Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 43 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -1 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế
theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã
khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo
hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các
thành phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm
cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và
nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu
thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính
chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn ra
liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là
cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có
thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề được đặt ra đối
với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu và sự
thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà
doanh nghiệp đang có khả năng sản xuất trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ hiện tại,
tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và
hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu
biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Được sự
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -2 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng


giúp đỡ tận tình của cô Phạm Thị Bích Chi cùng Phòng kế toán tài chính công
ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành, em đã chọn đề tài “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh
Tín Thành”.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ của em được trình bày theo ba chương cơ bản sau:
Chương I: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần chuyển phát nhanh
Tín Thành.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Chương III: Nhận xét đánh giá chung về kế toán luân chuyển hàng hoá và
xác định kết quả kinh tiêu thụ hàng hoá công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín
Thành
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -3 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN PHÁT
NHANH
TÍN THÀNH
1. Một vài nét về công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành là một công ty hoạt động
trên lĩnh vực dịch vụ, nghành nghề kinh doanh chính của công ty là dịch vụ vận
chuyển, chuyển phát nhanh các tài liệu, hàng hoá, dịch vụ điện hoa.
Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành đăng ký thành lập vào
ngày 26/02/2001 tại Hà Nội theo quyết định số 0102002022 của Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội và đăng ký thành lập lại ngày 11/11/2004. Sau một
thời gian hoạt động công ty có rất nhiều chi nhánh đặt tại các tỉnh thành trên
khắp cả nước.
Từ trước ngày 01/04/2006 công ty hoạt động dưới hình thức là công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Hiện nay để đẩy mạnh sự phát

triển của công ty và tăng khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác trên thị
trường dịch vụ, công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh Tín Thành đã
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát
nhanh Tín Thành sang công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
2. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy Kế toán.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.

Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán, kiêm
kế toán
tiền lương
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
và quản
lý vận
đơn
Kế
toán
nhập
liệu
Thủ quỹ

kiêm kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
theo dõi
các chi
nhánh và
đại lý
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -4 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.2.1. Kế toán trưởng: Bà Phạm Thị Hoàng Yến.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị
kế toán
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán
- yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ kịp thời tài
liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán
trưởng.
- Có ý kiến bằng văn bản với giám đốc về việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
tăng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với người làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ.
- Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các
văn bản liên quan trước khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc
được uỷ quyền) ký duyệt.
- …
2.2.2. Kế toán theo dõi các chi nhánh và đại lý: Nguyễn Thị Thanh Nga
- Giúp Kế toán trưởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi
kế toán trưởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ
được giao và các chi nhánh, đại lý, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán

giá thành, doanh thu.
- Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 136 – 336 của các đại lý và chi
nhánh
2.2.3. Kế toán tổng hợp: Nguyễn Thị Vân.
- Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch
và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ,
nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -5 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
- Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh
tế, tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính.
- Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214,
009, 131, 511, 711, 811, 911
2.2.4. Kế toán thanh toán và tiền lương: Ngô Thị Tuất.
- Viết phiếu thu – chi.
- Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
- Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công
tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
- Cấp phát lương, phụ cấp theo bảng lương, phụ cấp. Tổng hợp tiền lương
phụ cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
- Theo dõi và giải thích số dư các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
- …
2.2.5. Kế toán Ngân hàng và Thủ quỹ: Trần Thị Hường.
Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền bảo
lãnh tại ngân hàng.
- Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu - chi tiền mặt khi kế toán thanh toán
viết phiếu thu - chi.
- Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản 111, 112, 341(Vay NH Sài
Gòn Thương Tín).

