Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Rủi ro trong XK gạo của công ty XNK AN Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.2 KB, 37 trang )

Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn chuyên đề:
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đứng trước một cơ hội và thách thức lớn cho sự
phát triển kinh tế. Mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp với nhau
vô cùng gay gắt làm cho sự cạnh tranh vốn đã khốc liệt lại gia tăng mạnh mẽ hơn nhiều
lần. Do vậy mỗi doanh nghiệp không những phải hoàn thiện chính bản thân mình mà còn
phải biết phát huy tối đa những lợi thế có được đồng thời hạn chế ở mức tối thiểu những
yếu tố kìm hãm sự phát triển.
Các công ty, doanh nhiệp xuất nhập khẩu là những người đi đầu, là cầu nối giữa
thị trường hàng hoá trong nước và nước ngoài, công việc này đòi hỏi họ phải nhạy bén
trong tiếp nhận, xử lý thông tin số liệu, nắm bắt các tín hiệu từ thị trường.Và công ty xuất
nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư tỉnh An Giang – công ty Angimex cũng không ngoại lệ, Với
tiềm năng sẵn có là công ty thuộc sỡ hữu nhà nước lại nằm trong vùng ĐBSCL – vựa lúa
gạo lớn nhất cả nước nên thế mạnh của công ty là xuất khẩu gạo. Bên cạnh công việc xúc
tiến thương mại Angimex còn chú trọng đến các biện pháp tối đa hoá lợi nhuận của mình,
điều này đặc biệt quan trọng trong giai đọan Angimex tiến hành cổ phần hóa và sau cổ
phần hoá. Một khi đã cổ phần hóa Angimex sẽ không còn những ưu đãi hay hỗ trợ từ
phía chính quyền nhà nước nhiều như trước nữa mà phải dựa vào sức mình là chính.
Với doanh thu xuất khẩu gạo luôn ở mức cao, cụ thể năm 2004 là 55.190 triệu
USD, năm 2005 là 70.409 triệu USD, năm 2006 là 72.532 triệu USD, Angimex đang
ngày càng khẳng định tên tuổi của mình trên thương trường quốc tế cũng như trong nước.
Để đảm bảo lợi nhuận của mình thì việc đẩy mạnh công tác kiểm soát rủi ro về xuất khẩu
gạo mang một ý nghĩa thiết thực trong thị trường đầy biến động như hiện nay. Tuy nhiên
để kiểm soát được rủi ro đòi hỏi công ty không chỉ hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh
của mình, còn phải nắm bắt tình hình biến động của thị trường mà có giải pháp hợp lý.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản trị rủi ro trong hoạt động
SXKD. Vì vậy em đã chọn chủ đề “RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG” làm chuyên đề thực tập của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
− Tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty phân tích những điểm mạnh, yếu nguyên


nhân thành công trong xuất khẩu gạo.
− Phân tích rủi ro và những biện pháp hạn chế rủi ro trong xuất khẩu gạo của công
ty.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
− Giới hạn không gian: công ty xuất nhập khẩu An Giang.
− Giới hạn thời gian: từ năm 2004 – 2006
− Giới hạn quỹ thời gian: 60 ngày
− Giới hạn nhiệm vụ nghiên cứu: nghiên cứu rủi ro nguồn nguyên liệu, khách
hàng, thị trường, thanh toán và tài chính.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo
tài chính và các số liệu chứng từ khác tại công ty. Ngoài ra, còn cập nhật thông tin từ bên
ngoài như: sách chuyên ngành, sách báo, tạp chí, internet…
Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích theo
xu hướng biến động qua nhiều năm để đánh giá tình hình phát triển của công ty.
SVTH: Trần Quang Huy 1
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
Do thời gian thực tập, tiếp xúc thực tiễn và kiến thức có hạn nên chuyên đề không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
các bạn, các anh chị, cô chú trong công ty để chuyên đề có ý nghĩa thực tiễn hơn nữa.
SVTH: Trần Quang Huy 2
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN
GIANG (ANGIMEX)
2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu An Giang tên giao dịch là An Giang Import Export
Company- viết tắt ANGIMEX, Có trụ sở chính đặt tại số 1 Ngô Gia Tự -Thành phố Long
Xuyên- An Giang, văn phòng giao dịch tại số 137 đường Bình Trọng, Quận 5, TPHCM.
Hiện tại công ty đang sở hữu một hệ thống 8 cửa hàng ở các thành phố, thị xã, huyện và 6
nhà máy xay xát được bố trí ở vùng trọng điểm sản xuất lúa và các nông sản khác.

