Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giáo án bổ trợ NV 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.04 KB, 37 trang )

GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
Ngày soạn: 16/9/2013
BUỔI 1 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Từ.
1. Khái niệm: Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
2. Phân biệt từ và tiếng.
TỪ
- Đơn vị để tạo câu.
- Từ có thể hai hay nhiều tiếng
TIẾNG
- Đơn vị để tạo từ.
- Tiếng chỉ có một hình vị (âm tiết).
3. Phân loại.
a. Từ đơn: Chỉ có một tiếng.
b. Từ phức: có tiếng trở lên.
+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Từ láy: các tiếng có quan hệ với nhau bằng hình thức láy âm.
II. Tìm hiểu về từ ghép và từ láy.
1. Từ ghép.
* Từ ghép tổng hợp (TG đẳng lập, TG hợp nghĩa, TG song song):
+ Các tiếng có qh ngang hàng và bình đẳng với nhau. Thường đổi trật tự được cho nhau.
VD: ếch nhái, buồn vui, đi đứng…
+ Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau phải cùng một phạm trù ngữ nghĩa, hoặc đồng nghĩa
hoặc cùng trái nghĩa với nhau.
=> TGTH có nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi đơn vị tạo nên chúng.
VD: áo + quần -> áo quần, đợi + chờ -> đợi chờ
* Từ ghép phân loại (TG chính phụ, TG phân nghĩa)
+ Là những TG mà trong đó có một tiếng giữ vai trò chính, còn các tiếng khác giữ vai trò bổ
sung cho ý nghĩa chính.
VD: vui -> vui lòng, rau -> rau cải
+ Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau theo kiểu: danh từ - tính từ, DT - ĐT, DT - DT. Các


tiếng rất cố định, không thể đổi vị trí cho nhau được.
VD: hoa + hồng, xe + đạp
=> TGPL có nghĩa cụ thể hơn nghĩa của một từ chính đã cho.
2. Từ láy.
a. Các kiểu từ láy.* Láy hoàn toàn:
- Láy lại nguyên tiếng gốc, giữ nguyên thanh điệu.
VD: đăm đăm, chằm chằm
- Láy lại nguyên tiếng gốc, biến đổi thanh điệu.
VD: dìu dịu, hây hẩy, cỏn con
- Láy toàn bộ biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu.
VD: đèm đẹp, ang ác, anh ách, nhờn nhợt
* Láy bộ phận.
- Láy phụ âm đầu.
VD: mênh mông, mong manh, đủng đỉnh, rì rào
- Láy vần.
VD: lác đác, lao xao, lấm tấm, linh tinh
b. Nghĩa của từ láy: - Nghĩa của từ láy so với tiếng gốc.
VD1: đỏ -> đo đỏ, nhỏ -> nho nhỏ.
NĂM HỌC: 2013-2014 1
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
=> Giảm nhẹ.
VD2: sạch -> sạch sành sanh, sít -> sít sìn sịt
=> Tăng tiến.
- Nghĩa biểu trưng (biểu đạt) của từ láy.
+ Gợi hình ảnh.
+ Gợi âm thanh.
+ Trạng thái cảm xúc.
VD:
-> Tác dụng:
* Lưu ý:

- Một số từ vừa có qh ngữ nghĩa vừa có qh ngữ âm nhưng cả hai tiếng đều có nghĩa và sử dụng
độc lập -> Từ ghép.
VD: bao bọc, cằn cỗi, chùa chiền, đền đài, đi đứng
- Nếu như hai tiếng có qh ngữ âm, ngữ nghĩa nhưng một tiếng đã mất nghĩa hoặc mờ nghĩa ->
Từ láy.
VD: khách khứa, lơ mơ, đẹp đẽ
III. Luyện tập.
Bài 1: Cho các từ sau, hãy xác định từ láy.
Non nước, chiều chuộng, vuông vắn, ruộng rẫy, cây cỏ, cười cợt, ôm ấp, líu lo, trong trắng,
cây cối.
Bài 2: Phân loại từ ở đoạn thơ sau:
Quê hương/ tôi/ có/ con sông/ xanh biếc
Nước/ gương/ trong/ soi/ tóc/ những/ hàng tre
Tâm hồn/ tôi/ là/ một/ buổi/ trưa hè
Tỏa/ nắng/ xuống/ lòng sông/ lấp loáng.
Bài 3: Cho các từ: mượt, hồng, vàng, trắng.
a. Tạo từ phức.
b. Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ láy đã tạo ở trên.
III.Bài về nhà:
Bài 1: Tìm từ láy để điền sau các tính từ cho phù hợp rồi đặt câu.
Tròn, dài, đen, trắng, thấp.
Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề về mái trường) trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy.


============================
Ngày soạn:20/9/2013
BUỔI 2: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Những nét chung về văn học dân gian.
1. Định nghĩa.
VHDG là những sáng tác NT ra đời từ thời xa xưa của nhân dân lao động, được lưu truyền

bằng phương thức truyền miệng.
2. Đặc tính của VHDG.
a. Tính tập thể: Một người sáng tạo nhưng không coi sản phẩm đó là sản phẩm cá nhân mà
là của cả tập thể. Vì khi ra đời nó được bổ sung sự lưu truyền và sử dụng.
NĂM HỌC: 2013-2014 2
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
b. Tính truyền miệng: VHDG ra đời khi chưa có chữ viết. Nhân dân thưởng thức VHDG
không chỉ qua văn bản sưu tầm mà còn thông qua hình thức diễn xướng: kết hợp lời kể với
điệu bộ, nét mặt,
c. Tính dị bản: Cùng một tác phẩm nhưng có sự thay đổi một số chi tiết cho phù hợp với
từng địa phương.
VD: Hôm qua tát nước đầu đình
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen /sim
3. Các thể loại VHDG.
- Có 3 thể loại:
+ Truyện cổ dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn.
+ Thơ ca dân gian: vè, tục ngữ, ca dao
+ Sân khấu dân gian: tuồng, chèo, cải lương
4. Giá trị của VHDG.
* Là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta.
- Kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống.
VD:
+ Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
+ Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
- Phẩm chất đạo đức.
VD:
+ Tốt danh hơn lành áo.
+ Giấy rách giữ lấy lề.
* Là pho sách giáo huấn bề thế và cao đẹp về tâm hồn, tình cảm.
- Tình đoàn kết.

VD:
+ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Cách ăn ở, xã giao.
VD:
+ Có đi có lại, mới toại lòng nhau.
+ Gửi lời thì nói, gửi gói thì mở.
+ Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Phong tục tập quán.
VD:
+ Một miếng giữa làng, bằng một sàng xó bếp.
+ Sống về mồ mả, không sống về cả bát cơm.
- Tinh thần yêu nước.
VD: Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
* Giá trị thẩm mĩ.
- Tư duy nghệ thuật có sức tưởng tượng kì diệu, hồn nhiên. Đề cao cái chân (chân chính) –
thiện (thiện cảm) – mĩ (cái đẹp).
- Hình tượng: đẹp, kì lạ.
- Kết cấu: gọn, đơn giản.
=> VHDG là cơ sở ngọn nguồn của VH dân tộc.
NĂM HỌC: 2013-2014 3
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
II. Bài tập:
Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ: VHDG là kho báu về trí tuệ, đạo làm người
của nhân dân ta.
* Yêu cầu:
+ HS dựa trên những kiến thức vừa được học ở phần lí thuyết kết hợp với vốn hiểu biết của
mình để làm bài.
+ Lấy dẫn chứng và phân tích.

