Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

nghiên cứu về kiến thức trang bị vận hành, sưả chữa và bảo dưỡng trang thiết bị y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.03 KB, 23 trang )

LI NểI U
Thc tp tt nghip l mt ni dung khụng th thiu i vi bt c
mt loi hỡnh o to no. c bit i vi loi hỡnh o to k s 5 nm thỡ
thc tp tt nghip l mt ni dung rt quan trng giỳp cho cỏc hc viờn, cú
th nhanh chúng tip cn c cỏc i tng thuc chuyờn nghnh ca mỡnh
õy cng l khong thi gian hc viờn, vn dng cỏc kin thc ó tớch
lu c trong gn 5 nm hc ca mỡnh vo cỏc vn c th. Vi c im
nc ta hin nay l s lng cỏc trang thit b y t rt a dng, nhiu chng
loi nhng hu nh u c nhp t nc ngoi vo vi giỏ thnh rt t,
s cỏc trang thit b hng húc khụng s dng c rt nhiu nhiều loại thiết
bị không có tài liệu hớng dẫn sửa chữa khi hỏng hóc xảy ra. Do ú chuyờn
ngnh o to k s in t y sinh, l ht sc cn thit, mc dự cũn nú rt
mi m nc ta. Thc tp tt nghip i vi chuyờn ngnh ny chớnh l
khong thi gian cỏc hc viờn cú iu kin tip cn thc t vi cỏc trang
thit b y t.
- Thực tập tốt nghiệp cũng là cơ hội rất tốt để các học viên nắm bắt, tiếp
cận, tìm hiểu về công tác tổ chức và thủ tục một quy trình bảo dỡng, sửa chữa
thiết bị y tế phục vụ cho công tác sau này.
- Do ú mc ớch t ra vi cỏc hc viờn khi tham gia thc tp l phi
tn dng trit thi gian, tớch cc ch ng nghiờn cu khai thỏc, sa cha
cỏc trang thit b sn cú, k c vi cỏc trang thit b cha c hc tp.
Phần A: Giới Thiệu Bệnh Viện Thực Tập
I. Giới thiệu chung:
Bệnh viện 108 ( Tên viết tắt của Bệnh viện Trung ương Quân đội
108)- Thành lập ngày 01/4/1951, là Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa sâu,
Tuyến cuối của ngành Quân y với chức năng nhiệm vụ:
-Khám, cấp cứu thu dung điều trị cho các đối tượng bệnh nhân:
quân nhân tại chức, bảo hiểm quân và nhân dân thuộc diện thu một phần
viện phí.
-Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng.
-Cơ sở đào tạo sau đại học: Chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Tiến sỹ


thuộc các chuyên ngành: Truyền nhiễm, Chấn thương chỉnh hình, Răng Hàm
Mặt- Tạo hình, Gây mê- Hồi sức, Tim mạch, Tiêu hoá, Thần kinh, Chẩn
đoán hình ảnh.
-Thành viên Y tế Chuyên sâu của cả nước.
-Tham gia bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà
nước và làm nhiệm vụ Quốc tế.
II. Tổ chức bệnh viện 108
Ngày 01 tháng 04 năm 1951, tại Làng Nông, xã Yên Trạch, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện Trung ương Yên Trạch - Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 ngày nay ra đời. Phân đội tiền thân hình
thành từ năm 1950, phục vụ chiến dịch Biên giới trên đất bạn Trung Quốc
(Thuỷ Khẩu) cho những kinh nghiệm đầu tiên về xây dựng Bệnh viện, xây
dựng nề nếp chế độ chuyên môn. Bệnh viện ban đầu chỉ với 500 giường
bệnh, bước đầu hình thành một Bệnh viện hoàn chỉnh, bắt đầu thực hiện
chức năng "để Cục quân y thông qua chỉ đạo kỹ thuật toàn quân" với tên gọi
đầu tiên Bệnh viện Trung ương Yên Trạch (4-1951), sau đó là Phân viện 8
(7-1951). Đã tổ chức các Đội điều trị, Đội phẫu thuật tham gia điều trị
thương binh, bệnh binh tại các chiến trường trong các chiến dịch tại Miền
Bắc.
Sau hơn nửa thể kỉ xây dựng và phát triển, Bệnh viện đã tập trung
xây dựng cơ cấu tổ chức, xây dựng nề nếp chế độ chuyên môn và phát triển
kỹ thuật nhằm làm tốt chức năng là một Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu
tuyến cuối toàn quân, bổ túc bồi dưỡng cho cán bộ chuyên môn, nghiên cứu
khoa học để giải quyết yêu cầu trước mắt và phục vụ lâu dài, để Cục Quân y
thông qua chỉ đạo tổ chức và kỹ thuật điều trị cho toàn quân. Hiện nay, Bệnh
viện triển khai gần 1000 giường bệnh, có cơ cấu tổ chức biên chế đồng bộ
gồm : các Khoa nội, Khoa ngoại và Chuyên khoa, các Khoa cận lâm sàng,
Viện, Trung tâm và một số bộ phận trực thuộc, nhiều Bộ môn đào tạo Tiến
sỹ Y học
1. Cơ cấu tổ chức: bệnh viện 108 bao gồm 4 khối chính: Khối đơn