Công ty xuất nhập khẩu An Giang được thành lập theo quyết định số 73/QĐ-76
của chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang và chính thức đi vào hoạt động tháng 9 năm
1976. Ngay ngày đầu tiên thành lập công ty có tên gọi là “Công ty ngoại thương tỉnh An
Giang”.Trải qua năm tháng cùng với sự biến động nền kinh tế đất nước và tính chất hoạt
động của mình, công ty cũng có những tên gọi khác nhau như:
“Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu An Giang” theo quyết định số 422/QĐ/UB của
Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang vào ngày 31/12/1979.
Đến năm 1989, do yêu cầu tổ chức lại ngành ngoại thương nên “Liên hiệp công
ty xuất nhập khẩu An Giang” đổi thành “Công ty xuất nhập khẩu An Giang” cho đến
ngày nay.
Với số vốn ban đầu chỉ là 5.000đ (tương đương với 10 lượng vàng vào thời điểm
đó), số nhân viên là 40 người, qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ. Đến nay sau hơn
30 năm xây dựng và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cố gắng vượt
qua để hoàn thành nhiệm vụ và luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch mà Đảng và Nhà nước giao.
Hàng năm, công ty nộp ngân sách khá cao đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên
có trình độ nghiệp vụ vững vàng, tạo dựng nên cơ sở vật chất kỹ thuật có giá trị hàng
chục tỷ đồng và đã hoàn thiện hệ thống các nhà máy, cửa hàng, chi nhánh nhằm đáp ứng
nhu cầu thu mua nguyên liệu, hàng hoá, sản xuất và phân phối sản phẩm. Uy tín của công
ty trên thương trường trong nước và ngoài nước ngày càng được nâng cao.
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, có chức
năng tham mưu giúp giám đốc công ty luôn đi trước đón đầu trong tình hình kinh tế đầy
biến động như hiện nay.
Cơ cấu quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Công ty bao gồm
các phòng ban, chi nhánh, cửa hàng, xí nghiệp và nhà máy. Các bộ phận được quyền chủ
động trong phạm vi chức năng mà bộ phận đó đảm nhiệm, đảm bảo công việc tiến hành
thuận lợi. Các phòng ban công ty và xí nghiệp thông qua cuộc họp giao ban vào sáng thứ
bảy hàng tuần để nắm chủ trương và kế hoạch của công ty, nhằm phối hợp nhịp nhàng và
đồng bộ.

SVTH: Trần Quang Huy 3
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy
TT NIIT
An Giang
XN
SXK
D
Bao
Bì và
VT
XN
Chế
biến
lương
thực
1
XN
Chế
biến
lương
thực
2
XN
Chế
biến
lương
thực
3
Chi

nhán
h tại
Thoạ
i Sơn
XN
Chế
biến
LT
Châu
Đốc
Chi nhánh
tại TP
HCM
Phó GĐốc phụ
trách kinh doanh
thương mại
Phó GĐốc phụ
trách kinh doanh
thương mại
Phó GĐốc phụ
trách SX kinh
doanh lương thực
Phó GĐốc phụ
trách SX kinh
doanh lương thực
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P. Nhân
sự-
Hành

Chánh
Phòng
KD
Trợ lý
Giám đốc
Cửa
hàn
g
TM-
DV
sửa
chữa
xe
AG
M
CH
bán
xe
Hon
da-
DV
LX
CH
bán
xe
Hon
da-
DV

Kho L.

Xuyên
Kho
C.Mới
Kho
Đ. Lợi
Kho
C. Phú
Kho
C.Vàm
Kho
BKhánh
Kho
Hòa An
PX
Thoại

PX
Bình
Thành
PX
S.Hòa
Kho
C.Đốc
Kho
H.Lạc
- 207 Trần
Hưng Đạo
- Mỹ Quí
-TPLX
- TX Châu Đốc

Đại

ĐTD
Đ S-
Fone
Cán bộ chuyên trách
hoạt động đoàn thể
Đại

Hond
a DV
P. TC-
KT
Tổ Công
nghệ
thông tin
Tổ
Marketing
4
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
2.3 Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty:
2.3.1 Nhiệm vụ của công ty:
Công ty Xuất nhập khẩu An Giang được thành lập nhằm đẩy mạnh hoạt động
ngoại thương của tỉnh An Giang. Với nhiệm vụ chính là tìm đầu ra cho sản phẩm nông
nghiệp nhất là cây lúa. Tổ chức việc thu mua lúa trong nông dân, chế biến và tìm kiếm
thị trường để xuất khẩu gạo. Nghiên cứu và kết hợp với nông dân để sản xuất gạo chất
lượng cao để xuất khẩu.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hoá, gia tăng khối
lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường.
Các cửa hàng thương mại cung cấp cho nhân dân trong vùng các sản phẩm thiết

yếu, mặt hàng gia dụng. Đặc biệt, Cửa hàng thương mại Tịnh Biên và Cửa hàng số 1
còn có nhiệm vụ là xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng, sản phẩm nông nghiệp
đã qua chế biến công nghiệp sang thị trường Campuchia.
Công ty tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và
làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước theo luật định.
2.3.2 Chức năng của công ty:
− Góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương của Tỉnh phát triển, phân
phối các mặt hàng tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của nhân dân Tỉnh nhà
và các Tỉnh lân cận.
− Thu mua và sản xuất chế biến lương thực, tiêu thụ sản phẩm trong nước
và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc thông qua hợp đồng cấp chính phủ.
− Xây dựng các chương trình liên kết với nông dân, hợp tác xã làm tiền đề
cho các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tạo nguồn nguyên liệu ổn định nâng cao chất
lượng hạt gạoViệt Nam.
− Liên doanh liên kết với các đối tác chiến lược nhằm nâng doanh số và
kim ngạch XK.
2.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
2.4.1 Ban giám đốc :
− Giám đốc : là người lãnh đạo điều hành công việc và chịu trách
nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiện kế hoạch của công ty .
− Phó giám đốc : là người trợ giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các mặt công tác được Giám đốc uỷ nhiệm.
2.4.2 Phòng tổ chức - hành chánh :
Soạn thảo triển khai qui chế làm việc, lập dự thảo điều lệ hoạt động cuả công ty,
quản lý nhân sự cho toàn công ty và là nơi phụ trách quản lý con dấu của đơn vị, tổ
chức chặt chẽ công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu đúng chế độ qui định.
2.4.3 Phòng kế hoạch - kinh doanh :
Quản lý tiêu thụ, giúp lãnh đạo nắm bắt được thông tin biến động về giá lúa gạo,
kịp thời đề xuất các biện pháp, chiến lược kinh doanh, giải quyết khi có biến động