III.Bài về nhà:
Bài 1: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ được lưu truyền trong dân gian.
Bài 2: Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về một câu ca dao (tục ngữ) mà em yêu thích.
=======================
Ngày soạn: 29/9/.2013
BUỔI 3 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
1. Những yếu tố cơ bản trong văn bản tự sự. Đặc điểm, vai trò của mỗi yếu tố đó.
a, Chủ đề: là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
b, Nhân vật: biểu hiện ở lai lịch, tên gọi, chân dung. Nhân vật là kẻ thực hiện các sự việc;
hành động, tính chất của nhân vật bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Có nhân vật chính diện và nhân
vật phản diện.
c, Sự việc: sự việc do nhân vật gây ra, xảy ra cụ thể trong thời gian, địa điểm, có nguyên
nhân, diễn biến, kết quả. Sự việc được sắp xếp theo trình tự nhất định. Sự việc bộc lộ tính chất,
phẩm chất của nhân vật nhằm thể hiện tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
d, Cốt truyện: là chuỗi các sự việc nối tiếp nhau trong không gian, thời gian. Cốt truyện được
tạo bởi hệ thống các tình tiết, mang một nghĩa nhất định.
e, Miêu tả: miêu tả làm nổi bật hành động, tâm trạng của nhân vật góp phần làm nổi bật chân
dung nhân vật.
f, Yếu tố biểu cảm: biểu cảm nhằm thể hiện thái độ của người viết trước nhân vật, sự việc nào
đó.
2. Các kĩ năng cơ bản khi làm bài văn tự sự:
a, Tìm hiểu đề.
b, Xác định chủ đề.
c, Xây dựng nhân vật
d, Xây dựng cốt truyện, sự việc, tình huống.
e, Xác định ngôi kể, thứ tự kể.
f, Lập dàn bài.
g, Viết bài văn, đoạn văn
+ Lời văn giới thiệu nhân vật: giới thiệu họ, tên, lai lịch, quan hệ, đặc điểm hình dáng,
tính tình của nhân vật. (Kết hợp miêu tả để làm nổi bật chân dung nhân vật.)

+ Lời văn kể sự việc: thì kể các hành động, việc làm, kết quả, sự thay đổi do hành
động ấy đem lại.
+ Đoạn văn: cốt truyện được thể hiện qua một chuỗi các tình tiết. Mỗi tình tiết thường
được kể bằng một đoạn văn. Mỗi đoạn văn có một câu chốt (câu chủ đề) nói lên ý chính của cả
đoạn, các câu còn lại bổ sung, minh hoạ cho câu chủ đề. (Trong văn tự sự câu chủ đề thường
là câu văn giới thiệu một sự việc nào đó).
3.Bài tập:
NĂM HỌC: 2013-2014 4
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
Em hãy vận dụng các thao tác kỹ năng cơ bản để làm bài văn tự sự theo đề bài dưới đây.
Đề bài: Đất nước ta có nhiều loài cây quý, gắn bó với đời sống con người. Hãy chọn
một loài cây quen thuộc và dùng cách nhân hoá để loài cây đó tự kể về đời sống của nó.
+ Gợi ý:
- Chủ đề: Lợi ích của cây xanh đối với con người.
- Nhân vật: Tre (cọ, dừa, lúa…)
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (tôi)
- Thứ tự kể: Thứ tự tự nhiên (trước - sau)
- Cốt truyện - sự việc: Xây dựng cốt truyện và sự việc phù hợp với loài cây mà mình lựa
chọn.
- Lâp dàn ý: Sắp xếp các sự việc đã xây dựng theo trình tự duới đây:
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về tên gọi, lai lịch, họ hàng
+ Thân bài:
- Kể về đặc điểm sống, đặc điểm hình dáng ( theo đặc điểm đặc trưng của loài cây
đã lựa chọn).
- Kể về công dụng, ích lợi và sự gắn bó của loài cây đó đối với đời sống con người.
- Kể những suy nghĩ của loài cây đó về sự khai thác và bảo vệ của con người.
+ Kết bài: Mong muốn về sự phát triển và được bảo tồn trong tương lai.
4.Bài về nhà:
Qua thực tế hoặc qua sách báo, em được biết câu chuyện về cuộc đời của những bà mẹ
được nhà nước phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Em hãy kể lại câu chuyện

về một trong các bà mẹ đó.
- GV gợi ý cho HS một số điểm sau:
+ Xác định yêu cầu của đề:
- Kể được câu chuyện về cuộc đời của một bà mẹ mà qua cuộc đời ấy người nghe,
người đọc thấy hiên lên sinh động hình ảnh một bà mẹ anh hùng, xứng đáng với danh hiệu nhà
nước phong tặng.
- Biết chọn những tình tiết tiêu biểu, cảm động để làm rõ cuộc đời anh hùng của bà
mẹ.
+ Lưu ý:
- Cần hiểu rõ “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là bà mẹ như thế nào ?
+ Đó là những bà mẹ có chồng và con hoặc có hai người con trở lên, hoặc một người con
độc nhất đã hy sinh anh dũng trong hai cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc.
+ Kể chuyện xoay quanh cuộc đời của bà mẹ, mẹ đã động viên chồng con ra đi chiến
đấu, mẹ đã chịu đựng gian khổ, đau thương mất mát khi chồng con hy sinh để tiếp tục sống và
lao động xây dựng Tổ quốc.

BUỔI 4 LUYỆN TẬP CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ
1. Chữa bài về nhà:
a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật - tên, địa chỉ của bà mẹ đã được nhà nước phong tặng danh
hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
b. Thân bài:
+ Kể tóm tắt về mẹ:
- Kể về đặc điểm tuổi tác, hình dáng, tính tình của mẹ
NĂM HỌC: 2013-2014 5
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- Kể tóm tắt về hoàn cảnh gia đình mẹ trước đây (mình được nghe kể lại) mẹ có mấy
người con? cuộc sống của gia đình mẹ lúc đó như thế nào?
+ Chọn kể một vài chi tiết, biến cố trong cuộc đời của mẹ (mà mình đã được nghe kể)
- Kể về những lần mẹ tiễn chồng, con ra trận (hoàn cảnh lịch sử của đất nước, thái độ
tình cảm của mẹ, cuộc sống của mẹ sau khi người thân đã đi chiến đấu bảo vệ tổ quốc)

- Kể chi tiết những lần mẹ nghe tin chồng con hy sinh (kể rõ mẹ đã chịu đựng và vượt
lên đau thương mất mát như thế nào ? Sự quan tâm chia sẻ mọi người ra sao?
+ Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay:
- Kể tóm tắt buổi lễ trao danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”cho mẹ.
- Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay, sự đãi ngộ của nhà nước, sự quan tâm của các cơ
quan đoàn thể đối với mẹ.
c. Kết bài:
Cảm nghĩ về sự hy sinh lớn lao của mẹ, suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân.
2. Bài mới:
I. Các kiểu chính.
- Kể về một câu chuyện đã học.
- Kể chuyện đời thường.
- Kể chuyện tưởng tượng.
II. Tìm hiểu cụ thể về các kiểu bài tự sự.
1. Kể lại một câu chuyện đã học.
* Yêu cầu:
- Nắm vững cốt truyện
- Kể chi tiết nội dung vốn có của câu chuyện.
- Giữ nguyên nhân vật, bố cục của câu chuyện.
- Phải có cảm xúc đối với nhân vật.
* Các hình thức ra đề:
a. Kể theo nguyên bản.
- Dạng đề:
(1) Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại truyện Thánh Gióng.
(2) Em hãy kể lại một câu chuyện mà em cho là lí thú nhất.
- Hướng giải quyết vấn đề: Dựa vào tác phẩm để kể lại nhưng không phải là sao chép. (Tìm và
nhớ ý chính, sau đó diễn đạt bằng lời của mình)
b. Kể sáng tạo.
+ Chuyển thể văn vần sang văn xuôi.
VD: Từ nội dung bài thơ "Sa bẫy", em hãy kể lại câu chuyện.