vị hành chính, Khối nội, khối ngoại, khối cận lâm sàng. Cụ thể như sau:
Khối đơn vị hành chính:
-Ban giám đốc
-Phòng Chính trị
-Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
-Phòng Khoa học - Công nghệ và Môi trường
-Ban sau Đại học
-Ban Quân lực
-Phòng Chỉ đạo tuyến
-Phòng Điều dưỡng
-Phòng Tham mưu - Hành chính
-Phòng Tài chính
-Phòng Hậu cần - Kỹ Thuật
-Ban Quản lý nhà Lễ tang
Khối nội:
-Khoa nội Cán Bộ (A1)
-Khoa tim mạch (A2)
-Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa (A3)
-Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm (A4)
-Khoa Lao và Bệnh phổi (A5)
-Khoa huyết học Lâm sàng (A6)
-Khoa nội Thần kinh (A7)
-Khoa Da liễu - Dị ứng (A8)
-Khoa Nhi (A9)
-Khoa Y học Cổ truyền (A10)
-Khoa cán bộ Cao cấp (A11)
-Bộ môn - Khoa Hồi sức- Cấp cứu (A12)
-Khoa lọc máu nhân tạo (A14)
-Khoa Nội thận (A15)
-Khoa Quốc tế (A16)

-Khoa Y học Hạt nhân (A20)
-Trung tâm Đột qụy não (A21)
-Khoa nội Tổng hợp (A22)
Khối ngoại:
-Khoa ngoại Tiết niệu (B2)
-Khoa Ngoại Bụng (B3)-
-Khoa Ngoại lồng ngực (B4)
-Khoa Phẫu thuật - Gây mê Hồi sức (B5)
-Khoa ngoại Thần Kinh (B6)
-Khoa mắt (B7)
-Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình (B8)
-Khoa Tai Mũi Họng (B9)
-Khoa Răng miệng (B10)
-Khoa Phụ sản (B11)
-Khoa Ngoại Tổng hợp (B15)
Khối cận lâm sàng:
-Khoa khám bệnh Đa khoa - Chuyên khoa (C1-1)
-Khoa Khám bệnh - QL sức khỏe cán bộ CC (C1-2)
-Khoa cấp cứu ban đầu (C1-3)
-Khoa Huyết học (C2)
-Khoa Sinh hóa (C3)
-Khoa Vi sinh vật (C4)
-Khoa Giải phẫu bệnh lý (C5)
-Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng (C6)
-Khoa chẩn đoán chức năng (C7)
-Khoa chẩn đoán Hình ảnh (C8)
-Khoa Dược (C9)
-Khoa Trang bị (C10)
-Khoa Dinh Dưỡng (C11)
-Khoa Chống Nhiễm khuẩn (C12)

-Khoa Miễn Dịch (C14)
-Khoa Y học Thực nghiệm (C15)
-Khoa Truyền máu (C16)
-Labo Sinh học phân tử (C17)
2. Tổ chức quản lý Khoa trang bị
Khoa Trang bị (C10) thành lập tháng 2 năm 1972. Ngày đầu thành
lập có tên là “Ban quản lý và sửa chữa máy”. Tiền thân của Khoa nguyên là
tổ sửa chữa máy được thành lập tháng 6 năm 1967 thuộc khoa Dược.
Khoa trang bị đang từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức quản lý và hiện tại đang hoạt động theo biên chế tổ chức như sau:
- Ban Chủ nhiệm khoa : Chủ nhiệm khoa Kỹ sư Đỗ Việt Hùng, Phó chủ
nhiệm khoa Tiến sĩ Nguyễn Thế Long.
- Ban Hành chính - Kho
- Ban Kỹ thuật
- Trạm sửa chữa - Bảo dưỡng kỹ thuật: gồm 4 tổ
+ Tổ cơ điện - Lạnh
+ Tổ điện tử
+ Tổ Quang học – Labo xét nghiệm
+ Tổ X- quang
Khoa trang bị thực hiện các chức năng chính sau đây:
- Quản lý công tác kỹ thuật: Đánh giá chất lượng kỹ thuật cho các loại
trang thiết bị y tế mới đầu tư cũng như sau khi sửa chữa: xây dựng các
quy trình vận hành và bảo dưỡng kỹ thuật cho các loại trang thiết bị y
tế.
- Quản lý và tổ chức công tác huấn luyện, đào tạo và sáng kiến cải tiến
kỹ thuật có nền nếp và đạt hiệu quả.
- Quản lý và tổ chức công tác Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng của
Bệnh viện
- Nghiên cứu và tham mưu cho Chỉ huy Bệnh viện về đầu tư các trang
thiết bị y tế theo phân cấp vừa và nhỏ. Ngoài việc đảm bảo sửa chữa,