2.4.4 Phòng đầu tư - phát triển :
Ðề ra các biện pháp cụ thể theo dõi các hoạt động trong lĩnh vực máy móc thiết
bị, đưa ra các kiến nghị về kỹ thuật công nghệ như: các phương án khắc phục, sửa chữa,
thường xuyên theo dõi và điều chỉnh công nghệ sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng
nguồn nguyên liệu ...
SVTH: Trần Quang Huy 5
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
2.4.5 Phòng kế toán - tài vụ :
Tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán kế toán, giám sát toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty: lập báo cáo quyết toán do bộ tài chính đề ra, theo dõi thu
hồi công nợ kịp thời, đầy đủ, chính xác, không để thất thoát tài sản của công ty…
2.4.6 Phòng đầu tư phát triển thị trường:
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ về công tác xây dựng cơ bản của toàn công ty như:
xây dựng mới, sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao kỹ thuật, hàng năm lập bản dự
trù xây dựng cơ bản, quản lý việc ký kết hợp đồng, luận chứng kinh tế kỹ thuật đúng
theo quy định của Nhà Nước, hoạch định ra nhiệm vụ để tiêu thụ hàng hoá, thay đổi
máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng hàng hoá.
2.4.7 Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh:
Có nhiệm vụ giao dịch, đàm phán các hợp đồng xuất nhập khẩu, giao nhận
và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
2.4.8 Chi nhánh Cần Thơ :
Là trung tâm thông tin về thị trường ngoài tỉnh giúp công ty chủ động tìm
khách hàng , Ngoài ra còn có chức năng sản xuất chế biến, bảo quản và cung ứng gạo
cho xuất khẩu theo kế hoạch của công ty.
2.4.9 Nhà máy Châu Ðốc và các xí nghiệp :
Có chức năng thu mua lúa gạo nguyên liệu, sản xuất chế biến, bảo quản, tiêu
thụ và cung ứng gạo cho xuất khẩu.
2.4.10 Cửa hàng thương mại số 1 , 2 và 4 :
Chuyên bán các mặt hàng tiêu dùng . Các cửa hàng này là các đơn vị hạch toán độc lập
với công ty.

2.4.11 Cửa hàng Honda Long xuyên - Châu Ðốc :
Là các cửa hàng chuyên mua bán các loại xe gắn máy .
2.4.12 Tổ đại lý :
Do phòng Kế hoạch - Kinh doanh trực tiếp quản lý, chuyên nhận, ký kết hợp
đồng làm đại lý hoặc mua lại các mặt hàng, sản phẩm của các công ty liên doanh, thông
qua các cửa hàng như : cửa hàng tịnh biên, cửa hàng Châu phú, cửa hàng Châu Ðốc .
2.5 Tình hình kinh doanh của công ty:
Bảng 2.1: Kết quả kinhdoanh của công ty Angimex
ĐVT: triệu đồng
Các khoản mục 2004 2005 2006
2005 - 2004 2006 - 2005
Giá trị % Giá trị %
Doanh thu 1.134,69 1.459,00 1.170,13 324,31 28,58 -288,87 -19,80
LN trước thuế 16,43 25,79 22,99 9,36 56,97 -2,80 -10,86
Thuế 4,78 7,22 6,97 2,44 51,05 -0,25 -3,46
LN sau thuế 11,65 18,57 16,02 6,92 59,40 -2,55 -13,73
(Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex)
Năm 2004, tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh An Giang có chuyển biến
tốt, sản lượng lúa đạt 3 triệu tấn chính là nguồn cung dồi dào cho các DN XK gạo trong
tỉnh. Đặc biệt là kim ngạch XK đạt 260 triệu USD với 2 mặt hàng chính là cá và lương
SVTH: Trần Quang Huy 6
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
thực, riêng mặt hàng lương thực XK đã đạt trên 100 triệu USD, trong đó có công ty
Angimex chiếm 50% kim ngạch.
Năm 2005, mặc dù thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài, diện tích lúa giảm,
nhưng thu hoạch vẫn được mùa với sản lượng lúa đạt trên 3 triệu tấn, đây cũng là năm
xuất khẩu gạo của tỉnh được mùa, kim ngạch xúât khẩu gạo của tỉnh 167 triệuUSD,
Angimex chiếm 77.409 triệu.
Năm 2006, tình hình thực tế có nhiều khó khăn tác động không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của công ty cụ thể: dịch bệnh trên lúa có chiều hướng phát triển đặc