+ Rút gọn.
- Cách kể: Nắm ý chính, lướt qua ý phụ. Chuyển lời đối đáp của nhân vật (trực tiếp) thành lời
gián tiếp.
VD: Kể tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Kể chuyện thay ngôi kể.
- Thông thường trong truyện: ngôi 3 (gọi tên nhân vật, sự việc).
- Thay ngôi (đóng vai): ngôi 1 (tôi, ta).
- Tưởng tượng mình là một nhân vật trong truyện để kể lại. Cần chọn nhân vật chính hoặc
nhân vật có khả năng bao quát toàn bộ câu chuyện.
VD: Đóng vai thanh gươm thần để kể lại truyện Sự tích Hồ Gươm.
NĂM HỌC: 2013-2014 6
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
2. Kể chuyện đời thường.
- Kể về những nhân vật, sự việc trong cuộc sống thực tế xung quanh, gần gũi với các em, biết
do được chứng kiến hoặc nghe kể.
- Yêu cầu:
+ Người kể phải tôn trọng người thực, việc thực nhưng cần lựa chọn những sự việc, diễn biến
tiêu biểu để làm nổi bật tính cách, tâm hồn, tình cảm con người (nhân vật).
+ Tránh lối kể dàn trải, nhạt nhẽo, ít ý nghĩa.
+ Kể về người: phải làm nổi bật được nét riêng biệt của từng người (hình dáng, phẩm chất,
tính cách, tấm lòng).
+ Kể việc: nguyên nhân, diễn biến, kết quả -> ý nghĩa.
+ Ngôi kể: xác định ngôi 1 hay ngôi 3.
VD:
+ Kể về một người thân của em.
+ Kể một tiết học mà em thích.
3. Kể chuyện tưởng tượng.
- Kể những câu chuyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn
trong sách vở hay trong thực tế -> có một ý nghĩa nào đó.
- Yêu cầu:

+ Không biạ đặt tùy tiện.
+ Tưởng tượng trên cơ sở hiện thực làm cho sự tưởng tượng có lí, thể hiện được một ý nghĩa
nào đó trong cuộc sống.
- Dạng đề:
+ Kể chuyện đã biết nhưng thêm những tình tiết mới, theo một kết cục mới. VD: Giấc mơ trò
chuyện với lang Liêu.
+ Kể chuyện tưởng tượng về số phận và tâm tình của những con vật, sự vật. VD: Truyện sáu
con gia súc tranh công.
+ Kể chuyện tương lai. VD: Tưởng tượng mười năm sau em về thăm lại mái trường hiện nay
mình đang học.
Bài tập: Kể bác nông dân đang cày ruộng.
* Gợi ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu bác nông dân.
- Em gặp bác cày ruộng ở đâu, lúc nào?
b. Thân bài:
- Có thể kể qua về gia cảnh của bác. (VD: Bác Ba đông con, nghèo khó nhưng chăm chỉ làm
việc và hiền lành, nhân ái với mọi người).
- Kể về hình dáng, trang phục, nét mặt.
(VD: Hôm nay được tận mắt chứng kiến công việc của bác, em mới vỡ lẽ ra rằng: Tại sao da
bác đen sạm và nhiều nếp nhăn như vậy. Bác mặc bộ áo nâu dản dị lấm tấm bùn, chiếc khăn
mặt vắt qua vai để lau mồ hôi ).
- Hoạt động:
+ Tay cầm cày, tay cầm roi để điều khiển trâu.
+ Bước chân choãi ra chắc nịch.
+ miệng huýt sáo.
=> Hiện ra những luống cày thẳng tắp nằm phơi mình dưới nắng.
NĂM HỌC: 2013-2014 7
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- Kể qua chú trâu: to tướng nhưng rất ngoan ngoãn, nghe lời.

- Thỉnh thoảng bác lại lau mồ hôi trên khuôn mặt sạm nắng
- Nhìn they bác làm việc vừa thương (lam lũ, cực nhọc, vất vả) vừa khâm phục (làm việc cần
mẫn để tạo ra hạt thóc, hạt gạo mà không quản nắng mưa).
c. Kết bài: Tình cảm, suy nghĩ của em về bác nông dân.
Bài về nhà: Đôi mắt sáng của một cậu học trò ham chơi và lười học tự kể chuyện về mình để
than thân trách phận.
=================================
Ngày soạn:15/10/2013
BUỔI 5 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT (tiếp theo)
I. Chữa bài về nhà:
+ Yêu cầu: Dùng trí tưởng tượng để nhân hoá sự vật “đôi mắt” tự kể về mình, nhưng thực
chất là kể chung về con người (cậu học trò ham chơi lười học)
- Tự sáng tạo ra một cốt truyện hợp lý, chặt chẽ.
+ Gợi ý phương hướng làm bài :
- Xác định chủ đề: Phê phán sự ham chơi , lười học.
- Nhân vật: “Đôi Mắt”
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, xưng “Tôi”.
- Dàn ý tham khảo:
a. Mở bài: “Đôi Mắt” giới thiệu về mình và chủ nhân của mình (tên, địa chỉ,đặc điểm chung)
VD: Tôi là “Đôi Mắt” đẹp của cậu học trò có tên là…
Cậu chủ của tôi vốn là con trong một gia đình khá giả.
b. Thân bài:
+ Đôi mắt tự kể tóm tắt về đặc điểm vốn có của mình: Đẹp, trong sáng, tinh nhanh, thông
minh; việc làm: học bài, làm bài, đọc sách, xem báo, hàng ngày được cậu chủ chăm sóc cẩn
thận, cuối tuần được cùng cậu chủ đi thăm quan, ngắm cảnh đẹp, xem phim thiếu nhi, xem
xiếc thật lành mạnh, bổ ích, đôi mắt luôn nhanh nhẹn, hoạt bát, luôn bắt gặp những ánh nhìn
trìu mến, âu yếm, thiện cảm.
+ Đôi mắt kể về sự thay đổi của cậu chủ làm ảnh hưởng đến mình: Lên cấp hai cậu chủ
biếng học ham chơi theo bạn bè, đôi mắt chứng kiến những cuộc chơi vô bổ, cãi vã, đánh lộn;
cậu chủ ham đánh điện tử đôi mắt phải làm việc căng thẳng, mệt lử, mờ đi không còn tinh

nhanh như trước nữa.
+ Đôi măt bị bệnh (loạn thị, cận thị) việc học tập của cậu chủ bị giảm sút (không ghi kịp
bài, mệt mỏi).
+ Bố mẹ cậu chủ biết chuyện, cho cậu chủ đi chữa mắt,đôi mắt vui mừng khi được bình
phục,cậu chủ sửa chữa lỗi lầm, bỏ các tính xấu.
c. Kết bài: Mong muốn của đôi mắt về tinh thần, ý thức học tập của cậu chủ và mong muốn
được bảo vệ.
II. Bài mới:
1. Từ mượn.
- Hai nguồn gốc chính:
+ Ngôn ngữ Ấn - Âu (Anh, Pháp, Nga ).
+ Từ gốc Hán và từ Hán Việt (chủ yếu).
- Cách viết:
+ Viết giống từ thuần Việt (Việt hóa cao).
NĂM HỌC: 2013-2014 8
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
+ Viết giữa các tiếng của từ có dấu gạch nối.
- Sử dụng các từ mượn có từ thuần Việt tương đương cần chú ý để tránh sai về sắc thái biểu
cảm. Các từ HV thường có sắc thái trang trọng, trang nhã hơn các từ TV.
VD: phu nhân - vợ, phụ nữ - đàn bà,
- Vay mượn từ cần được cân nhắc, không tùy tiện.
2. Giải nghĩa của từ.
- Từ gồm hai mặt: hình thức và nội dung.
+ Hình thức của từ: mặt âm thanh mà ta nghe được hoặc ghi lại ở dạng chữ viết.
+ Nội dung (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất, quan hệ ) mà từ biểu thị là nghĩa của
từ.
-> Gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Có hai cách chính giải nghĩa của từ:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
+ Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải nghĩa.