bảo dưỡng kỹ thuật các trang thiết bị theo nhu cầu của các khoa trong
Bệnh viện, còn hỗ trợ về kỹ thuật cho các đơn vị bạn và làm dịch vụ
theo cơ chế thị trường có quản lý Bệnh viện.
- Tổ chức công tác huấn luyện, đào tạo và hướng dẫn học sinh các
trường công nhân kỹ thuật, học viên Học viện KTQS thực tập tại bệnh
viện.
Phần B: Nội Dung Thực Tập
1. Kiến thức về sử dụng, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng trang thiết bị
y tế:
Các loại thiết bị đã được tìm hiểu tại bệnh viện 108
1.1. Nhóm máy chẩn đoán chức năng gồm có các thiết bị sau
- Máy siêu âm: ALOKA-SSD 2000, SSD 2002- của hãng Philip
- Máy điện tim: ECG 8110, ECG 9100 của hãng NIHON KOHDEN
- Điện não: Neurofax 14 kênh, điện não vi tính 32 kênh
Đây là các thiết bị thuộc nhóm máy chẩn đoán các chức năng của các cơ
quan, tổ chức trong cơ thể người bệnh mà không xâm phạm đến cơ thể bệnh
nhân. Thông tin về bệnh nhân nhận được dưới một số dạng như sau:
- Đồ thị: Là các dạng sóng (điện não, điện tim..), các đường cong…
- Hình ảnh: Siêu âm đen trắng, siêu âm màu.
Một số loại máy đã được tìm hiểu:
1.1.1. Máy siêu âm:
Là nhóm máy dùng để thăm dò, quan sát, đánh giá thực trạng các cơ quan
và tổ chức trong cơ thể người bệnh mà không cần đến sự can thiệp vào cơ
thể.
Tại các bệnh viện máy siêu âm được dùng rất nhiều, chủ yếu là các loại
máy được sản xuất bởi hãng ALOKA bao gồm: SSD-2000, SSD-2200 và
SSD-3500.Đây là các loại máy siêu âm màu sử dụng hiệu ứng Doppler
tương đối hiện đại, có thể chạy ở nhiều chế độ. Máy gồm có màn hình quan
sát 14 inch có độ phân giải cao, thân máy được đóng kín, phía trước có bàn
điều khiển, máy có nhiều loại đầu dò dùng cho thăm khám các phần tổ chức