biệt là rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá xuất hiện nhiều nơi trong tỉnh đã làm năng suất lúa
giảm đáng kể góp phần đẩy giá lúa nguyên liệu lên cao. Trong năm với lệnh dừng xuất
khẩu gạo của chính phủ ở những tháng cuối năm đã làm ảnh hưởng kế hoạch kinh
doanh của công ty không ít: giá bán cao, nhu cầu thị trường tiêu thụ mạnh, công ty lại
có tồn kho đáp ứng được cho xuất khẩu nhưng lại không xuất khẩu được. Mặc dù vậy
kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 72.532 triệu USD chiếm 51,8% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Nhìn chung qua 3 năm, công ty đã cho thấy sự thành công vượt bậc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình thể hiện qua mức doanh thu luôn cao hơn 1000 tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế không dưới 11 tỷ đồng. Kết quả này về cơ bản đã hoàn thành
chỉ tiêu tỉnh đề ra, đặc biệt năm 2005 là năm công ty có doanh thu cao nhất từ trước đến
nay.
2.6Phương hướng hoạt động năm 2007:
2.6.1 Các chỉ tiêu kinh doanh:
− Gạo – ngành hàng kinh doanh chủ lực : kinh doanh xuất khẩu và cung
ứng xuất khẩu với sản lượng 250.000 tấn.
− Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón : 20.000 tấn, dịch vụ sửa chữa xe,
dịch vụ điện thoại di động): doanh thu tăng 15% so năm 2006.
− Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón : 20.000 tấn, dịch vụ sửa chữa xe,
dịch vụ điện thoại di động) : doanh thu tăng 15% so năm 2006.
− Kinh doanh ngành hàng mới : xuất khẩu cá tra fillet 1.320 tấn, nhập khẩu
bã đậu nành 20.000 tấn để cung cấp lại cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và
tiêu thụ thức ăn gia súc 20.000 tấn.
2.6.2 Các giải pháp:
− Đa dạng hóa sản phẩm chế biến gạo : Cty sẽ thu mua chế biến nhiều loại
gạo nếp chất lượng cao và đóng gói nhỏ, bao gồm gạo Jasmine 2% tấm, gạo trắng hạt
dài 2% tấm, nếp có độ lẫn 5% tấm, gạo đặc sản của An Giang để cung cấp đa dạng các
loại gạo nếp chất lượng cao cho thị trường, vừa giảm sức cạnh tranh vừa mang lại hiệu
quả cao, vừa xây dựng thương hiệu gạo cho Angimex.
− Chất lượng sản phẩm : Vấn đề chất lượng gạo xuất khẩu vẫn đang nổi cộm trên

thị trường thế giới, Cty đang áp dụng có cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-
2000 được tổ chức SGS cấp tháng 9/2005, Thời gian qua, các lô hàng gạo của Cty được
các khách hàng và các cơ quan giám định công nhận là chất lượng tốt hơn so với mặt
bằng chung, Trong năm 2007, Cty sẽ chọn lọc thu mua, tách biệt và bảo quản riêng gạo
có chất lượng cao cấp để bán vào các thị trường cao cấp.
− Phải có sự chủ động : hiểu được văn hoá trong kinh doanh của các khách hàng,
thí dụ : đối với các tập đoàn là rất dân chủ, không qua cầu rút ván, cùng nhau sống,
cùng nhau kinh doanh, Hiểu thêm các nhu cầu biến đổi của khách hàng trong từng thời
điểm, rà soát đánh giá khách hàng.
SVTH: Trần Quang Huy 7
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
− Phải nhận diện rõ tình hình xung quanh thông qua mối quan hệ với Hiệp Hội,
với khách hàng, và phối hợp lại giữa các bộ phận trong Cty.
− Chuẩn bị sẵn hàng : dự đoán trong năm nay không có đủ hàng để bán nên cần
phải có sự chuẩn bị sẵn sàng hàng hoá để bán cho các thị trường cần giao ngay như
Indo, Philippines.
− Chuấn hóa dịch vụ bán hàng và giao nhận bằng những qui trình cụ thể và phải
được tuân thủ từ cấp lãnh đạo đến nhân viên, Thí dụ qui định rõ ràng việc phải đáp ứng
được khiếu nại của khách hàng trong khoảng thời gian bao lâu, trả lời báo giá cho khách
hàng trong bao lâu.
− Gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng bằng các hiểu biết nhu cầu của khách
hàng, Thí dụ đối với ngành hàng xe Honda áp dụng chương trình Sticker, đối với ngành
hàng lương thực nên có sự chủ động có những chương trình gia tăng giá trị cho khách
hàng một cách bất ngờ,thí dụ chịu phí mở L/C một hợp đồng nào đó cho một khách
hàng nào đó đã mua số lượng lớn hàng của Cty.
− Cập nhật và thống kê các nguồn thông tin thị trường là rất cần thiết, không chỉ
trực diện mà còn trên diện rộng để nắm bắt được những diễn biến làm ảnh hưởng đến
kinh doanh, Thí dụ tình hình chính trị của quốc gia ảnh hưởng đến việc kinh doanh của
ngành hàng gạo như thế nào.
− Gia tăng bán sỉ : thị phần xe Honda của Cty ta sụt giảm do Honda VN chủ