- Khi giải nghĩa từ, cần chú ý sao cho lời giải nghĩa có thể thay thế cho từ trong lời nói.
VD: chứng giám: soi xét và làm chứng.
Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng
giám. = Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương
soi xét và làm chứng.
- Nếu giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa phải chú ý về sắc thái, phạm vi sử
dụng.
VD: tâu (động từ): thưa trình (dùng khi quan, dân nói với vua chúa, thần linh).
* Lưu ý: Vận dụng kĩ năng giải nghĩa từ để phân tích giá trị biểu cảm của đoạn văn, đoạn thơ.
3. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
- Từ có thể có một nghĩa, nhưng phần lớn các từ trong ngôn ngữ là những từ có nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là hiện tượng tăng thêm nghĩa cho từ nhằm tạo ra các từ nhiều nghĩa.
VD: Từ chân có các nghĩa:
(1) Bộ phận dưới cùng của người hay động vật, ding để nâng đỡ và di chuyển thân thể. Chân
trái, chân bước đi
(2) Chân con người biểu trưng cho cương vị, tư thế trong tập thể, tổ chức. Có chân trong Ban
quản trị.
(3) Một phần tư con vật bốn chân khi làm thịt chia ra. Đụng một chân lợn.
(4) Phần cuối cùng của một số vật dùng để đỡ hoặc bám chắc trên mặt nền. Chân kiềng.
Các nghĩa trên của từ chân có được là do chuyển nghĩa theo những mối quan hệ khác
nhau. Sự chuyển nghĩa từ chân người thành chân bàn, chân núi là dựa vào mối quan hệ tương
đồng (giống nhau về vị trí, chức năng) hoặc thành nghĩa chỉ “người” trong có chân trong Ban
quản trị là dựa vào quan hệ tiệm cận (“người” và “chân” luôn đi đôi với nhau).
- Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa được chia thành:
+ Nghĩa gốc (nghĩa chính, nghĩa đen): là nghĩa làm cơ sở để chuyển nghĩa, hình thành các
nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển (nghĩa phụ, nghĩa bóng): là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
Lưu ý: Trong nghĩa của từ còn có các nghĩa bị hạn chế về phạm vi sử dụng, như nghĩa văn
chương, nghĩa thuật ngữ, nghĩa địa phương Ví dụ, nghĩa “đẹp” của từ hoa là nghĩa văn
chương, nghĩa “tốt” của từ ngon là nghĩa địa phương.

-> Khi đọc văn bản hoặc tạo văn bản cần chú ý.
NĂM HỌC: 2013-2014 9
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- Các từ nhiều nghĩa trong những tình huống sử dụng bình thường được dùng với một nghĩa.
Tuy nhiên có những trường hợp từ được dùng với nhiều nghĩa để tạo cách hiểu bất ngờ, đặc
biệt trong thơ văn trào phúng, châm biếm, đả kích
- Để hiểu đúng nghĩa của từ nhiều nghĩa, phải đặt từ trong ngữ cảnh, trong mối quan hệ với
những từ khác, câu khác trong văn bản.
- Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.
4. Chữa lỗi dùng từ.
a. Lỗi lặp từ.
- Phân biệt lỗi lặp từ với biện pháp tu từ điệp ngữ hoặc phép lặp để liên kết câu.
+ Lỗi lặp từ: do vốn từ nghèo nàn, hoặc do dùng từ thiếu lựa chọn, cân nhắc -> câu văn rối,
nhàm chán, nặng nề.
+ Điệp từ, ngữ: có tác dụng nhấn mạnh, tạo nhịp điệu hay tạo cảm xúc mới.
VD:
"Cùng trông lại mà cùng chẳng they
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?"
-> Tạo âm hưởng nhịp nhàng và kéo dài man mác.
b. Lẫn lộn các từ gần âm.
- Nguyên nhân:
+ Không hiểu nghĩa.
+ Hiểu sai nghĩa.
+ Không nhớ đúng mặt âm thanh.
VD: yếu điểm: điểm quan trọng.
điểm yếu: điểm chưa tốt, dưới mức trung bình, cần khắc phục.
c. Dùng từ không đúng nghĩa
Bài tập:

1. Tìm từ Hán Việt trong bài thơ sau. Giải nghĩa các từ tìm được. Theo em các từ HV đã tạo
cho bài thơ một không khí như thế nào?
CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ
(Bà huyện Thanh Quan)
Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn
Tiếng ốc xa đưa lẫn trống dồn
Gác mái ngư ông về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi
Dặm liễu sương sa khách bước dồn
Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?
* Gợi ý:
- hoàng hôn: thời gian mặt trời sắp lặn.
- ngư ông: ông đánh cá.
- viễn phố: phố xa.
- mục tử: đứa trẻ chăn trâu.
- cô thôn: làng vắng vẻ (lẻ loi).
NĂM HỌC: 2013-2014 10
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- lữ thứ: chỉ người đi xa và đang ở trên đường.
- hàn ôn: nỗi niềm tâm sự vui buồn.
-> Những từ HV có trong bài thơ tạo sắc thái cổ kính, trang nghiêm. Không khí bài thơ trầm
lắng, u hoài, man mác làm cho nỗi nhớ, nỗi buồn tăng lên.
2. Giải nghĩa của từ và đặt câu.
- lấp lửng: mập mờ không rõ ràng.
- lơ đãng: không tập trung đến một vấn đề nào đó.
- mềm mại: nhẹ nhàng, êm đềm, dễ chịu.
- quê cha đất tổ: nơi tổ tiên, ông cha ta sinh sống và lập nghiệp.
- chôn nhau cắt rốn: nơi mình sinh ra và lớn lên.

- ăn nên đọi, nói nên lời: học tập cách ăn nói, diễn đạt mạch lạc và rõ ràng.
3. Chọn các từ sau: đỏ gay, đỏ ngầu, đỏ rực để điền vào chỗ trống trong các câu dưới đây:
a. Trong khói và bụi vẫn lóe lên những tia lửa
b. Nước sông
c. Mặt nó
* Đáp án:
a. đỏ rực.
b. đỏ ngầu.
c. đỏ gay.
4. Giải nghĩa các từ: yêu cầu, yêu sách. Đặt câu với mỗi từ đó.
* Gợi ý:
- yêu cầu: đòi, muốn người khác làm điều gì đó.
- yêu sách: đòi cho được, đòi phải giải quyết, phải được đáp ứng.
5. Hãy cho biết từ chín trong các câu sau được dùng với nghĩa nào?
a. Vườn cam chín đỏ.
b. Tôi ngượng chín cả mặt.
c. Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín.
d. Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi.

Ngày soạn: 16/10/2013
BUỔI 6 ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN
I. Chữa bài về nhà:
1. Chữa lỗi.
a. Hùng là một người cao ráo. (cao lớn, cao to )
b. Bài toán này hắc búa thật. (hóc búa)
c. Nó rất ngang tàn. (ngang ngạnh )
2. Giải nghĩa:
NĂM HỌC: 2013-2014 11
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- Bộ phận của cơ quan hô hấp: mũi sọc dừa

- Bộ phận nhọn của vũ khí: mũi đao, mũi song
- Phần trước của tàu thuyền: mũi tàu
- Phần đất nhô ra ngoài biển: mũi Cà Mau, mũi đất
- Đơn vị quân đội: mũi quân bên trái
- Năng lực cảm giác về mũi: mũi thính
3. Phân tích: HS trình bày, nhận xét. GV đánh giá.
II. Bài mới:
1.Truyện truyền thuyết
a.Khái niệm: - Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến
lịch sử thời qúa khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS.
b.ND-NT các truyền thuyết đã học:
*Thánh Gióng:
1.Nd:- Gióng là hình ảnh cao đẹp của người anh hùng đánh giặc .
- Gióng là biểu tượng của ý thức và sức mạnh tự cường của dân tộc .
2.Nt: Xây dựng người anh hùng cứu nước trong truyện mang màu sắc thần kì với những chi
tiết NT kì ảo,phi thường-hình tượng biểu cho ý chí,sức mạnh của cọng đồng người Viẹt trước
hoạ xâm lăng.
-Cách thức xâu chuỗi những sự kiện LS trong quá khứ với những hình ảnh thiên nhiên đất
nước:TT Thánh Gióng còn lí giải về ao hồ, núi sóc,tre đằng ngà.
*Sơn Tinh,Thủy Tinh:
1.Nội dung:
- Giải thích hiện tượng mưa gió, bão lụt;
- Phản ánh ước mơ chế ngự thiên tai,bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ
- Ca ngợi công lao trị thuỷ, dựng nước của cha ông ta.
2.Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng hình tượng nghệ thuật kì ảo mang tính tượng trưng và khái quát cao.
-Tạo sự việc hấp dẫn:Hai vị thần cùng cầu hôn Mị Nương.
-Dẫn dắt ,kể chuyện lôi cuốn,sinh động.