- …
2.2.6. Kế toán công nợ và quản lý hóa đơn: Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Quản lý các khoản phải thu của khách hàng thanh toán sau.
- Viết hoá đơn GTGT khi có đề nghị viết hoá đơn, kèm theo bảng kê vận
đơn vận chuyển.
- Theo dõi và giải thích số dư của các tài khoản: 131, 138, ...
- ....
2.2.7. Kế toán nhập liệu:Dương Thuỳ Linh
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -6 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
- Phản ánh tất các các thông tin và số liệu trên các vận đơn vào trong phần mền
máy tính
- Kiểm tra, quản lý các vận đơn
3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm về tổ chức sổ sách kế toán tại công ty.
* Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát triển theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm
tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hay một
số trang liên tiếp trong toàn niên độ.
Sổ cái cung cấp thông tin về ngày tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số
hiệu và ngày tháng của chứng từ, nội dung các nghiệp vụ, trang sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này, số tiền phát sinh
nợ có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầu kì, kế toán tổng hợp phải đưa số dư của tài khoản này vào sổ cái, cuối
trang sổ cái phải cộng chuyển mang sang trang sau, đầu trang sau phải ghi sổ

tổng cộng của trang trước. Cơ sở để ghi là thông tin trên Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và nhật ký đặc biệt cuối kỳ cộng lấy sổ tổng cộng để chuyển sang bảng
cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Là bảng kiểm tra tính chính xác trong việc ghi
sổ của kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu trên
bảng. Cơ sở để lập là các số phát sinh là số dư cuối kỳ từ các sổ cái.
* Sổ chi tiết:
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -7 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
Sổ chi tiết thường được lập tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý cũng như sử
dụng thông tin của doanh nghiệp. Với hình thức ghi sổ “ Chứng từ ghi sổ”, đơn
vị hiện nay đang sử dụng các sổ chi tiết như sau:
+ Sổ quỹ tiền mặt : theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày.
+ Sổ chi tiết vật tư : được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại
NVL. Được mở chi tiết cho từng loại vật tư xác định.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả: được mở để theo dõi tình hình công nợ của
đơn vị với các khách hàng và nhà cung cấp , mở chi tiết cho từng khách hàng và
nhà cung cấp.
+ Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán với công nhân viên: được mở để theo
dõi các khoản thanh toán với công nhân viên tại Công ty.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh được mở để theo dõi tình hình phát sinh
chi phí của từng đối tượng theo dõi tính giá thành.
Mỗi tài khoản 621, 622, 627 được mở riêng một sổ, chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí .
Số liệu từ các sổ chi tiết trên được tập hợp chuyển về sổ chi tiết tài khoản
154, và số liệu trên tài khoản 154 được dùng để lập bảng tính giá thành sản
phẩm.

+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: được mở để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu
thụ, sổ được mở chi tiết cho từng mặt hàng tiêu thụ. Cơ sở để ghi vào sổ này là
các phiếu xuất kho, hoá đơn, và các chứng từ khác liên quan.
+ Sổ chi tiết doanh thu: sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng bán. Cơ
sở để ghi chép là các hoá đơn bán hàng, và các chứng từ ghi giảm doanh thu.
+ Sổ tổng hợp chi tiết hàng bán.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -8 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
….
+ Bảng kê chừng từ phát sinh theo ngày, theo mã khách hàng , theo vụ việc
hợp đồng, theo kho, theo vật tư ... Được mở cho từng tháng để theo dõi cho kế
toán quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm tra,
đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ cho công tác quản lý của
Công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty để nộp cấp trên
3.2. đặc điểm vận dụng chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty CP Tín Thành áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình thức chứng
từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ
Tài Chính qui định.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định của công ty:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá mua
thực tế cộng các Chi phí liên quan
+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao

TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: công ty sử dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng, tỷ lệ khấu hao được xác định theo quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán tại công ty áp dụng chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ) và thông tư
hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 02 (Thông tư số 89/2002/TT-BTC)
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -9 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho của công ty là theo giá thực tế nhập
kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: sử dụng phương pháp
bình quân gia quuyền.
+ Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/ hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
năm đó.
- Đơn vị tính sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam
kí hiệu quốc gia là (đ), ký hiệu quốc tế là “VNĐ”. Trong trường hợp nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ thì nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền
khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh
để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng tài khoản
413 – chênh lệch tỷ giá để hạch toán.
3.3. Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty.
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC, mang tính bắt buộc, trừ bản thuyết
minh báo cáo tài chính không bắt buộc, tuỳ theo yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu
của công ty cấp trên. Việc lập báo cáo tài chính được thực hiện vào cuối các quí.