trương cho mở quá nhiều cửa hàng chính, họ cạnh tranh bán hàng không còn theo
nguyên tắc chung của Honda qui định, Vì thế, định hướng của Cửa hàng là tập trung
vào khách hàng sĩ ở các huyện với tỷ lệ 70%, đặc biệt chú trọng việc gia tăng giá trị
dịch vụ cho khách hàng như đã nói ở trên.
2.6.3 Chiến lược, định hướng kinh doanh:
− Trên nền tảng sẵn có hiện nay, mở rộng dịch vụ Honda và sửa chữa xe
Honda trên phạm vi toàn ĐBSCL.
− Trung tâm NIIT: xem xét hướng mở rộng đào tạo các ngành phổ thông
như dạy lắp ráp phần cứng, dạy tin học văn phòng theo hướng sủ dụng giáo trình bám
sát thực tế không theo giáo trình dạy để lấy bằng A,B,C .
− Ngành gạo trong tương lai xu hướng vẫn còn sự điều hành của Chính
phủ, nên Cty cần phải giảm thiểu và dần tách rời khỏi sự lệ thuộc này, chuyển dịch cơ
cấu: giảm tỷ lệ xuất khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản phẩm tiêu
dùng nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, hạn chế rủi ro và chiếm lĩnh thị trường nội địa,
đồng thời kinh doanh nguồn phụ phẩm rẻ tiền (trấu sản xuất từ chế biến lúa gạo mang
lại) để tăng lợi nhuận cho Cty.
− Ngành thương mại dịch vụ hiện nay chưa có mô hình của riêng Cty mà
toàn bộ là liên kết với các thương hiệu mạnh (Honda, S-Fone, kinh doanh siêu thị), các
ngành hàng liên kết này độc lập không có sự liên kết với nhau như ngành lương thực,
như vậy khi kinh doanh mà doanh thu tăng thì điều đó là phát triển, nhưng phát triển ở
đây là cho thương hiệu của đơn vị mà công ty liên kết, không phải cho sự phát triển của
chính thương hiệu công ty, Điều này cần sự nghiên cứu phát triển và có chiến lược lâu
dài để dần tách khỏi các thương hiệu lớn.
SVTH: Trần Quang Huy 8
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG,
3.1 Rủi ro nguồn nguyên liệu:
Yếu tố đầu vào là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Sự biến động của yếu tố đầu vào về số lượng, giá cả, nguồn cung

cấp… cũng tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của
đơn vị. Cách riêng các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, lẽ dĩ nhiên lúa là
nguyên liệu không thể thiếu và nguyên liệu này cũng biến động không ít, điểm đáng lưu
ý là sản lượng, giá mua nguyên liệu có sự tương tác với tình hình sản xuất nông nghiệp,
giá cả sản phẩm đầu ra, cung cầu thị trường. Phân tích mối quan hệ trên nhằm thấy
được ảnh hưởng của nó đến công ty như thế nào?
Tình hình thu mua của công ty những năm vừa qua như sau:
Bảng 3.1: Số lượng thu mua lúa nguyên liệu từng xí nghiệp (tấn)
Năm XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ tổng
2004 83.527,73 20.927,57 43.503,39 43.915,12 15.261,56 207.135,37
2005 90.907,16 32.419,01 35.948,90 58.256,02 30.720,89 248.251,98
2006 96.110,86 32.267,64 31.612,10 60.515,31 28.394,20 248.900,11
(Nguồn: phòng kế toán công ty Angimex)
Bảng 3.2 : Giá mua lúa nguyên liệu của từng xí nghiệp (đ/kg).
(Nguồn: phòng kế toán công ty Angimex)
Hàng năm, dựa trên những hợp đồng đã ký, phòng kinh doanh phân bổ kế hoạch
thu mua nguyên liệu cho các xí nghiệp với giá cả tham khảo từ hiệp hội lương thực Việt
Nam, trên cơ sở đó các xí nghiệp sẽ thỏa thuận với thương lái hay nông dân theo kiểu
thuận mua vừa bán mà không hề có bất kỳ hợp đồng bao tiêu nào. Khảo sát qua tình
hình thu mua ở các xí nghiệp: XN 1 và XN 4 có doanh số thu mua lớn hơn các XN còn
lại, do số lượng thu mua cao nên giá mua bình quân của 2 XN này cũng cao hơn giá
mua trung bình của công ty mặc dù vậy mức chênh lệch là không quá lớn và có thể chấp
nhận được bởi lẽ với khối lượng như thế kết hợp biến động thị trường sẽ có những lúc
giá mua cao sẽ có những lúc giá mua thấp, điều này vẫn còn phụ thuộc vào cung cầu thị
trường.
Mặt khác nếu so sánh với giá mua bình quân của 4 đơn vị xuất khẩu gạo của
tỉnh (công ty Angimex, …) thì vẫn thấp hơn (cả 3 năm đều thấp hơn khoảng 100
đồng/kg) một xu hướng rất tốt mà công ty cần phát huy. Để có được kết quả tốt này
công ty đã luôn bám sát thị trường qua các chương trình:
− Chương trình báo cáo nhanh khối lương thực: số lượng mua trong ngày, giá mua

trong ngày. Thống kê sản lượng, giá mua bình quân tháng, quí, năm. Thể hiện số liệu
cùng kỳ để so sánh. Vẽ biểu đồ sản lượng mua, giá mua bình quân theo tháng.
SVTH: Trần Quang Huy
Năm XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ trung bình
2004 2.688 2.679 2.668 2.659 2.705 2.680
2005 3.055 3.037 3.046 3.044 3.004 3.037
2006 3.167 3.149 3.151 3.167 3.105 3.148
9
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
− Chương trình báo cáo ngày: lưu trữ thông tin về tình hình mua bán trong ngày ở
các xí nghiệp gửi về. Thống kê sản lượng, giá mua bình quân theo tháng, quý, năm.
Thống kê hàng tồn kho.
− Chương trình tổng hợp giá thành: lưu trữ giá thành của mỗi ngày của các XN,
tổng hợp mua để tính giá thành bình quân cho công ty. Cập nhật lại số lượng và giá vốn
hàng tồn kho mỗi ngày.
Nhờ thiết lập những chương trình như thế này các phòng, ban liên quan nhất là
ban giám đốc sẽ theo dõi sát sao tình hình của các xí nghiệp, của công ty và của ngành
hàng lương thực từ đó kịp thời chỉ đạo.
Biểu đồ 3.1: Giá mua nguyên liệu
Biểu đồ 3.2: Giá xuất khẩu
(Nguồn: Sở thương mại tỉnh An Giang)
SVTH: Trần Quang Huy 10
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
Có một điểm đáng lưu ý là giá thu mua nguyên liệu của công ty nói riêng và của
các đơn vị trong tỉnh nói chung đang có xu hướng tăng.
Vì lý do gì giá thu mua nguyên liệu lại tăng?
Có thể lý giải vấn đề này ở một số khía cạnh:
Bảng 3.3: Cung cầu gạo thế giới
1
/ (Triệu tấn) 2003/2004