2.Truyện cổ tích:
a.Khái niệm: - Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật
quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông
minh, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật.
- Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về
chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với
sự bất công.
b. So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích:
- Giống nhau:
+ Đều có yếu tố tưởng tượng, kì ảo;
+ Có nhiều chi tiết( mô típ) giống nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật có những tài năng phi
thường…
- Khác nhau:
NĂM HỌC: 2013-2014 12
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
+ Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá của nhân dân…
còn cổ tích kể về cuộc đời của một số loại nhân vật nhất định và thể hiện quan niệm, ước mơ
của nhân dân.
+ Truyền thuyết được cả người kể lẫn người nghe tin là những câu chuyện có thật; còn truyện
cổ tích
Cả người kể lẫn người nghe coi là những câu chuyện không có thật.
c. Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyện cổ tích Việt Nam và
nước ngoài:
*Thạch Sanh:
Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng thần kì độc đáo và giàu ý nghĩa.
- Kết cấu, cốt truyện mạch lạc, sắp xếp tình tiết khéo léo, hoàn chỉnh.
Nội dung ý nghĩa:
- Ngợi ca những chiến công rực rỡ và phẩm chất cao đẹp của người anh hùng- dũng sĩ dân
gian bách chiến bách thắng Thạch Sanh.

- Thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của
nhân dân ta.
* Em bé thông minh:
Nghệ thuật:
- Hình thức câu đố hay, bát ngờ, lí thú.
- Tạo tình huống bất ngờ và xâu chuỗi sự kiện.
Nội dung ý nghĩa:
- Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian.
- Tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên.
d. Cảm nhận một số nhân vật cổ tích:
. Thạch Sanh:
- Kiểu nhân vật dũng sĩ có tài năng kì lạ.
- Ra đời và lớn lên rất kì lạ.
- Trải qua nhiều thử thách, khó khăn:
+ Sự hung bạo của thiên nhiên
+ Sự thâm độc của kẻ xấu
+ Sự xâm lược của kẻ thù.
- Có nhiều phẩm chất quí báu:
+ Thật thà, chất phác.
+ Vô tư, hết lòng giúp đỡ người khác.
+ Dũng cảm, tài năng, có sức khỏe phi thường.
+ Yêu chuộng hòa bình, công lí.
- Là chàng dũng sĩ dân gian bách chiến bách thắng, đại diện cho cái thiện.
- Là nhân vật lí tưởng mà nhân dân ước ao và ngưỡng mộ.
Em bé thông minh:
- Kiểu nhân vật thông minh, tài giỏi.
- Con người thợ cày nhưng thông minh, mưu trí.
- Giải đố hay, độc đáo, bất ngờ.
- Nhanh nhẹn, cứng cỏi.
- Đứa trẻ đầy bản lĩnh, ứng xử nhanh, khéo léo, hồn nhiên và ngây thơ.

NĂM HỌC: 2013-2014 13
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
Bài tập: Phân tích chi tiết tiếng đàn và niêu cơm thần kì trong truyện “Thạch Sanh”.
* Gợi ý:
- Tiếng đàn:
+ Đây là một vũ khí kì diệu. Trong truyện cổ tích, những chi tiết về âm nhạc có vị trí quan
trọng góp phần bộc lộ vẻ đẹp của nhân vật và thể hiện thái độ của nhân dân.
+ Tiếng đàn trong truyện TS có bốn lớp nghĩa chính: tiếng đàn giải oan, tiếng đàn tình yêu,
tiếng đàn vạch trần tội ác, tiếng đàn hòa bình.
- Niêu cơm:
+ Đây là niêu cơm kì lạ (nhỏ xíu nhưng ăn mãi không hết). Niêu cơm đồng nghĩa với sự vô
tận.
+ Đó là niêu cơm hòa bình thấm đẫm tinh thần nhân đạo.
3.Truyện ngụ ngôn
-Khái niệm: - Là truyện kể bằng văn vần hoặc văn xuôi.
- Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo truyện
con người.
- Khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học nào đó trong cuộc sống.
Ếch ngồi đáy giếng:
a.Nghệ thuật
-Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống
-Cách nói bằng ngụ ngôn ,cách giáo huấn tự nhiên ,đặc sắc.
-Cách kể bất ngờ,hài hước,kín đáo.
b.Ý nghĩa
- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huyênh hoang.
- Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.
Thầy bói xem voi:
a.Nghệ thuật
Cách nói bằng ngụ ngon,cách giáo huấn tự nhiên ,sâu sắc:
-Dựng đối thoại,tạo nên tiếng cười hài hước kín đáo

-Lặp lại các sự việc
-Nghệ thuật phóng đại.
b.Ý nghĩa:
Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một con vật,sự việc nào đó phải xem xét chúng
một cách toàn diện.
4.Truyện cười
Khái niệm: - Kể về hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
- Tạo ra tiếng cười mua vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong XH.
Bài về nhà: Bằng một số truyện đã học, em hãy làm sáng rõ đặc điểm của truyện cổ tích.
NĂM HỌC: 2013-2014 14
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
Ngày soạn:21/11/2013
BUỔI 7 LUYỆN TẬP VỀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT VÀ CỤM TỪ
I. Danh từ.
1. Khái niệm:
- Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, khái niệm.
Danh từ được phân loại theo sơ đồ sau :
danh từ

Danh từ chỉ Danh từ chỉ
người - sự vật đơn vị

DT chung DT riêng DT chỉ đơn vị DT chỉ đơn vị
tự nhiên qui ước
DT chỉ ĐV DT chỉ ĐV
QƯ chính xác QƯ ước chừng
2. Chức vụ ngữ pháp của danh từ:
+ Danh từ thường làm chủ ngữ trong câu .
VD : Bạn Lan / học rất giỏi.
CN VN

+ Danh từ kết hợp với từ là làm vị ngữ :
VD : Chúng tôi / là học sinh lớp 6a.
CN VN
+ Danh từ làm phụ sau trong cụm động từ, cụm tính từ.
VD : Các bạn học sinh lớp 6b / đang đá bóng.
CN VN
II. Số từ: là những từ chỉ số lượng hay thứ tự của sự vật.
+ Có hai loại số từ :
- Số từ chỉ số lượng: đứng trước danh từ
- Số từ chỉ thứ tự: đứng sau danh từ
+ Số từ làm phụ trước cho cụm danh từ.
Lưu ý :
- Có khi số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ:
VD: hai mâm sáu
- Cần phân biệt số từ với danh từ mang ý nghĩa vhỉ số lượng.
VD: đôi, cặp, chục, tá
III. Lượng từ: là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
+ Lượng từ chia làm hai nhóm:
- Lượng từ chỉ toàn thể: Tất cả, tất thảy, toàn bộ, cả
NĂM HỌC: 2013-2014 15
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: Các, mỗi, từng
+ Lượng từ làm phụ trước cho cụm danh từ.
IV. Chỉ từ: là những từ trỏ vào sự vật trong không gian và thời gian.
VD : này, nọ, kia, ấy, đây, đó
+ Chỉ từ làm phụ sau cho cụm danh từ.
V. Cụm danh từ: là tổ hợp từ do danh từ và các từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
+ Cấu tạo của cụm danh từ gồm ba phần:
- Phần trước: Bổ sung ý nghĩa về số lượng; thường do số từ,lượng từ đảm nhiệm.
- Phần trung tâm : Nêu sự vật, hiện tượng; do danh từ đảm nhiệm