khác nhau. Máy hoạt động nhờ phần mềm chuyên dụng được cài đặt sẵn. Có
thêm các chương trình thăm khám chuyên môn như: Siêu âm ổ bụng, siêu
âm tim thai, siêu âm thận…Ngoài ra máy còn được dùng trong thăm dò các
mạch máu, đặc biệt là các mạch máu nhỏ (mao mạch). Máy sử dụng được cả
hai loại đầu dò điện tử và cơ khí, nhưng chủ yếu vẫn là các đầu dò điện tử
với nhiều loại khác nhau tuỳ từng mục đích sử dụng.
Một số hỏng hóc thường xẩy ra:
- Hỏng phần nguồn: Đây là sự cố thường xẩy ra đối với các loại thiết bị
nói chung, cách khắc phục là cần kiểm tra các điện áp ra, các dạng xung
cung cấp bởi bảng mạch nguồn tại các điểm test. Dụng cụ kiểm tra có thể là
các đồng hồ đo, Osilloscope,…
- Nhiễu tín hiệu: Sự cố này thường xẩy ra khi quan sát các ảnh, nguyên
nhân chủ yếu là do sự tiếp xúc giữa điện cực và da bệnh nhân không tốt,
hoặc do dây tiếp đất cho máy bị đứt hoặc chấp chờn. Có thể khắc phục bằng
cách khi đặt điện cực phải dùng các chất gen còn tốt, kiểm tra dây nối đất
thường xuyền…
- Lỗi phần mềm: Đây cũng là sự cố thường xẩy ra đối với các máy nhưng
thường không nghiêm trọng, có thể khắc phục tạm thời bằng cách khởi động
lại, trường hợp cần thiết phải cài đặt phần mềm do hãng cung cấp.
- Hỏng đầu dò: Hỏng hóc này thường xảy ra do các dây nối bên trong bị
xoắn nhiều gây đứt, đầu dò bị rơi làm hỏng các mảng tinh thể thạch anh tạo
dao động siêu âm.
Hiện tại các máy ở viện 108 đều hoạt động tốt và được kiểm tra bảo
dưỡng theo định kì một năm một lần. Công việc bảo dưỡng chủ yếu là lau
chùi và làm sạch, thực hiện trên từng bộ phận.
1.1.2. Máy điện tim
Đây là các loại máy thu nhận và hiển thị các tín hiệu phát ra từ các hoạt
động điện gắn liền với chức năng của tim. So với tín hiệu điện não thì tín
hiệu điện tim lớn hơn rất nhiều (cỡ mV) cho nên hệ số khuếch đại của máy
điện tim nhỏ hơn máy điện não (cỡ hàng nghìn lần). Một số máy có thêm

phần phân tích kết quả tự động.
a. Máy điện tim 6851
- Là loại máy đời cũ, chỉ có 1 kênh, không có phần tự động phân tích kết
quả. Kết quả điện tâm đồ được ghi lên băng giấy chuyên dụng nhờ máy in
nhiệt.
b. Máy điện tim ECG 8110.
- Đây là máy ghi điện tim linh hoạt 1, 2 hoặc 3 kênh của hãng Nihon
Kohden (Nhật Bản). Máy có thể sử dụng cho 12 chương trình phân tích
riêng biệt. Là một loại máy thế hệ mới có ứng dụng kỹ thuật số và vi xử lý,
điều này giúp cho việc xử lý, phân tích các tín hiệu điện tim một cách hiệu
quả và chính xác. Các dữ liệu có thể được ghi lại và lưu trữ trong bộ nhớ
theo thời gian thực và được gọi ra khi cần thiết. Hệ thống núm điều chỉnh sử
dụng dễ dàng, tiện lợi có kèm theo chế độ báo hiệu kiểm tra của các đèn, các
cảnh báo khi gặp sự cố về hệ thống, nguồn cung cấp…
- ECG 8110 còn cung cấp khả năng ghi điện tim ở hai chế độ bằng tay và
tự động trong một thiết bị gọn nhẹ. Khối nguồn ắc quy kèm theo cho phép
sử dụng máy trong các trường hợp khẩn cấp và trong trường hợp không có
nguồn AC bên ngoài.

- Sửa chữa và bảo dưỡng được thực hiện chủ yếu bằng cách kiểm tra, vệ
sinh các điện cực, các dây nối, các đầu cắm, đặc biệt thường xuyên kiểm tra
dây nối đất cho thiết bị. Đối với máy có máy in bị hỏng thì cần sửa chữa
hoặc thay thế bằng máy in khác.
c. Máy điện tim ECG9100
- Đây là máy điện tim thế hệ mới, ghi 12 đạo trình điện tim với mỗi lần 6
chuyển đạo. Tín hiệu điện tim được in trên băng giấy chuyên dụng và có
thêm phần phân tích kết quả tự động. Hiện tại máy đang hoạt động tốt.
- Sửa chữa, bảo dưỡng: Lau chùi và bảo dưỡng theo định kỳ, chú ý phần
điện cực và các dây nối, đặc biệt là dây tiếp đất cho máy…
1.1.3. Máy điện não gồm có: Newtrofax 14, điện não vi tính từ 8 đến 32