Quốc gia
Cung Sử dụng
TKĐK Sản xuất
Nhập
khẩu
Tiêu dùng
trong nước
2
Xuất
khẩu
TKCK
Thế giới
3
110,38 389,11 24,38 413,72 26,01 85,58
Mỹ 0,83 6,4 0,5 3,63 3,33 0,76
Tổng cộng nước ngoài 109,36 382,71 23,88 410,09 22,68 84,81
Các nhà XK chính
4
17,81 131,88 0,04 114,72 18,73 16,29
India 11,00 87,00 0,00 84,35 2,75 10,90
Pakistan 0,05 4,90 0,00 2,70 1,78 0,47
Thailand 3,30 18,01 0,00 9,47 10,00 1,84
Vietnam 3,46 21,97 0,04 18,20 4,20 3,07
Các nhà NK chính
5
12,16 59,18 9,64 68,15 0,34 12,49
Brazil 0,59 8,71 0,65 8,50 0,05 1,39
EU-25 0,88 1,69 1,02 2,51 0,23 0,86
Indonesia 4,34 35,02 0,70 36,00 0,00 4,07
Nigeria 1,35 2,20 1,60 4,00 0,00 1,15

Philippines 3,81 9,00 1,29 10,25 0,00 3,85
Một số nước Trung
Đông
6
0,89 2,28 3,20 5,32 0,06 0,99
(Nguồn: www.usda.gov)
Năm 2004: sản lượng lương thực toàn thế giới là 389,11 triệu tấn trong khi nhu cầu
lên đến 413,72 triệu tấn, nguồn cung không đủ khiến cho nhu cầu tiêu thụ tăng cao tác
động đến giá xuất khẩu (tham khảo bảng 4). Tính riêng Việt Nam, năm 2004 sản xuất
được 21,97 triệu tấn gạo nhu cầu tiêu dùng là 18,2 triệu tấn như vậy Việt Nam chỉ còn
khoảng 3,77 triệu tấn dành cho xuất khẩu nhưng trong năm đã xuất đến 4,2 triệu tấn (sử
dụng luôn cả dự trữ để xuất do xuất được giá trung bình giá xuất khẩu gạo năm 2004 là
223 USD/tấn) điều này đã đẩy giá thu mua nguyên liệu lên cao, bên cạnh đó cũng còn
một số nguyên nhân như:
1
Tập hợp từ thị trường các nước.
2
Chỉ số tổng cộng của nước ngoài và thế giới được sử dụng để phản ánh sự khác biệt của xuất khẩu và
nhập khẩu.
3
Xuất nhập khẩu thế giới có thể không cân bằng bởi có sự khác biệt giữa các quốc gia.
4
India, Pakistan, Thailand, and Vietnam
5
Brazil, Indonesia, Hong Kong, Nigeria, Philippines, selected Middle East, and the EU-25.
6
Bao gồm Iran, Iraq, and Saudi Arabia.
SVTH: Trần Quang Huy 11
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
− Một là: Giá gạo thị trường thế giới tăng ở mức cao.

− Hai là: Về tổng thể thì nguồn cung lúa gạo cân đối đủ nhu cầu (theo báo cáo của
Bộ NN-PTNT, sản lượng thóc năm 2004 của cả nước đạt 35,7 triệu tấn tăng 1,2 triệu
tấn so với năm 2003, trừ nhu cầu tiêu dùng trong nước khoảng 27,6-28,1 triệu tấn, khả
năng lúa hàng hóa giành cho xuất khẩu quy gạo khoảng 3,9-4 triệu tấn) nhưng tiến độ
xuất khẩu gạo một vài tháng quá cao đã tác động làm tăng giá trong nước.
− Ba là: Giá gạo tại quốc gia láng giềng Trung Quốc tăng mạnh. Các doanh nghiệp
xuất khẩu cũng triển khai mua nhiều đã có tác động và ảnh hưởng làm giá gạo thị
trường nội địa tăng mạnh hơn.
− Bốn là: Do nhu cầu can thiệp thị trường lúa vụ chính từ tháng 9/2004 đến tháng
2/2005 của Chính phủ Thái Lan đã hỗ trợ giá gạo chào bán tăng, nhiều nhà nhập khẩu
từ Philippin, Iraq, châu Phi đang quan tâm đến gạo Việt Nam bởi giá gạo của Việt Nam
thấp hơn so với gạo cùng loại của Thái Lan, cùng với nguồn cung thóc ở đồng bằng
sông Cửu Long về cuối năm hạn chế, là những nguyên nhân chính đẩy giá gạo xuất
khẩu của Việt Nam tăng và đứng ở mức cao.
Bảng 3.4: Cung cầu gạo thế giới (Triệu tấn) 2004/2005
Quốc gia
Cung Sử dụng
TKĐK Sản xuất
Nhập
khẩu
Tiêu dùng
trong nước
Xuất
khẩu
TKCK
Thế giới
86,15 402,07 25,07 415,35 27,4 72,88
Mỹ
0,76 7,4 0,42 3,84 3,54 1,21
Tổng cộng nước