- Phần sau: Bổ sung ý nghĩa về đặc điểm, xác định vị trí của sự vật trong không
gian, thời gian; Thường do tính từ, chỉ từ đảm nhiệm.
Luyện tập :
Bài tập 1: Tìm danh từ và cụm danh từ trong câu sau đây:
“Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
(Quê hương - Tế Hanh)
Trả lời:
- Các danh từ có trong câu thơ là: làng, nghề, chài lưới, nước, biển, ngày, sông.
- Các cụm danh từ là : - làng tôi
- nghề chài lưới
- nửa ngày sông
Bài tập 2: Tìm và phân loại danh từ, số từ trong đoạn thơ sau :
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
+ Danh từ :
- Danh từ riêng: Bạch Đằng, Lam Sơn, Lê Lợi
- Danh từ chung: sông, giặc, núi, ngàn, ông, lần.
+ Số từ :
- Số từ chỉ số lượng: ba
- Số từ chỉ thứ tự: nhất
Bài về nhà:
1. Cho đoạn thơ sau:
“Hỡi những chàng trai, những cô gái yêu
Trên những đèo mây, những tầng núi đá
Hai bàn tay ta làm nên tất cả
Xuân đã đến rồi, hối hả tương lai.
Khói những nhà máy mới ban mai.”

(Bài ca xuân 61 – Tố Hữu”
a. Chỉ ra các cụm danh từ trong đoạn thơ?
b. Tìm lượng từ và cho biết giá trị biểu đạt của những lượng từ ấy?
2. Viết đoạn văn ngắn có chứa số từ và lượng từ.
NĂM HỌC: 2013-2014 16
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6

==============================
Ngày soạn:2/12/2013
BUỔI 8 LUYỆN TẬP VỀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT VÀ CỤM TỪ
(Tiếp theo)
I. Chữa bài về nhà:
Bài tập 1:
+ Xác định đúng các cụm danh từ:
- Những chàng trai; - Những cô gái yêu;
- Những đèo mây; - Những tầng núi đá;
- Hai bàn tay; - Những nhà máy mới;
- Khói những nhà máy mới ;
+ Các lượng từ:
- Những: Có ý nghĩa chỉ tập hợp.
- Tất cả: Có ý nghĩa chỉ toàn thể.
=> Các lượng từ chỉ tập hợp những con người, những sự vật, công trình và toàn thể sức lực
của cả dân tộc đang hối hả dựng xây đất nước trong thời kì mới.
Bài tập 2:
HS đọc bài. Nhận xét, bổ sung.
GV kết luận chung.
II. Kiến thức cơ bản cần nắm vững:
1. Động từ.
- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của người, sự vật.
- Có hai loại động từ là :

+ Động từ chỉ hành động.
+ Động từ chỉ trạng thái và động từ chỉ tình thái.
- Động từ thường làm vị ngữ trong câu.
VD: Nó/ học bài.
CN VN
2. Tính từ.
- Tính từ là từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
- Tính từ thường làm vị ngữ hoặc làm thành tố phụ sau của cụm động từ, cụm tính từ.
+ VD:
- Cô ấy/ rất xinh đẹp. (tính từ làm vị ngữ)
- Nó / chạy nhanh quá. (tính từ làm phụ sau của cụm động từ)
- Cánh đồng rộng mênh mông,bát ngát. (TT làm phụ sau của cụm tính từ )
3. Phó từ.
+ Phó từ là những từ đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ tính từ.
+ Có các nhóm phó từ như:
- Phó từ chỉ thời gian: đã, đang, sẽ, vừa, mới, đương, sắp
- Phó từ chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm, cực kì, vô cùng
- Phó từ chỉ sự phủ định: không, chưa, chẳng
- Phó từ chỉ sự cầu khiến: hãy, đừng, chớ (đứng trước động từ)
NĂM HỌC: 2013-2014 17
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
đi, nào (đứng sau động từ)
- Phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự: cũng, lại, vẫn, còn, cứ
- Phó từ chỉ sự hoàn thành: xong, rồi
- Phó từ chỉ kết quả, khả năng: được, phải
- Phó từ chỉ hướng: lên, xuống, ra, vào (khi đứng sau động từ)
+ Phó từ làm thành tố phụ cho cụmm động từ, cụm tính từ .
4. Cụm động từ.
+ Cụm động từ là tổ hợp từ do động từ và các từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
+ Cấu tạo của cụm động từ gồm ba thành tố:

- Phần trước: Bổ sung ý nghĩa về thời gian, thể thức, ý khẳng định, phủ định.
- Phần trung tâm: Nêu hoạt động, trạng thái.
- Phần sau: Nêu đối tượng, đặc điểm, tính chất, kết quả, hướng, mức độ.
VD : - đang ăn cơm
PTr TT PS
- cũng đi nhanh lắm
PTr TT PS
5. Cụm tính từ.
+ Cụm tính từ là tổ hợp từ do tính từ và các phụ ngữ phụ thuộc nó tạo thành .
+ Không phải tính từ nào cũng kết hợp được với các từ ngữ khác để tạo thành cụm tính từ.
- Các tính từ chỉ đặc điểm tương đối thường kết hợp với các phụ ngữ để tạo thành
cụm tính từ .
- Các tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối không kết hợp với từ ngữ phụ thuộc để tạo thành
cụm tính từ. VD: đực, cái, trống, mái, công, tư
+ Cấu tạo của cụm tính từ gồm ba thành tố :
- Phần trước: bổ sung ý nghĩa về thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ .
- Phần trung tâm: nêu đặc điểm, tính chất
- Phần sau: nói rõ chủ thể của đặc điểm, nêu mức độ hoặc chỉ ý so sánh.
VD : - vàng lúa chín
TT PS nói rõ chủ thể của đặc điểm)
- vẫn đẹp như tiên
PTr TT PS
Luyện tập.
Bài tập 1: Tìm động từ, phó từ, cụm động từ trong các ví dụ sau:
a. “Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi”
(Ca dao)
b. “ Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa
Ao sâu, nước cả, khôn chài cá

Vườn rộng, rào thưa, khó đuổi gà
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa”
(Bạn đến chơi nhà - Nguyễn Khuyến)
c. “Con ơi nhớ lấy câu này
NĂM HỌC: 2013-2014 18
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua”
(Ca dao)
Trả lời:
+ Các phó từ là: đi (đổ đi ), khôn, chửa, mới, vừa, đương, chớ.
+ Các động từ là:
- tát, múc, đổ
- tới, đi, chài, đuổi, ra, dụng.
- nhớ, lội, qua.
+ Các cụm động từ là :
- tát nước bên đàng - múc ánh trăng vàng
- đổ đi - tới nhà
- đi vắng - khôn chài cá
- khó đuổi gà - chửa ra cây
- vừa rụng rốn - mới ( ) nụ
- đương ( ) hoa - nhớ lấy câu này
- chớ lội - chớ qua
Bài tập 2: Cho đoạn văn sau:
“ Mỗi người đều có một cá tính, một sở thích riêng. Bởi vậy tập thể cần phải biết tôn
trọng những cá tính đó, sở thích đó. Nhưng ngược lại, để hoà mình vào tập thể, mỗi người
cũng không được vì cá tính riêng, sở thích riêng mà ảnh hưởng đến tập thể.”
a. Tìm danh từ, số từ, lượng từ, chỉ từ ?
b. Tìm cụm danh từ ?
Yêu cầu xác định đúng các từ loại và cụm từ như sau :