Thực tế việc lập báo cáo tài chính tại Công ty thường sớm hơn hoặc muộn hơn
thời điểm trên. Các chi nhánh và các đại lý có nhiệm vụ phải nộp báo cáo này
cho công ty cổ phần CPN Tín Thành để hoàn thành báo cáo tài chính hợp nhất.
Công ty áp dụng các qui định về lập báo cáo tài chính: hình thức, mẫu loại, thời
điểm lập, thời hạn lập và nội dung công khai. Việc công khai báo cáo tài chính
do công ty cấp trên quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính của
các thành viên.
Hiện nay Công ty Cổ phần CPN Tín Thành đang sử dụng các loại báo cáo là:
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -10 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Định kỳ, khi công việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế toán
viên phần hành lập các báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng cân đối
số phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế toán tổng hợp,
thông qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại kế toán tổng hợp lên
các báo cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính được nộp lên
cấp trên được tính vào kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời điểm cuối kỳ.
Công việc lập báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp đảm nhiệm với sự hỗ trợ
của máy vi tính.
Thông qua việc xem xét quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân đối kế toán chúng ta có thể thấy rõ hơn được mối quan hệ của các phần hành
kế toán trong việc lập các báo cáo này:
* Quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh:
Phần 1- Lãi, lỗ:
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản từ loại
5 đến 9, các bảng tổng hợp chi tiết (Do các phần hành thành phẩm tiêu thụ, chi
phí giá thành,… cung cấp), kế toán ghi vào cột “ Kỳ này”.

- Dựa trên cơ sở số liệu của cột “ Kỳ này” của báo cáo kỳ trớc để ghi vào
cột “ Kỳ trước” của báo cáo kỳ này.
- Từ số liệu của cột “ Kỳ này” và “ Kỳ trước” của báo cáo kỳ này kế toán
vào số liệu cột “ Luỹ kế từ đầu năm”.
Phần 2- Tình hình thực hiện với nhà nước
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột “ Số còn phải nộp cuối kỳ” trong báo cáo
kỳ trước ghi vào cột “ Số còn phải nộp đầu kỳ” của báo cáo kỳ này.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -11 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ
chi tiết TK 133, 333( do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành,
NVL, … cung cấp) kế toán ghi vào cột “ Số phải nộp đầu kỳ” của báo cáo kỳ
này.
- Căn cứ vào số liệu của cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ trước,
cột “ Số còn phải nộp đầu kỳ” và “ Số phát sinh trong kỳ” của báo cáo kỳ này
kế toán tình và ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ này. Sau đó
tính ra cột “ Số còn phải nộp cuối kỳ” của kỳ này.
Phần 3- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa:
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ
chi tiết TK 133, 333 (do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành,
NVL, … cung cấp) kế toán ghi vào cột “ Kỳ này” của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ trước và “ Kỳ này”
của báo cáo kỳ này kế toán tính và ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo
cáo kỳ này.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -12 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHUYỂN PHÁT NHANH
TÍN THÀNH.
1. Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh
Tín Thành.
Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành là công ty hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực thương mại dịch vụ. Nhiệm vụ chính của công ty là cung
cấp dịch vụ vận chuyển và chuyển phát nhanh, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của tất cả mọi tổ chức cá nhân, vì vậy Công ty rất coi trọng phương
thức bán hàng đến tay người tiêu dùng với những thủ tục và chi phí hợp lý nhất.
Hiện nay ở Công ty có các phương thức bán hàng sau:
Trình tự tiêu thụ hàng hoá thường là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán
hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách
hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ
hàng hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi
đến. Phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính
- Kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội
dung ghi trong hợp đồng đã ký. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã
ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý
hợp đồng và kết quả được biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này kế toán
mới viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) – Hoá đơn bán hàng cho khách hàng
để căn cứ ghi doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán.
Tuy nhiên, đối với những hợp đồng quá lớn và được thực hiện trong một thời
gian dài, sau khi nhận được biên bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao
hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để
hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -13 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng

Đối với những khách hàng vận chuyển thường xuyên, không có hợp đồng
vận chuyển sử dụng dịch vụ công ty thì kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách
hàng thanh toán ngay dựa trên giấy đề nghị viết hoá đơn.
2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty cổ phần
chuyển phát nhanh Tín Thành
* Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển hàng hoá
và xác định kết quả:
* Giải trình sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá và bảng kê chứng
từ tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế
toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ
cái theo các tài khoản 632, 511, 911,…
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên
quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình hạch toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 632,
511,911…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết chi tiết TK511,
632,911…
Sổ đăng ký chứng

từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo thực tập nghiệp vụ -14 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số dư cuối ký các tài khoản 632,
511, 911,…trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (được lập trên
cơ sở số phát sinh và số dư cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, …)
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911,…, lập bảng tổng
hợp chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản
632, 511, 911, … để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết. Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài
chính.
2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
* Tài khoản sử dụng.
- TK154: Chi phí sản, xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để theo
dõi tất cả các khoản chi phí liên quan tới công việc vận chuyển.
TK 1541: Chi phí vận chuyển
TK 1542: Chi phí chuyển phát nhanh trong nước
TK 1543: Chi phí chuyển phát nhanh quốc tế
TK 1544: Chi phí điện hoa
- TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán
dịch vụ vận chuyển và chuyển phát nhanh. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK 5111- doanh thu vận chuyển.
TK 5112 - doanh thu chuyển phát nhanh trong nước
TK 5113 - doanh thu chuyển phát nhanh quốc tế
TK 5114 – doanh thu từ hoạt động kinh doanh điện hoa
- TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên.

- TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của
sản phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ. Những tài khoản chi tiết của TK này:
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -15 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
TK 6321 – giá vốn dịch vụ vận chuyển
TK 6322 – giá vốn CPN trong nuớc
TK 6323 – giá vốn CPN quốc tế
TK 6324 – giá vốn từ HĐKD điện hoa.
- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng…
* Hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ
theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập như sau:
Hợp đồng kinh tế, các vận đơn, biên bản giao nhận hàng hoá, Báo cáo hàng
gửi, báo cáo hàng nhận tại các đại lý và các chi nhánh, biên bản thanh lí hợp
đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh thu bán hàng, bảng kê tài khoản...
Để thuận tiện cho việc kiểm soát các chuyến hàng giao nhận công ty Cổ
Phần Tín Thành sử dụng hoá đơn vận chuyển (vận đơn) đặc thù riêng của công
ty. Một vận đơn bao gồm 04 liên:
Liên 1 màu trắng: lưu tại phòng điều độ
Liên 2 màu xanh: giao cho khách hàng gửi
Liên 3 màu vàng: giao cho khách hàng nhận
Liên 4 màu hồng: lưu tại kế toán
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -16 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng

(Biểu 1, phần phụ lục: vận đơn vận chuyển sử dụng tại công ty CP chuyển
phát nhanh Tín Thành )
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -17 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc ký kết các hợp
đồng kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc
hợp đồng kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ
theo sơ đồ số 03 sau đây:
Sơ đồ 03: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá.
Giải trình sơ đồ:
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề
nghị trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng với nhân viên kinh doanh.
Với trường hợp mua hàng theo hợp đ)ồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế
được ký kết giữa cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh
doanh.
Bước 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh
tế do phòng kinh doanh ký kết, phòng điều độ điều nhân viên giao nhận đi nhận
hàng và trả hàng. Nhân viên giao nhận nhận hàng, viết vận đơn vận chuyển
chuyến hàng, giao 1 liên vận đơn (liên hồng) cho khách hàng ký nhận.
Bước 3: Căn cứ vào những thông tin trên vận đơn và bản đề nghị viết hoá
đơn của nhân viên giao nhận kế toán lập hoá đơn GTGT.
Bước 4: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trưởng, Kế toán
trưởng để ký
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

(1)
(3)
(4)
(5)

(6)
(7)
Nghiệp
vụ bán
hàng

hoá
Người
mua
Đề nghị
viết hoá
đơn
Kế toán công
nợ & QL HĐ
Lập hoá
đơn GTGT
Giám đốc,
Kế toán
trưởng

Ký hoá
đơn GTGT

Kế toán
thanh toán

Lập phiếu
thu
Thủ
quỹ

Thu tiền

Kế
toán

Ghi
sổ
Bảo quản
lưu trữ
(2)
Nhân
viên
Giao
nhận
Viết vận
đơn &vận
chuyển

×