân viên. Do vậy các nhà lãnh đạo cần
phải hết sức chú ý đến lợi ích của mỗi ngƣời trong tổ chức của mình trên cơ sở


13
kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể và lợi ích chung toàn
xã hội.
* Nguyên tắc hiệu quả: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển đi lên đều
phải tạo ra hiệu quả trong quá trình hoạt động. Đặc biệt hiệu quả kinh tế là một
trong những mục tiêu quan trọng của mỗi tổ chức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để với cơ sở vật chất kỹ thuật, với nguồn tài sản, với lực lƣợng lao động hiện có
của tổ chức có thể tạo ra một thành quả lớn nhất, chất lƣợng tốt nhất và hiệu
quả cao nhất. Hiệu quả không chỉ là nguyên tắc quản lý mà còn là thƣớc đo
trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng của ngƣời quản lý.
* Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Thực hiện nguyên tắc này, các nhà
lãnh đạo phải phân tích một cách chính xác các tình thế của tổ chức để tìm ra
các khâu, các công việc chủ yếu và những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Các nhà lãnh đạo cần phải khắc
phục đƣợc tình trạng dàn trải chung chung, để tập trung nguồn lực của tổ chức
vào việc giải quyết những vấn đề then chốt ấy, tạo cơ sở cho việc thực hiện các

nhiệm vụ còn lại và thực hiện đƣợc mục tiêu chung của tổ chức.
* Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Công việc mà mỗi nhà lãnh đạo đều
phải làm đó là xây dựng mục tiêu cho tổ chức và tìm cách để thực hiện đƣợc
mục tiêu ấy. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có ý chí kiên
định thực hiện cho đƣợc mục tiêu đã xác định. Các nhà lãnh đạo phải hết sức
kiên định với mục tiêu mà tổ chức của mình đã xác định, bởi vì một tổ chức dù
có mục tiêu đúng đắn nhƣng không phải lúc nào cũng đƣợc xã hội chấp nhận,
đồng tình ủng hộ. Nếu ngƣời quản lý thiếu tự tin, không có ý chí quyết tâm thì
chắc chắn sẽ không thể đạt đƣợc mục tiêu nhƣ mong muốn.
Trong khi thực hiện những nguyên tắc quản lý trên, các nhà lãnh đạo cần
phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, tránh áp đặt các nguyên tắc một cách cứng
nhắc lên nhân viên trong tổ chức của mình. Một nhà lãnh đạo quá nguyên tắc,
xử lý các sự việc diễn ra trong tổ chức nếu chỉ đạt lí mà không thấu tình thì sẽ


14
gây nên bầu không khí căng thẳng trong tổ chức, gây ra nhiều khó khăn trong
việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngƣời và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính
trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo
đảm sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn biến động’’. [16, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí -
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,

có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng
nhƣ các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý
của con ngƣời. Chất lƣợng của giáo dục chủ yếu do nhà trƣờng tạo nên, bởi vậy
khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trƣờng cùng với hệ thống
quản lý giáo dục”. [6, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.

×