- Danh từ: người, cá tính, sở thích, tập thể, mình.
- Số từ: một.
- Lượng từ: mỗi, những.
- Chỉ từ: đó.
Các cụm danh từ:
- mỗi người; - sở thích đó;
- một cá tính; - mỗi người;
- một sở thích; - cá tính riêng;
- những cá tính đó; - sở thích riêng;
Bài tập 3: Chỉ ra các cụm danh từ trong khổ thơ sau:
“Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay.”
(Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa)
• Xác định đúng các cụm danh từ:
- hạt gạo làng ta,
- vị phù sa,
NĂM HỌC: 2013-2014 19
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
- sông Kinh Thầy,
- hương sen thơm
- hồ nước đầy,
- hồ nước đầy,
- lời mẹ hát
Bài tập 4 : Tìm và phân tích cấu tạo của các cụm danh từ trong phần trích sau :
“ Từ trong các bụi rậm xa, gần,những chú chồn,những con dúi với bộ lông ướt mềm,vừa

mừng rỡ, vừa lo lắng nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất. Trên các vòm lá dày ướt đẫm, những
con chim k lang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu dang những đôi cánh lớn giũ nước phành phach.
Cất lên những tiếng kêu khô, sắc chúng nhún bay lên, làm cho những đám lá úa rơi rụng lả tả.
Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mặinh một
dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến bịn rịn.”
* Xác định đúng các cụm danh từ như sau (thành tố trung tâm in đậm)
- các bụi rậm xa, gần;
- những chú chồn;
- những con dúi với bộ lông ướt mềm;
- các vòm lá dày ướt đẫm;
- những con chim klang mạnh mẽ, dữ tợn;
- những đôi cánh lớn;
- những tiếng kêu khô, sắc;
- những đám lá úa;
- những chỏm núi màu tím biếc;
- một dải mây mỏng mềm mại;
- một dải lụa trắng dài vô tận;
- các chỏm núi;
Bài tập 5: Hãy tìm cụm tính từ trong những câu sau đây và chỉ ra cấu tạo của chúng ?
- Cái lưng nó rộng bè bè và hơi cong lại như lưng con thú rừng lúc sắp vồ mồi .
- Xóm ấy ngụ đủ các chi họ chuồn chuồn. ( )Chuồn Chuồn Ngô nhanh thoăn thoắt,
chao cánh một cái đã biến mất. Chuồn Chuồn ớt rực rỡ trong bộ quần áo đỏ chót
giữa những ngày hè chói lọi. Chuồn Chuồn Tương có đôi cánh kép vàng điểm đen.
Trả lời:
Xác định đúng các cụm tính từ:
- đã rộng bè bè;
- hơi cong lại như lưng con thú rừng lúc sắp vồ mồi;
- đủ các chi họ Chuồn Chuồn;
- nhanh thoăn thoắt;
- rực rỡ trong bộ quần áo đỏ chót giữa những ngày hè chói lọi;

- vàng điểm đen;
Bài tập 6: Tìm cụm động từ trong các ví dụ dưới đây:
a. Chuồn Chuồn Tương đã bay đi ngay, bay thong thả, nhưng bay luôn và không nghỉ cho nên
đến sớm nhất.
b. Biết Cuội có phép cải tử hoàn sinh, chúng quyết tâm chơi ác. Chúng bèn giết vợ Cuội, moi
ruột người đàn bà vứt xuống sông, rồi mới kéo nhau đi.
Trả lời:
NĂM HỌC: 2013-2014 20
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
* Xác định đúng các cụm động từ như sau:
- đã bay đi ngay;
- bay thong thả;
- nhưng bay luôn;
- không nghỉ;
- đến sớm nhất;
- biết Cuội có phép cải tử hoàn sinh;
- quyết tâm chơi ác;
- bèn giết vợ Cuội;
- moi ruột người đàn bà vứt xuống sông;
- vứt suống sông;
- rồi mới kéo nhau đi;
5. Hướng dẫn về nhà :
Bài tập 1: Cho đoạn văn sau :
“Chúng trói người da đen vào một gốc cây to trong rừng, tưới dầu lửa vào người. Trước khi
châm lửa, chúng bẻ dần từng chiếc răng của nạn nhân, rồi móc mắt, giật từng mớ tóc xoăn, lột
theo những mảng da đầu đẫm máu Người da đen không kêu được nữa, lưỡi đã sưng phồng
lên vì một thanh sắt nung đỏ dí vào. Toàn thân người ấy quằn quại như một con răn bị đánh
giập nửa mình, dở sống, dở chết.”
(Trích bản án chế độ thực dân - Nguyễn Ái Quốc )
a. Xác định các từ loại đã học ?

b. Tìm cụm danh từ, cụm độmg từ, cụm tính từ ?

NĂM HỌC: 2013-2014 21
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
Buổi 16
VĂN MIÊU TẢ
1. Chữa bài về nhà:
Xác định đúng các từ loại và cụm từ như sau :
a. Các từ loại đã học có trong đoạn văn là :
Danh từ Động từ Tính từ Số từ
Lượng từ
Phó từ
Chỉ từ
Người, da, gốc,
cây, rừng, đầu lửa,
lửa, chiếc răng,
nạn nhân, mắt, mớ
tóc, mảng, đầu,
mái, lưỡi, thanh
sắt, thân, con rắn,
mình.
trói, tưới,
châm, bẻ, móc,
giật, lột, kêu,
sưng phồng,
nung, dí, quằn
quại, đánh,
giập, dở sống,
dở chết.
đen, to,

đẫm, đỏ
Một(ST)từng
, những, toàn
dần, rồi, theo,
không, được,
nữa, lên, vào,
bị.
ấy (chỉ từ)
b. + Cụm danh từ:
- Ngưòi da đen; - Một thanh sắt nung đỏ;
- Một gốc cây to; - Toàn thân người ấy;
- Từng chiếc răng của nạn nhân; - Một con rắn;
- Từng mớ tóc xoăn; - Nửa mình;
- Những mảng da đầu đẫm máu; - Người da đen;
+ Cụm động từ:
- Trói người da đen vào một gốc cây to trong rừng;
- Tưới dầu lửa vào người;
- Châm lửa;
- Bẻ dần từng chiếc răng của nạn nhân;
- Giật từng mớ tóc xoăn;
- Lột theo từng mảng da đầu đẫm máu;
- Không kêu được nữa;
- Đã sưng phồng lên;
- Dí vào;
- Quằn quại như một con rắn bị đánh giập nửa mình;
+ Cụm tính từ:
- Đẫm máu;
2. Bài mới:
NĂM HỌC: 2013-2014 22
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6

I. Phương pháp, kỹ năng làm văn miêu tả :
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là dùng ngôn ngữ để tái hiện cảnh vật, sự vật, sự việc, thế giới nội tâm nhân vật
mà mình quan sát được, cảm nhận được. Văn miêu tả giúp người đọc hình dung ra đối tượng
mà người viết miêu tả.
2. Phương pháp làm văn tả cảnh:
- Muốn làm bài văn tả cảnh phải biết quan sát, lựa chọn cảnh tiêu biểu, đặc sắc, sắp xếp theo
một thứ tự hợp lý, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn có nghệ thuật.
- Lựa chọn một trình tự miêu tả hợp lý.
- Biết sử dụng từ láy, tính từ chỉ màu sắc, đường nét, âm thanh, kết hợp sử dụng từ ngữ biểu
cảm, các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ sử dụng kết hợp các kiểu câu một
cáh sáng tạo.
- Trong miêu tả kết hợp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng.
- Tài quan sát gắn liền với liên tưởng, tưởng tượng.
3. Các thao tác kỹ năng cơ bản:
a. Tìm hiểu đề:
- Xác định rõ yêu cầu về thể loại, đối tượng, phạm vi (tả cảnh gì? ở đâu? vào lúc nào?)
b. Quan sát, tìm ý, tưởng tượng so sánh và nhận xét:
- Quan sát trực tiếp (hoặc nhớ lại), ghi lại những điều quan sát được.
- Biết lựa chọn cảnh sắc tiêu biểu.
- Từ những điều quan sát được phải biết nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh,ví
von để làm nổi bật đặc điểm tiêu biểu của sự vật.
c. Làm dàn ý: Từ các ý đã tìm được cần biết sắp xếp theo một trình tự hợp lý theo bố cục ba
phần.
+ Mở bài: Giới thiệu đối tượng miêu tả và cảm xúc chung về đối tượng.
+ Thân bài: Trình bày lần lượt các cảnh sắc tiêu biểu đã lựa chọn theo một trình tự hợp lý đã
định.
+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân.
d. Dựng đoạn và diễn đạt thành bài văn hoàn chỉnh:
- Bài văn gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn diễn đạt một ý trong dàn bài, các đoạn văn được liên kết