ngoài
85,39 394,67 25,28 411,51 23,86 71,67
Các nhà XK chính
16,90 130,03 0,30 113,84 19,15 14,24
India
10,80 85,31 0,00 83,11 4,50 8,50
Pakistan
0,24 5,02 0,00 2,75 2,30 0,21
Thailand
1,71 17,07 0,00 9,48 7,25 2,05
Vietnam
4,15 22,63 0,30 18,50 5,10 3,48
Các nhà NK chính
12,55 59,60 9,26 68,67 0,54 12,20
Brazil
1,34 8,98 0,55 9,00 0,30 1,57
EU-25
0,97 1,86 1,00 2,53 0,18 1,13
Indonesia
4,02 34,25 0,50 35,85 0,00 2,92
Nigeria
1,00 2,30 1,37 4,25 0,00 0,42
Philippines
4,05 9,44 1,50 10,40 0,00 4,59
Một số nước Trung
Đông
0,99 2,27 3,25 5,07 0,06 1,38
Năm 2005: cũng giống như năm 2004 sản lượng lương thực năm 2005 của toàn thế
giới là 402,07 triệu tấn trong khi nhu cầu lên đến 415,35 triệu tấn, nguồn cung không đủ
SVTH: Trần Quang Huy 12

Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
khiến cho nhu cầu tiêu thụ tăng cao tác động đến giá xuất khẩu. Tính riêng Việt Nam,
năm 2005 sản xuất được 22,63 triệu tấn gạo (tăng so với năm trước khoảng gần 2 triệu
tấn) nhu cầu tiêu dùng là 18,5 triệu tấn như vậy Việt Nam chỉ còn khoảng 4,13 triệu tấn
dành cho xuất khẩu nhưng trong năm đã xuất đến 5,2 triệu tấn mang về khoảng 1,279
tỷ USD (trị giá FOB), so cùng kỳ năm 2004 tăng 28% về số lượng và 49% về trị giá (sử
dụng luôn cả dự trữ để xuất do xuất được giá trung bình giá xuất khẩu gạo năm 2005 là
253 USD/tấn tham khảo từ bảng 4 ) điều này đã đẩy giá thu mua nguyên liệu lên cao,
bên cạnh đó cũng còn một số nguyên nhân như:
− Một là: Theo báo cáo của của tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (FAO), sản
lượng thóc thế giới năm 2005 đạt khoảng 614 triệu tấn, tương đương với 409,3 triệu tấn
gạo tăng 1,5% so với năm 2004. Nhu cầu tiêu thụ gạo thế giới năm 2005 khoảng 413
triệu tấn, cao hơn nguồn cung 3,7 triệu tấn. Tồn kho gạo cuối năm 2005 dự đoán sẽ tiếp
tục giảm 4,2%, sau khi đã giảm khoảng 23% so với cuối năm trước. Cũng theo tổ chức
này dự đoán xuất khẩu gạo thế giới năm 2005 chỉ đạt 25,5 triệu tấn giảm 2,8% so với
năm trước. Trong đó xuất khẩu gạo năm 2005 dự đoán sẽ giảm chủ yếu ở Thái Lan do
sản lượng thóc của Thái Lan giảm và việc áp dụng chính sách giá thóc gạo nội địa cao
làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu Thái Lan. Giá gạo của Thái Lan tăng
do nhu cầu mua gạo của Thi Lan tiếp tục tăng lên ở Nigeria, Nam Phi, Yemen, mặt khác
đồng Baht tăng giá.
− Hai là: Do hạn hán tiếp tục kéo dài, đặc biệt là sự trở lại của hiện tượng EL
NINO càng làm cho hạn hán thêm nghiêm trọng tại nhiều nước Châu Á, khu vực chiếm
75% lượng gạo xuất khẩu hàng năm trên thị trường thế giới.
− Ba là: Do ảnh hưởng của trận động đất sóng thần xảy ra cuối năm 2004 tại một
số nước Nam á và Đông Nam á càng làm cho nhu cầu nhập khẩu gạo tăng mạnh như
Philippin, Indonesia, Bangladesh và châu Phi, các nước Trung Mỹ…
− Bốn là: Giá gạo Việt Nam hiện đang thấp hơn so với gạo cùng loại của Thái Lan,
cùng với nhu cầu của khách nước ngoài nhập khẩu gạo Việt Nam tăng mạnh, khách
hàng chính là Philipines, Cu Ba, Nga, các nước châu Phi, châu Âu… Mặt khác các nhà
xuất khẩu vẫn đang đẩy mạnh tìm kiếm nguồn cung để đáp ứng nhu cầu đã ký kết trong