kênh…
Đây là các loại máy dùng để thu nhận và hiển thị các dạng sóng phát sinh
từ sự hoạt động điện của não. Đặc điểm của các loại tín hiệu này là rất nhỏ
(cỡ
µ
V) nên máy được thiết kế với hệ số khuếch đại rất lớn (đến hàng triệu
lần) và hệ thống lọc nhiễu rất tốt.
a. Máy điện não Newtrox 14
- Máy có 16 kênh, không có màn hình quan sát mà các sóng điện não
được in ra giấy. Đây là một loại máy đời cũ, đã được sử dụng từ rất lâu, hiện
nay vẫn đang sử dụng tuy nhiên độ nhạy và độ chính xác không được cao
lắm, rất dễ bị ảnh hưởng của nhiễu.
- Các hỏng hóc thông thường: Đứt các dây nối điện cực, đứt dây nối đất,
điện cực tiếp xúc không tốt gây nhiễu.
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy: Vệ sinh tốt các điện cực, các đầu nối.
b. Máy điện não vi tính
- Máy do hãng Nihon Kohden của Nhật chế tạo, là loại máy có từ 8 đến
32 kênh. Đây là loại máy đời mới, các tín hiệu điện thu nhận từ các điện cực
được đưa vào xử lý hoàn toàn bởi máy vi tính và kết quả được hiển thị trên
màn hình hoặc có thể in ra. Do được xử lý dưới dạng tín hiệu số nên máy có
độ chính xác rất cao, khả năng chống nhiễu tốt hơn nhờ dùng các bộ lọc số
chất lượng cao. Máy được điều khiển bởi phần mềm chuyên dụng của hãng
và được cài đặt trên máy vi tính. Các dữ liệu về bệnh nhân có thể lưu trữ trên
máy tính hoặc ghi ra đĩa mềm hoặc CD.
- Máy hiện tại vẫn đang sử dụng tốt, tuy nhiên nhiều khi hay bị treo do
phần mềm điều khiển bị lỗi. Để khắc phục cần phải cài đặt lại phần mềm
điều khiển.
- Sửa chữa bảo dưỡng: Máy được bảo dưỡng theo định kỳ, chủ yếu là vệ
sinh các điện cực, dây lối và cần phải cài đặt lại phần mềm điều khiển…
1.2. Nhóm máy chẩn đoán hình ảnh

- Máy X quang thường MP500 và X quang tăng sáng truyền hình
- Máy chụp cắt lớp: Máy CT SCT 7000TH của SHIMATZU, máy cộng
hưởng từ hạt nhân MRI-MRP 20EX.
Đây là các loại máy cho phép quan sát được các tổ chức bên trong cơ thể
người bệnh mà không có sự can thiệp nào cả. Hình ảnh quan sát thấy, được
in trên phim hoặc được hiện trực tiếp lên màn hình vô tuyến. Các ảnh này có
thể là các ảnh một chiều (các máy chiếu X-quang), ảnh 2 chiều hoặc 3 chiều
(Các máy chụp cắt lớp).
1.2.1. Các máy X-quang.
Là các máy sử dụng đặc tính xuyên qua vật chất của tia X (tia Ronghen)
để tái tạo lại hình ảnh các cơ quan và tổ chức bên trong cơ thể. Hình ảnh chủ
yếu được in trực tiếp lên phim hoặc có thể đưa ra màn hình quan sát.
a. Máy X-quang thường MP500
- Đây là loại máy thế hệ cũ, đến nay không còn được sử dụng nhiều do
hiệu suất thấp và đặc biệt là độ an toàn không cao.
- Hiện tại ở viện 108 có một máy bị hỏng thùng cao thế, mất đầu nối cáp
và không có bóng X-quang nên không được sử dụng. Phương án khắc phục
sửa chữa là thay thế đầu nối cáp cao thế và bóng X-quang.
b. Máy X-quang cao tần HF500.
- Đây là loại máy đang được sử dụng phổ biến hiện nay, máy có hiệu suất
tương đối cao. Máy cho phép hoạt động ở hai chế độ vừa chiếu và chụp, các
chế độ và các thông số được thiết lập trên bàn điều khiển, máy có màn hình
quan sát và camera theo dõi người bệnh trong quá trình chiều và chụp.
- Hiện tại máy vẫn đang hoạt động tốt
c. Máy X-quang tăng sáng truyền hình Shimadzu
- Đây là loại máy tương đối hiện đại, với đầy đủ các chức năng, được điều
khiển tự động nhờ bàn điều khiển, máy hoạt động ở cả hai chế độ chiếu và
chụp.Hình ảnh được đưa ra màn hình vô tuyến để quan sát.
- Hiện tai máy vẫn đang hoạt động tốt
* Một số hỏng hóc thường xẩy ra và các yêu cầu khi thao tác đối với các

máy X-quang:
- Khi các máy sử dụng trong thời gian dài thì có thể làm già hoá các bóng
X-quang dẫn đến chất lượng của các ảnh chụp thấp, vì mỗi bóng thường quy
định thời gian phát khoảng vài nghìn giờ, khi đó để khắc phục phải thay thế
bóng mới.

×