chặt chẽ với nhau bằng các từ ngữ liên kết đoạn.
- Mỗi đoạn văn gồm nhiều câu liên kết chặt chẽ với nhau nhằm miêu tả một chi tiết, một
phiên cảnh nhất định. Trong đoạn văn cảnh vật phải được miêu tả cụ thể, chi tiết. (tránh hời
hợt, kể đầu các cảnh vật)
- Cách trình bày đoạn văn: Chữ đầu được viết hoa và lùi vào khoảnh hai con chữ, kết thúc
đoạn bằng một dấu chấm xuống dòng. (cần luôn ghi nhớ lúc làm bài).
- Viết bài cần viết nháp, đọc và sửa chữa rồi mới viết vào bài làm.
- Viết văn phải cẩn thận, trang trọng tránh cẩu thả, tẩy xoá bừa bãi.
- Viết xong bài cần soát lại, chú ý đánh đủ dấu thanh, dấu câu, dấu thanh cần đánh đúng
trọng âm.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Hãy nhận xét đoạn văn miêu tả sau : “Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời
ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nảy lộc. Rồi vườn
cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngòn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy
NĂM HỌC: 2013-2014 23
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
tiếng chim bay nhảy. Những thím Chích choè nhanh nhảu. Những chú Khướu lắm điều.
Những anh Chào Mào đỏm dáng. Những bác Cu Gáy trầm ngâm ”.
Gợi ý:
+ Đoạn văn miêu tả mùa xuân đến và chuyển vận qua các hình ảnh miêu tả màu sắc bầu trời,
giọt nắng, qua hương vị của muôn hoa, qua âm thanh và dáng vẻ của loài chim.
+ Đoạn văn giàu sức gợi cảm vì trong đó có các từ láy, các tính từ, các hình ảnh, các phép tu
từ nhân hoá, điệp từ được sử dụng linh hoạt. Câu văn ngắn và rất trong sáng thể hiện cảm nghĩ
sâu sắc của tác giả.
Bài tập 2: Viết một đoạn văn ngắn miêu tả buổi sáng trên quê hương em.

Buổi 17
LUYỆN VIẾT VĂN MIÊU TẢ
I. Chữa bài về nhà:
1. Tìm hiểu đề:

- Thể loại: Miêu tả cảnh thiên nhiên.
- Nội dung: Tả vẻ đẹp riêng, đặc sắc buổi sáng trên quê hương em.
- Giới hạn: Không giới hạn về thời gian.
2. Quan sát, tìm ý:
Hàng ngày em đã được quan sát, ngắm nhìn quang cảnh buổi sáng của vùng quê, em thấy
có những cảnh sắc tiêu biểu nào? (Không khí trong lành, mát mẻ, gió nhè nhẹ, những làn khói,
tiếng lạch cạch, chim chóc, không gian yên tĩnh )
3. Đọc bài trước lớp :
- Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp.
- Giáo viên, học sinh nhận xét.
II. Bài mới:
Bài 1 :
Đọc BV sau và lập ra một dàn ý hợp lí:
Họa My hót
Mùa xuân! Mỗi khi Họa My tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay
kì diệu ?
Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng sáng chiếu qua các chùm lộc mới nhú, rực rỡ hơn.
Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa My hót, lấp lánh thêm. Da trời bỗng xanh
xao, những làn mây trắng, trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng
hót trong suốt của Họa My chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc
xanh tươi, tiếng hót dìu dặt của Họa My giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng
bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới .
Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa My đã làm cho tất cả
bừng giấc… Họa My thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
(Võ Quảng)
Hướng dẫn :
NĂM HỌC: 2013-2014 24
GIÁO ÁN DẠY BTKT NGỮ VĂN 6
• Mở bài: Họa My hót gọi mùa xuân về. Mọi vật đổi thay kì diệu.
• Thân bài: (mọi vật đổi thay kì diệu ntn ?)

- Trời bỗng sáng thêm ra.
- Chùm lộc rực rỡ hơn.
- Sóng trên hồ lấp lánh hơn.
- Da trời bỗng xanh xao.
- Làn mây trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn.
- Các loài chim dạo khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.
• Kết bài: Tạo vật ngợi khen tiếng hót của Họa My rất kì diệu
Họa My vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
Bài 2:
Chỉ ra cái hay của đoạn văn sau:
Ban ở sau lưng, ban ở trước mặt, ban ở bên phải, ban ở bên trái, ban ở trên đầu, ở trên
đỉnh, ban ở dưới chân, ở trong lòng lũng. Ban ngang tầm người, nhưng lại nép bên kia vực
đá. Nếu không sợ sa xuống vực, cứ vừa bước vừa ngước lên, thấy mây trời cứ vờn vào nhị,
vào cánh ban trong suốt. Ánh sáng như lọc qua một thứ giấy thông thảo hồng hồng. Nếu
không sợ bị vấp, vừa bước vừa nhìn xuống vực sâu, thấy rừng hoa trắng như đang loãng ra
trên dòng suối thăm thẳm xanh ve dưới lũng sâu. Trắng trời trắng núi một thế giới ban …
(Nguyễn Tuân)
Hướng dẫn (đoạn văn tham khảo):
N. Tuân đã thể hiện một lối viết tài hoa, độc đáo khi ngắm hoa ban, khi tả hoa ban. Một thế
giới ban vô cùng đẹp mở ra như hiện ra trước mắt người đọc, như dẫn hồn người đi vào mộng
ảo. Rừng ban Tây Bắc trong mùa xuân với vẻ đẹp huyền diệu hiện lên như vừa thực vừa ảo .
Đặc biệt với cách viết : Nếu không sợ sa xuống vực………. Nếu không sợ bị vấp ……… ,
người đọc như đang được ngắm hoa ban , như trở thành người du khách, người lữ hành đang
đi trong rừng ban nở trắng và vơi đi, quên đi những khó nhọc trên nẻo đường rừng nhiều dốc
lắm vực .
N. Tuân không viết : Hoa ban trắng chiếu xuống, soi vào dòng suối trong xanh mà lại viết :
Nếu không sợ bị vấp, vừa bước vừa nhìn xuống vực sâu, thấy rừng hoa trắng như đang
loãng ra trên dòng suối thăm thẳm xanh ve dưới lũng sâu. Hai chữ loãng ra rất thần tình.
Tác giả không hề viết suối chảy mà người đọc vẫn cảm nhận được dòng suối xanh đang mang
sắc ban, hình bóng ban đi về xa … Chất thơ ttrong câu văn xuôi của N. Tuân đem đến cho ta

nhiều thú vị. Nếu câu trên tác giả tả ban và mây thì câu dưới lại tả hoa ban và suối. Câu văn
cân xứng như cảnh sắc thiên nhiên, tạo vật hài hòa.
Bài về nhà: Lập dàn ý và viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài sau:
“Ngôi trường của em”.
NĂM HỌC: 2013-2014 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×