khi nguồn cung hạn chế.
Năm 2006: sản lượng lương thực năm 2006 của toàn thế giới là 415,49 triệu tấn
trong khi nhu cầu chỉ cần 413,35 triệu tấn, nguồn cung vựơt cầu.Tính riêng Việt Nam,
năm 2006 sản xuất được 22,00 triệu tấn gạo (giảm so với năm trước khoảng gần 0,6
triệu tấn) nhu cầu tiêu dùng là 18,25 triệu tấn như vậy Việt Nam chỉ còn khoảng 3,75
triệu tấn dành cho xuất khẩu nhưng trong năm đã xuất đến 4,8 triệu tấn (sử dụng luôn cả
dự trữ để xuất do xuất được giá trung bình giá xuất khẩu gạo năm 2005 khoảng 251
USD/tấn tham khảo bảng 4) trong bối cảnh chung của thế giới là sản xuất vuợt tiêu
dùng khoảng 2 triệu tấn lý ra giá phải giảm nhưng giá xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng
do các nước như Indonesia, Malaysia và Nigeria có nhu cầu nhập cao hơn, trong năm đã
xảy ra cơn sốt giá lúa gạo chưa từng có ở Việt Nam mà nguyên nhân là:
− Thứ nhất và sâu xa là ở thời điểm đó vẫn chưa khống chế được dịch (vàng lùn và
lùn xoắn lá chính là do tác động của cơn sốt giá gạo thế giới đối với hạt gạo của nước
ta.Trước hết, theo các số liệu thống kê của WTO, nếu như chỉ số giá gạo thế giới năm
2003 là 62 điểm (năm gốc 1995 = 100 điểm), thì năm 2004 tăng vọt lên 77 điểm, năm
2005 lên 90 điểm, còn giữa năm nay đứng ở mức 94 điểm, Hiển nhiên, diễn biến này
của thị trường gạo thế giới là cơ hội vàng khiến hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta
trở thành “chiến lược” trong gần 3 năm qua. Như vậy, trong gần 3 năm qua, giá xuất
khẩu lúa gạo tăng tổng cộng 45%. Nguồn lợi quá hấp dẫn đã khiến cả nông dân lẫn các
chi cục bảo vệ thực vật và các cấp chính quyền địa phương bỏ ngoài tai các khuyến cáo
SVTH: Trần Quang Huy 13
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
chuyên môn về giống và nguy cơ dịch bệnh. Lịch thời vụ, giống không được tuân thủ,
đất không được nghỉ làm lúa liền 3 vụ/năm, thậm chí có nơi còn cố sức làm 7 vụ trong 2
năm… Môi trường độc canh trong thời gian dài như thế chắc chắn sẽ gây ra dịch bệnh.
Và dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá xảy ra ở chính ngay vựa lúa của cả nước –
ĐBSCL. Năm 2006, Việt Nam có tới 10 cơn bão trong đó, cơn bão số 9 (Durian) xảy ra
ngày 5/12 đã gây thiệt hại nặng nề về người và của cho các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long. Ở các tỉnh phía Bắc, năm nay không có mưa to, bão
lớn, nhưng bất chợt, vào thượng tuần tháng 11/2006 có ngay mưa đá ở nhiều nơi. Thời

gian mưa không dài, nhưng thiệt hại cũng không nhỏ.
7

Bảng 3.5 : Cung cầu gạo thế giới / (triệu tấn) 2005/2006
Quốc gia
Cung Sử dụng
TKĐK Sản xuất
Nhập
khẩu
Tiêu dùng
trong nước
Xuất
khẩu
TKCK
Thế giới 78,14 415,49 26,27 413,22 27,80 80,42
Mỹ 1,21 7,11 0,54 3,81 3,69 1,37
Tổng cộng nước
ngoài
76,93 408,38 25,72 409,41 24,11 79,05
Các nhà XK chính 15,18 136,79 0,40 115,52 18,80 18,04
India 8,50 91,04 0,00 85,22 3,80 10,52
Pakistan 0,20 5,55 0,00 2,56 2,90 0,30
Thailand 2,31 18,20 0,05 9,50 7,30 3,76
Vietnam 4,16 22,00 0,35 18,25 4,80 3,46
Các nhà NK chính 12,92 59,91 10,67 69,66 0,49 13,36
Brazil 1,73 7,87 0,60 8,97 0,25 0,98
EU-25 1,13 1,71 0,93 2,55 0,28 1,04
Indonesia 3,45 34,96 0,60 35,80 0,00 3,21
Nigeria 0,42 2,70 1,78 4,35 0,00 0,55
Philippines 4,57 9,82 1,90 11,00 0,00 5,29

Một số nước Trung
Đông
1,46 2,38 3,76 5,39 0,06 2,14
(Nguồn: www.usda.gov)
− Thứ hai, cơn sốt giá lúa gạo chưa từng có hiện nay còn do chúng ta đã xuất khẩu
“quá đà”. Sản lượng lúa năm 2004 tăng tương đương với gần 1,5 triệu tấn gạo so với
năm 2003, nhưng gạo xuất khẩu chỉ tăng gần 1 triệu tấn. Ấy thế mà, khi sản lượng lúa
năm 2005 giảm tương đương với khoảng 240 nghìn tấn thì lượng gạo xuất khẩu lại đạt
kỷ lục trên 5 triệu tấn! Rõ ràng việc tăng này là do chúng ta đã “vét kho” để đẩy mạnh
xuất khẩu trong điều kiện rất được giá như đã nói ở trên. Trong khi đó, tổng sản lượng
lúa của miền Bắc chỉ tăng được 800 nghìn tấn, còn ĐBSCL lại giảm xấp xỉ 1 triệu tấn,
mà lượng gạo xuất khẩu thì vẫn cứ tăng đến 1 triệu tấn so với cả 4 năm trước đó (2001-
7
(trích từ bài viết trên website />id=28&lang=viet&act=event)
SVTH: Trần Quang Huy 14

×